Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014

Vai trò của NH NN trong việc kiểm soát tiền tệ

- Nguyên tắc phát hành tiền phải có vàng bảo đảm: Nguyên tắc này quy định việc
phát hành giấy bạc ngân hàng vào lu thông phải đợc đảm bảo bằng trữ kim hiện
hữu nằm trong kho của ngân hàng trung ơng. Ngân hàng trung ơng phải đảm bảo
việc tự do đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng theo luật định khi ngời có giấy bạc yêu
cầu. Tuy nhiên, vận dụng nguyên tắc này, mỗi nớc lại phải có sự co giãn về mức độ
bảo đảm vàng khác nhau, điều đó còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị của
mỗi đất nớc.
- Nguyên tắc phát hành giấy bạc ngân hàng thông qua cơ chế tín dụng, đợc bảo đảm
bằng giá trị hàng hoá và dich vụ. Theo cơ chế này, việc phát hành giấy bạc không
nhất thiết phải có vàng bảo đảm, mà phát hành thông qua cơ chế tín dụng ngắn
hạn, trên cơ sở có bảo đảm giá trị bằng hàng hoá, công tác dịch vụ, thể hiện trên kỳ
phiếu thơng mại và các chứng từ nợ khác có khả năng hoán chuyển thành tiền theo
luật định. Đó là tín dụng của ngân hàng trung ơng, đợc thực hiện bằng phơng thức
tái cấp vốn đối với các ngân hàng thơng mại. Việc phát hành giấy bạc ngân hàng
theo nguyên tắc này, một mặt nó xuất phát từ nhu cầu tiền tệ phát sinh do sự tăng
trởng kinh tế; mặt khác tao ra khả năng để ngân hàng trung ơng thực hiện việc
kiểm soát khối lợng tiền cung ứng theo yêu cầu chính sách tiền tệ.
Ngày nay, trong điều kiện lu thông giấy bạc ngân hàng không đợc tự do chuyển
đổi ra thành vàng theo luật định, các ngân hàng trên thế giới đều chuyển sang chế dộ
phát hành giấy bạc thông qua cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng và hoạt đông trên
thị trờng mở của ngân hàng trung ơng. Đồng thời, trên cơ sở độc hành phát hành tiền,
ngân hàng trung ơng thực hiện việc kiểm soát khối lợng tiền cung ứng đợc tạo ra từ
các ngân hàng thơng mại, bằng quy chế dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu
Nh vậy, ngân hàng trung ơng không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ, mà còn quản
lý và điều tiết lợng tiền cung ứng, thực hiên chính sách tiền tệ, bảo đảm ổn định giá
trị đối nội và giá trị đối ngoại của đồng bản tệ.
1.2Ngân hàng trung ơng là ngân hàng của các ngân hàng
Là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ơng thực hiện một số nghiệp vụ
sau đây:
5
- Mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền tệ cho các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng đều phải mở tài khoản tiền gửi và gửi tiền vào ngân hàng trung ơng, gồm có
hai loại sau:
+Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền gửi của các ngân hàng tại ngân hàng
trung ơng nhằm đảm bảo nhu cầu chi trả cho thanh toán giữa các ngân hàng
và cho khách hàng.
+Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Khoản tiền dự trữ này áp dung đối với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng có huy động tiền gửi của công chúng. Mức tiền
dự trữ này đợc ngân hàng trung ơng quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so
với tổng số tiền gửi của khách hàng. Đây là một công cụ của ngân hàng trung
ơng trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Do vây, dữ trữ bắt buộc này sẽ thay
đổi theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Cho vay đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng.
Ngân hàng trung ơng cấp tín dụng cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng
nhằm bảo đảm cho nền kinh tế đủ phơng tiện thanh toán cần thiết trong từng
thời kỳ nhất định. Mặt khác, thông qua việc cấp vốn và lãi suất tín dụng để
điều tiết lợng tiền cung ứng trong nền kinh tế theo yêu cầu của chính sách
tiền tệ.
Trong quá trình hoạt động tín dụng của mình, các ngân hàng thơng mại và
các tổ chức tín dụng sử dụng vốn tập trung, huy động đợc để cho vay đối với
nền kinh tế. Khi xuất hiện nhu cầu tiền làm phơng tiện thanh toán nhng lợng
tiền mặt trong quỹ không đủ khả năng chi trả, các ngân hàng này đợc ngân
hàng trung ơng cấp tín dụng theo những điều kiện nhất định, phù hợp yêu cầu
chính sách tiền tệ. Nh vậy, về thực chất là ngân hàng trung ơng thực hiện
cung ứng tiền tệ theo nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế, thông qua việc tái cấp
vốn cho các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác bằng nghiệp
vụ chiết khấu hoặc tái chiết khấu.
6
- Ngân hàng trung ơng còn là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng và các tổ
chức tín dụng. Ngân hàng trung ơng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nh:
+Thanh toán từng lần: Mỗi khi có nhu cầu thanh toán, các ngân hàng gửi các
chứng từ thanh toán đến ngân hàng trung ơng, yêu cầu trích từ tiền tài khoản
của mình để trả cho ngân hàng thụ hởng.
+Thanh toán bù trừ: Ngân hàng trung ơng là trung tâm tổ chức thanh toán bù
trừ giữa các ngân hàng, kể cả kho bạc nhà nớc. Việc thanh toán bù trừ đợc
tiến hành giữa các ngân hàng theo định kỳ hoặc cuối mỗi ngày làm việc. Việc
thanh toán đợc dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán nợ kèm theo
bảng kê khai thanh toán bù trừ của các ngân hàng hoặc thực hiện bù trừ thông
qua hệ thống vi tính, số d cuối cùng đợc thanh toán bằng cách trích tài khoản
của ngời phải trả nợ tại ngân hàng trung ơng.
1.3 Ngân hàng trung ơng là ngân hàng của nhà n ớc
Nói chung, ngân hàng trung ơng là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc, đợc thành lập
và hoạt đông theo pháp luật. Ngân hàng trung ơng vừa thực hiện chức năng quản lý
về mặt nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng; ngân hàng vừa thực hiện chức năng là
ngân hàng của nhà nớc. ở đây, ngân hàng trung ơng thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu
sau:
- Ngân hàng trung ơng là cơ quan quản lý về mặt nhà nớc các hoạt động của hệ
thống ngân hàng bằng pháp luật:
+ Xem xét, cấp và thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng.
+ Kiểm soát tín dụng thông qua cơ chế tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+ Quy định các thể chế nghiệp vụ, các hệ số an toàn trong quá trình hoạt động
của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
+ Thanh tra và kiểm soát các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. áp
dụng các chế tài trong các trờng hợp vi phạm pháp luật, nhằm bảo đảm cho cả
hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn và có hiệu quả.
7
+ Quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng trong các trờng hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất
khả năng thanh toán.
- Ngân hàng trung ơng có trách nhiệm đối với kho bạc nhà nớc:
+ Mở tài khoản, nhận và trả tiền gửi của kho bạc nhà nớc.
+ Tổ chức thanh toán cho kho bạc nhà nớc trong quan hệ thanh toán đối với
các ngân hàng.
+ Làm đại lý cho kho bạc nhà nớc trong một số nghiệp vụ.
+ Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại hối, các chứng từ có giá.
+ Cho nhà nớc vay khi cần thiết
- Ngân hàng trung ơng thay mặt cho nhà nớc trong quan hệ với nớc ngoài trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng vàngân hàng:
+ Ký kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng với nớc ngoài.
+ Đại diện cho nhà nớc tại các tổ chức tài chính quốc tế mà nớc đó là thành
viên nh IMF, WB, ADB
Thực thi chính sách tiền tệ:
Ngân hàng trung ơng điều chính mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng nhiều
công cụ khác nhau nhằm tác động vào lợng tiền mạnh và số nhân tiền tệ.
Ngoài ra ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp kiểm soát có lựa chọn một số
khoản tín dụng cũng nh một vài biện pháp khác.
2.Các công cụ quản lý tiền tệ thờng dùng của ngân hàng
trung ơng là:
2.1Nghiệp vụ thị tr ờng mở.
Nghiệp vụ thị trờng mở là việc ngân hàng trung ơng mua và bán các chứng khoán
có giá, mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nớc, nhằm làm thay đổi lợng tiền cung
ứng. Sở dĩ ngân hàng trung ơng tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trờng mở tự do
của mình với tín phiếu kho bạc nhà nớc là vì: thị trờng tín phiếu kho bạc có dung lợng
lớn, tính lỏng cao, rủi ro thấp.
8
Ngân hàng trung ơng mua bán chứng khoán trên thị trờng sẽ làm thay đổi cơ số
tiền tệ (tiền đang lu hành ngoài hệ thống ngân hàng và tiền dự trữ trong hệ thống
ngân hàng). Đó là nguồn gốc chính gây nên sự biến động trong cung ứng tiền tệ.
- Khi ngân hàng trung ơng mua chứng khoán, làm tăng cơ số tiền tệ, qua đó làm
tăng lợng tiền cung ứng.
- Khi ngân hàng trung ơng bán chứng khoán, thu hẹp cơ số tiền tệ, qua đó giảm l-
ợng tiền cung ứng.
Thị trờng mở là công cụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ơng trong việc điều
tiết lợng tiền cung ứng, bởi những u thế vốn có của nó:
- Ngân hàng trung ơng có thể kiểm soát đợc lợng tiền lu thông trên thị trờng tự do.
- Linh hoạt và chính xác, có thể đợc sử dụng ở bất cứ mức độ nào, điều chỉnh một l-
ợng tiền cung ứng lớn hay nhỏ.
- Ngân hàng trung ơng dễ dàng đảo ngợc đợc tình thế của mình.
- Thực hiện nhanh chóng, ít tốn kém về chi phí và thời gian
2.2Chính sách chiết khấu:
Chính sách chiết khấu là công cụ của ngân hàng trung ơng trong việc thực thi
chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng thơng mại. Khi
ngân hàng trung ơng cho vay các ngân hàng thơng mại làm tăng thêm tiền dự trữ cho
hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lợng tiền cung ứng.
Ngân hàng trung ơng kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá
cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu).
Khi ngân hàg trung ơng nâng lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản
vay tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng thơng mại, làm cho khả năng vay đối với
các ngân hàng thơng mại giảm xuống =>lợng tiền cung ứng giảm.
Ngợc lại, khi ngân hàng trung ơng giảm lãi suất cho vay tái chiết khấu, giá của
khoản vay rẻ hơn, khuyến khích cho vay các ngân hàng thơng mại, làm cho khả năng
cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lợng tiền cung ứng tăng lên.
Những khoản cho vay tái chiết khấu của ngân hàng trung ơng đối với các ngân
hàng thơng mại đợc gọi là cửa sổ chiết khấu. Ngân hàng trung ơng quản lý cửa sổ
9
chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không
đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của ngân hàng
trung ơng thờng phải chịu ba khoản chi phí: lợi tức chiết khấu, phí về việc phải làm
đúng theo các điều tra của ngân hàng trung ơng về khả năng thanh toán của ngân
hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về viêc rất có thể bị ngân hàng trung ơng
từ chối cho vay chiết khấu vì ngân hàng trung ơng đang theo đuổi một chính sách thắt
chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát.
Ngoài việc đợc sử dụng làm một công cụ để ảnh hởng đến cơ số tiền tệ, chính sách
chiết khấu còn quan trọng ở chỗ nhằm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho
các ngân hàng thơng mại. Bởi vì, tiền dự trữ bắt buộc đợc lập tức điều đến các ngân
hàng nào cần thêm tiền dự trữ hơn cả. Ngân hàng trung ơng sử dụng công cụ chiết
khấu để tránh những cơn sụp đổ tài chính bằng cách thực hiện vai trò ngời cho vay
cuối cùng, là một yêu cầu quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ thành công.
Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực thi chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Nó không chỉ điều tiết lợng tiền cung ứng, mà còn
để thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng đối với các tổ chức tín dụng và tác động
đến điều chỉnh cơ cấu đầu t đối với nền kinh tế.
Tuy nhiên, với công cụ này, ngân hàng trung ơng thờng bị động trong việc điều tiết
lợng tiền cung ứng. Bởi vì, ngân hàng trung ơng chỉ có thể thay đổi lãi suất chiết khấu
nhng không thể bắt buộc các ngân hàng thơng mại phải vay chiết khấu ở ngân hàng
trung ơng.
2.3 Dự trữ bắt buộc.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không đợc dùng
để cho vay hoặc đầu t, mức dự trữ này do ngân hàng trung ơng quy định và bằng một
tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. Chế dộ
dự trữ bắt buộc ở các nớc khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có thể khác nhau.
Song nhìn chung, dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, đợc gửi ở ngân hàng trung
ơng và không đợc hởng lãi.
10
Ngân hàng trung ơng sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lợng tiền cung ứng
trên hai phơng diện:
Thứ nhất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các ngân
hàng thơng mại. Theo thuyết tạo tiền, từ lợng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân hàng
thơng mại có thể tạo ra một lợng tiền gửi lớn gấp nhiều lần, với công thức tổng quát:
1
Tiền gửi mới đợc tạo ra= Tiền dự trữ ban đầu x
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Trong đó: 1
là hệ số nhân tiền tệ, với hai giả thiết:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+Các ngân hàng thơng mại không có tiền dự trữ d thừa so với tỷ lệ dự trữ bắt
buộc mà ngân hàng trung ơng yêu cầu.
+ Các khoản tiền gửi do các ngân hàng thơng mại tạo ra đều đợc giữ lại trong hệ
thống ngân hàng.
Do vậy, nếu ngân hàng trung ơng quyết định tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc sẽ làm cho hệ số tạo tiền thu hẹp hoặc tăng lên. Ví dụ, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc
là 10%, thì với một lợng tiền dự trữ ban đầu, hệ thống ngân hàng thơng mại tạo ra
một lợng tiền gửi lớn gấp 10 lần. Tơng tự nh vậy, nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên
20% thì lợng tiền gửi mới do ngân hàng thơng mại tạo ra tăng 5 lần; nếu dự trữ bắt
buộc giảm xuống 5% thì, lợng tiền gửi mới do hệ thống ngân hàng thơng mại tạo ra
tăng 20 lần
Thứ hai, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống ngân
hàng thơng mại. Nh đã nói ở trên, tiền dự trữ bắt buộc đều phải mở tài khoản và gửi ở
ngân hàng trung ơng và không đợc hởng lãi, cho dù các ngân hàng thơng mại vẫn
phải trả lợi tức cho các khoản tiền gửi ở ngân hàng của mình. Vì vậy, khi mức dự trữ
tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng thơng mại phải tăng lãi suất cho vay đối với nền kinh
tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại giảm
xuống và theo đó lợng tiền cung ứng cũng giảm xuống. Ngợc lại, khi tỷ lệ dự trữ bắt
11
buộc giảm xuống, các ngân hàng thơng mại có cơ hội giảm lãi suất cho vay đồi với
nền kinh tế, giá các khoản vay rẻ hơn, tăng khả năng cho vay của các ngân hàng th-
ơng mại và do đó lợng tiền cung ứng tăng lên.
Hiện nay, công cụ dự trữ bắt buộc đóng một vai trò kém phần quan trọng trong
quá trình thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng, bởi nó phức tạp, kém
linh hoạt hơn, ảnh hởng đến lợi nhuận ngân hàng kinh doanh
Ba công cụ trên đây của chính sách tiền tệ thờng đợc các nớc phát triển theo cơ
chế thị trờng sử dụng có hiệu quả. ở các nớc cha phát triển, khi mà các công cụ chính
sách tiền tệ trên đây đợc sử dụng còn nhiều hạn chế thì, trong quá trình thực thi chính
sách tiền tệ, các nớc đó có thể sử dụng một số công cụ bổ trợ khác nh: kiểm soát hạn
mức tín dụng, kiểm soát lãi suất của các ngân hàng thơng mại.
2.4 Kiểm soát hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng đợc xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu tăng trởng kinh tế và chỉ tiêu
lạm phát dự kiến hàng năm, ngoài ra còn dựa vào một số tín hiệu thị trờng khác: tỷ lệ
thất nghiệp, thâm hụt ngân sách nhà nớc, tốc độ lu thông tiền tệTrên cơ sở đó, hạn
mức tín dụng đợc phân bổ cho các ngân hàng thơng mại, cho từng thời kỳ phù hợp
với mục tiêu chính sách tiền tệ.
Để hạn chế việc tạo tiền quá mức của ngân hàng thơng mại làm tăng tổng khối l-
ợng tiền trong nền kinh tế, ngân hàng trung ơng quy định hạn mức tín dụng tối đa cho
từng ngân hàng thơng mại. Trong phần lớn các trờng hợp, những hạn mức này đợc
xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay
của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thơng mại chỉ đợc cấp tín dụng cho nền kinh tế
tối đa bằng hạn mức tín dụng đợc quy định.
Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng trung ơng sử dụng nh một công cụ quan trọng
của chính sách tiền tệ, khi mà các công cụ truyền thống kém hiệu quả. Tuy nhiên,
khống chế hạn chế mức tín dụng có thể làm cho lãi suất thị trờng tăng lên, làm giảm
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại, làm lệch lạc cơ cấu đầu t của các ngân
hàng thơng mại, làm phát sinh các thị trờng tài chính ngầm ngoài sự kiểm soát của
ngân hàng trung ơng, gây khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp nhỏ
12
2.5 Quản lý lãi suất của các ngân hàng th ơng mại.
Khi sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng (thị trờng
mở,lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng) đều có tác động đến
lãi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế. Trong đó, đặc biệt
là lãi suất chiết khấu của ngân hàng trung ơng tác động mạnh đến lãi suất cho vay
của các ngân hàng thơng mại. Song khi các công cụ trên đây hoạt động cha có hiệu
quả, thì ngân hàng trung ơng có thể trực tiếp quy định khung lãi suất hoặc trần lãi
suất cho vay của các ngân hàng thơng mại. Để tránh rủi ro, bảo vệ quyền lợi của các
ngân hàng, ngân hàng trung ơng thờng quy định mức lãi suất sàn tối đa cho tiền gửi
và lãi suất trần tối thiểu cho vay. Nếu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng của
ngân hàng thơng mại, thì ngân hàng trung ơng thờng quy định ngợc lại: mức lãi suất
tối thiểu cho tiền gửi và mức tối đa cho tiền vay. Ngân hàng trung ơng muốn kiểm
soát đợc lãi suất, bởi vì lãi suất có tác động mạnh đến tiết kiệm và đầu t, qua đó tác
động vào tăng trởng kinh tế và giá cả.
Tuy nhiên, kiểm soát lãi suất của các ngân hàng thơng mại sẽ triệt tiêu cạnh tranh
trong quá trình hoạt động của nó. Hiện nay các nớc phát triển và đang phát triển đã và
đang chuyển sang quá trình tự do hoá lãi suất ngân hàng.
II. Vai trò điều tiết thị trờng tiền tệ của ngân hàng nhà
nớc Việt Nam.
Trong những năm qua, thị trờng tiền tệ Việt Nam đã đợc hình thành và từng bớc
hoàn thiện theo xu hớng năng động, tích cực, phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế. Mặc dù đến nay qui mô của thị trờng này còn rất khiêm tốn nhng nó đã đóng
vai trò nhất định trong việc kết nối cung cầu về vốn ngắn hạn cho các ngân hàng, các
doanh nghiệp Đặc biệt, thị trờng tiền tệ Việt Nam đã góp phần tháo gỡ khó khăn
cho các ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn hệ thống, cũng
nh mở rộng nguồn vốn cho vay. Trong những kết quả đó, không thể không kể đến vai
trò của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
1.Vài nét về thực trạng thị tr ờng tiền tệ.
13
Trớc hết đánh giá một các sơ bộ có thể thấy rằng mặc dù thị trờng tiền tệ của Việt
Nam cha thực sự phát triển nhng các bộ phận cấu thành của nó đã hình thành ở một
mức độ nhất định. Trớc tiên phải kể đến thị trờng nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng,
nơi thực hiện việc điều tiết vốn ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ giữa các ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động của thị trờng tiền tệ còn bao gồm các hoạt động cho vay của
ngân hàng nhà nớc dới các hình thức: tái cấp vốn, tái chiết khấu; hoạt động thị tr-
ờng mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ nhằm mục đích điều tiết, cung ứng vốn khả
dụng ngắn hạn cho các ngân hàng, hoạt động mua bán lại giấy tờ có giá ngắn hạn.
Thực tế thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc hình thành từ năm 1993 dới hình thức
ban đầu là một thị trờng tập trung, có tổ chức qua ngân hàng nhà nớc. Tuy nhiên, từ
năm 1997, hoạt động của thị trờng này diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp
vay mợn lẫn nhau không thông qua trung gian là ngân hàng nhà nớc. Các ngân hàng
thờng có quan hệ với nhau đã dựa trên mức độ tín nhiệm để thoả thuận các phơng
thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng nh các điều kiện đảm bảo. Cho đến nay, phần
lớn các giao dịch liên ngân hàng thực hiện dới hình thức tín chấp, hoặc đảm bảo bằng
số d tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay. Một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ
vay mợn dới hình thức gửi tiền lẫn nhau. Một điểm đáng lu ý là trên thị trờng đã hình
thành nhóm các ngân hàng thờng cung ứng nguồn tiền Đồng mà chủ yếu là các ngân
hàng thơng mại quốc doanh; và ngợc lại nhóm các ngân hàng thơng mại cổ phần và
chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh thờng có thu cầu vay tiền
Đồng. Các ngân hàng thơng mại cổ phần có quy mô nhỏ, cha tạo lập đợc uy tín, sở
hữu rất ít các giấy tờ có giá ngắn hạn có thể mua bán trên thị trờng, lại thờng gặp khó
khăn về nguồn vốn tiền Đồng.
Từ thực tế trên cho thấy, mặc dù thị trờng nội tệ liên ngân hàng đã thực hiện việc
điều tiết vốn ngắn hạn trong các ngân hàng, nhng chức năng phân phối, điều chuyển
vốn khả dụng của thị trờng cha đợc thực hiện một cách hiệu quả. Việc chuyển đổi
vốn chỉ diễn ra đối với một số ngân hàng có quan hệ vay mợn thờng xuyên và thờng
chỉ theo một chiều giữa các nhóm ngân hàng thờng cho vay và nhóm ngân hàng th-
ờng đi vay. Thậm chí ở một vài ngân hàng việc điều chỉnh vốn trong hệ thống cha
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét