Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Kinh tế Nhật Bản giai đoạn "thần kì" ( 1952- 1973)

Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Kinh tế Nhật Bản giai đoạn "thần kỳ" (1952 - 1973)
Từ cuối năm 1951 trở đi, cùng với hoàn thành khôi phục kinh tế và ký với
các nớc phơng Tây hiệp ớc hoà bình ở San Fran-Sisco vào tháng 9/1951, có hiệu
lực từ tháng 4/1952, đã chấm dứt chiếm đóng của Mỹ ở Nhật Bản, tiếp sau đó giữa
Nhật và Mỹ ký với nhau hiệp ớc "an ninh Nhật Mỹ" vào tháng 5/1952, hiệp ớc về
thơng mại và đầu t vào 1953. Tuy giữa Mỹ và Nhật đều có sự tính toán nhất định,
nhng với sự bảo trợ của Mỹ, nhờ đó nền kinh tế Nhật đã có sự phát triển nhanh
chóng, đợc ca ngợi "thần kỳ về kinh tế" giai đoạn (1952 - 1973). Trong giai đoạn
này nếu tốc độ tăng trởng kinh tế của cả thế giới t bản chủ nghĩa tăng hơn 5%,
của Nhật Bản trung bình gần 10%.Tốc độ tăng trởng đợc thể hiện trong bảng sau:
Tốc độ tăng sản phẩm quốc dân của Nhật Bản
Đơn vị: %
1953 - 1955 56 - 60 61 - 65 66 - 70 1971 1973 1973
7.7 9.75 9.65 12.5 4.5 9.3 11
Nguồn: tái sản xuất xã hội ở Nhật Bản - PAVZNERJa. A Chủ biên trích
theo: KT Nhật Bản giai đoạn "thần kỳ" - Lê Văn Sang - Viện KTTG.
Cùng với sự tăng trởng nhanh về kinh tế, ngời Nhật đợc đánh giá thành
công trên nhiều lĩnh vực. Vào đầu những năm 50 tổng sản phẩm quốc dân GNP
của Nhật chỉ bằng hơn 1/3 của Pháp hay Anh nhng đến cuối những năm 70 đã
bằng nửa của Anh, Pháp cộng lại và hơn một nửa so với Mỹ. Vào năm 1978 ở
Nhật chiếm 14 lò so với 22 lò cao luyện thép hiện đại, lớn nhất thế giới.
Với kỹ thuật hiện đại, phơng pháp tổ chức có hiệu quả, sản phẩm thép của
Nhật đã cạnh tranh đợc với thép của Mỹ ở thị trờng Mỹ và nớc ngoài.
Các sản phẩm Radio, máy ghi âm, máy ảnh, dụng cụ quang học nếu vào
đầu những năm 50 không cạnh tranh đợc với Mỹ và Châu Âu thì vào giữa những
năm 70, ngời Nhật đã giữ đợc vị trí thống trị trên thị trờng, ngành chế tạo ô tô, xe
máy ngời Nhật cũng trở thành đối thủ cạnh tranh của Mỹ, Anh, Đức trên thị trờng
thế giới.
1
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Vào những năm 70 ngành đóng tầu của Nhật cũng đợc đánh giá thành công,
nớc Nhật chiếm 6 trong số 10 nhà máy đóng tầu lớn nhất, Nhật sản xuất 50%
trọng tải tàu biển quốc tế, giá tàu biển đóng mới của Nhật rẻ hơn Châu Âu từ 20 -
30%, nhờ đó mà Nhật có điều kiện cạnh tranh trên thị trờng thế giới, thậm chí một
số nớc Châu Âu phải dùng đến biện pháp hành chính, để hạn chế mua tàu Nhật.
Một số ngành công nghiệp mới xuất hiện vào những năm 50 nh công nghiệp hoá
dầu, đồ điện gia đình, tạo thị trờng cho nhiều ngành công nghiệp phát triển và góp
phần vào tăng trởng kinh tế nhanh.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, hệ thống giao thông vận tải và dịch
vụ thông tin liên lạc của Nhật, đã nhanh chóng vợt lên trớc các nớc phơng Tây. Vì
điều kiện tự nhiên ở nớc Nhật với khoảng cách hẹp nên ngời Nhật chú trọng đến đ-
ờng sắt và đờng thuỷ, hệ thống đờng cao tốc đợc xây dựng, dịch vụ đờng sắt, điện
thoại của Nhật với giá rẻ và u việt hơn so với Châu Âu và Mỹ.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của Nhật so với Mỹ và Tây Âu không chỉ ở
tốc độ tăng trởng ở kim ngạch buôn bán mà là cán cân thơng mại. Thâm hụt mậu
dịch của Mỹ vào cuối những năm 70 gần 10 tỷ USD, xu hớng tiếp tục tăng trong
những năm 80. Sự mất cân đối trong mậu dịch của Mỹ với Nhật một mặt do chính
sách bảo hộ mậu dịch của Nhật Bản, mặt khác do hàng hoá của Mỹ kém sức cạnh
tranh so với hàng hoá của Nhật và Chính phủ của Mỹ thiếu sự khuyến khích đối
với giới kinh doanh trong khi đó Chính phủ Nhật rất quan tâm đến hỗ trợ cho giới
kinh doanh cạnh tranh.
Trong nhiều lĩnh vực cạnh tranh của Nhật tới mức đe doạ nhiều ngành công
nghiệp lớn của Hoa Kỳ mà Chính phủ đã phải áp đặt cơ chế phi thị trờng để hạn
chế sự đe doạ của Nhật nh sản phẩm của ngành dệt, thép, ô tô và linh kiện ô tô
Cùng với những thành tựu đạt đợc trong các lĩnh vực kinh tế, vào năm 1968,
Nhật Bản đợc đánh giá là cờng quốc kinh tế, đứng hàng thứ hai trong hệ thống t
bản chủ nghĩa sau Mỹ và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế đó là Mỹ, Tây
Âu và Nhật Bản, vị trí Nhật Bản trên trờng quốc tế đợc nâng cao dần. Vậy tại sao
Nhật Bản lại đạt đợc những thành công đó? Ngời ta đã đa ra nhiều nhân tố, nhng
nhìn chung tập trung vào một số nhân tố chủ yếu sau:
2
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
1 - Nhật Bản biết huy động vốn sử dụng vốn táo bạo có hiệu quả.
Trong những năm 50 - 60 tập trung cho tăng trởng kinh tế là mục tiêu cơ
bản cho các chính sách của Nhà nớc Nhật Bản. Một trong những chính sách đó là
chính sách huy động vốn và sử dụng vốn.
a) Những giải pháp huy động vốn của Nhật Bản.
* Huy động vốn trong nớc:
- Tỷ lệ tích luỹ của Nhật trong tổng sản phẩm quốc dân rất cao thờng xuyên
từ 30 - 35%, trong khi đó các nớc t bản phát triển khác chỉ trên dới 20% (xem biểu
3). Sở dĩ ngời Nhật duy trì đợc tỷ lệ tích luỹ cao là do:
+ Chi phí cho quân sự của Nhật Bản rất thấp so với Mỹ và Tây Âu.
+ Hạn chế nhu cầu chi tiêu cho phúc lợi xã hội, tinh giảm tối đa bộ máy
hành chính.
+ Tiền lơng của công nhân Nhật Bản thấp hơn so với Mỹ và Tây Âu.
Tiền lơng và tiền thởng của Nhật Bản đợc vận dụng rất linh hoạt và đa dạng.
Nhìn chung tiền lơng của họ thấp hơn so với Mỹ và Châu Âu, trong ngành
chế tạo tiền lơng bình quân của công nhân Nhật chỉ bằng 1/7 tiền lơng của công
nhân Mỹ. Nhờ đó Nhật tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giảm giá thành nâng cao lợi
thế cạnh tranh trên trờng quốc tế so với Mỹ và Tây Âu.
- Còn tiền thởng của Nhật Bản cũng mang đặc trng riêng, tiền thởng đợc trả
hai lần trong năm, số thởng bằng 1/3 tiền lơng nếu Công ty làm ăn phát đạt có thể
bằng toàn bộ lơng cơ bản cả năm của họ. Tiền thởng đợc coi nh là đòn bẩy kích
thích ngời lao động, tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của Công ty, có tác dụng
thúc đẩy cả ngời làm quản lý và ngời lao động trực tiếp đều phải cố gắng. Khi
Công ty có khó khăn, đồng thời với giảm ngời làm, hạn chế tiền thởng, sau đó mới
giảm tiền lơng.
Khuyết khích tiết kiệm: ở Nhật tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập rất cao so với
ở Mỹ và Tây Âu.
Cùng với tăng trởng kinh tế cao, tiền lơng của ngời lao động tăng lên, chênh
lệch giữa thu nhập và tiêu dùng, đợc đa vào tiết kiệm.
3
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
ở thời kỳ này chế độ bảo hiểm cha phát triển, do đó ngời dân Nhật có tâm
lý gửi tiết kiệm để phòng xa cho tuổi già.
* Vốn ngoài nớc:
Cùng với huy động vốn trong nớc Nhật Bản còn có nguồn gốc vốn từ bên
ngoài, nguồn vốn này bao gồm:
- Nguồn viện trợ, tín dụng và những khoản "chi tiêu đặc biệt".
Sau chiến tranh thế giới thứ II, lợi dụng sự suy yếu của các nớc t bản khác,
đồng thời chống lại các nớc XHCN và phong trào giải phóng dân tộc, Mỹ đa ra
chiến lợc toàn cầu, thực hiện chiến lợc này, Mỹ muốn mở rộng sang khu vực Châu
á. Do đó Mỹ đặc biệt chú ý đến vai trò của Nhật, Mỹ muốn Nhật trở thành căn cứ
và là cơ sở kinh tế, để thực hiện mục tiêu đó giữa Mỹ và Nhật đã ký hiệp ớc an
ninh Nhật - Mỹ và hiệp ớc thơng mại đầu t. Nhật chấp nhận cho Mỹ đợc đóng
quân và xây dựng căn cứ quân sự, đổi lại với sự che chở, giúp sức của Mỹ về tài
chính, thị trờng, kinh tế Nhật đã hồi phục và phát triển nhanh chóng. Trong thời
gian từ 1945 - 1955 Nhật đã nhận đợc 6 tỷ USD, dới hình thức cung cấp đặc biệt
(hàng hoá, phơng tiện phục vụ cho quân đội Mỹ và Đồng minh trong thời gian
chiếm đóng. Những khoản chi tiêu đặc biệt đợc tiếp tục trong những năm 50 - 60.
Khoản thu nhập từ đơn đặt hàng quân sự của Mỹ trong cuộc chiến tranh ở
Triều Tiên và Việt Nam. Từ năm 1950 - 1972 các tổ chức độc quyền ở Nhật đã
nhận đợc khoảng 10,2 tỷ USD lợi nhuận.
Ngoài ra, thông qua ngân hàng phát triển thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế, ngân
hàng xuất nhập khẩu Mỹ trong thời gian từ 1950 - 1954, những tổ chức này đã
viện trợ, cho vay 3.6 tỷ USD, phần lớn dùng để phục hồi các cơ sở công nghiệp
chiến tranh của Nhật.
- Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t nớc ngoài của Nhật thời kỳ phát triển "thần kỳ" đợc chia thành hai
giai đoạn, giai đoạn thứ nhất từ 1952 - 1964. Trong giai đoạn này nền kinh tế bị
kiểm soát chặt chẽ của Chính phủ, Chính phủ Nhật quy định khắt khe với đầu t n-
ớc ngoài vào Nhật nh:
4
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
+ Vốn là lợi nhuận không đợc phép đa ra ngoài nớc Nhật nếu nh không đợc
Chính phủ Nhật chấp thuận.
+ Đầu t nớc ngoài phải phù hợp với lợi ích của Nhật - nghĩa là phải đa vào
Nhật loại công nghệ độc đáo mà Nhật không thể có đợc.
+ Phải đầu t vào ngành mới, vốn cổ phần của các nhà đầu t nớc ngoài không
đợc quá 50%.
Giai đoạn thứ hai từ năm 1964 - 1973. Lúc này cho phép đồng Yên đổi
thành Đô la và những điều khoản khác không thay đổi. Chỉ đến tháng 5/1973 thực
hiện chính sách tự do hoá, Chính phủ Nhật cho phép Công ty nớc ngoài đầu t
100% vốn vào Công ty mới thành lập hoặc đang kinh doanh. Tuy vậy đầu t nớc
ngoài vào Nhật không thiết lập đợc cơ sở của họ ở những ngành công nghiệp
truyền thống, mà chủ yếu trong một số ngành công nghiệp mới, sử dụng kỹ thuật
công nghệ cao hơn nh ngành điện tử, dợc phẩm, vì những ngành này lợi thế cạnh
tranh không thuộc về các Công ty của Nhật Bản.
b) Sử dụng vốn:
* Xuất phát từ điều kiện trong nớc và quốc tế ngời Nhật biết đầu t vào các
ngành mang lại hiệu quả và hiệu quả cao, vừa phát huy ngành truyền thống vừa cải
tạo cơ cấu ngành hàng theo xu hớng hiện đại hoá.
Trớc hết là ngành công nghiệp năng lợng, nhiên liệu đặc biệt tăng tỷ lệ dầu
lửa, giảm tỷ trọng than đá.
Ngành công nghiệp luyện kim đợc Nhà nớc chú ý đầu t để đổi mới, và hiện
đại hoá ngành luyện kim đen, luyện kim màu. Những năm (1951 - 1955) Chính
phủ chi cho đổi mới hiện đại hoá thiết bị cán thép là 128 tỷ Yên, năm 1956 - 1960
là 500 tỷ Yên, năm 1961 - 1965 tiếp tục đầu t để hiện đại hoá ngành luyện, cán
thép, nhờ đó Nhật đã đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, chiếm u thế
trên thị trờng thế giới về chất lợng và hiệu quả.
- Ngành công nghiệp hoá dầu và hoá chất: công nghiệp hoá dầu, và hoá chất
đợc chú ý phát triển mạnh từ sau chiến tranh. Từ năm 1952 - 1956 t bản đầu t vào
ngành này tăng nhanh từ 84,1 tỷ Yên lên 304 tỷ Yên, nhờ đó ngành này đợc mở
rộng và ngày càng phát triển.
5
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
- Ngành công nghiệp chế tạo máy - đợc coi là một trong những ngành giữ vị
trí hàng đầu của ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong điều chỉnh cơ cấu công
nghiệp sau chiến tranh. Từ năm 1952 - 1964, đầu t vào ngành này chế tạo máy
tăng 23 lần từ 20,4 tỷ Yên lên 556 tỷ yên.
- Ngành công nghiệp đóng tàu: đây là ngành công nghiệp đợc Chính phủ
Nhật đặc biệt quan tâm vì nó là ngành đáp ứng nhu cầu nhờ sự hỗ trợ của Nhà nớc
nên giá bán tầu đóng mới của Nhật Bản rẻ hơn so với Châu Âu từ 20 đến 30% đến
năm 1970 Nhật có 6 trong tổng số 10 nhà máy đóng tầu lớn nhất thế giới.
- Ngành sản xuất đồ điện gia đình.
Cùng với sự tăng trởng kinh tế từ đầu những năm 1950 trở đi, thu nhập và
đời sống và tiếp thu lối sống Mỹ, Nhật Bản nhanh chóng trở thành xã hội tiêu
dùng, do đó hàng loạt Công ty nổi tiếng về sản xuất đồ điện gia đình với kỹ thuật
công nghệ cao đợc phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, vừa xuất khẩu nh
Radio, ti vi, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi, quạt điện
Từ sự thay đổi cơ cấu ngành đầu t, dẫn đến thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu
của Nhật.
Về xuất khẩu nếu 1955 xuất khẩu sản phẩm dệt chiếm tỷ trọng lớn 40% đến
năm 1065 còn 19% và đến 1971 còn 11%. Các sản phẩm vải bông, may mặc
không còn nằm trong mặt hàng xuất khẩu tốt nữa mà xuất khẩu sản phẩm từ công
nghiệp nặng và hoá chất giữ vị trí quan trọng. Xuất khẩu máy móc tăng từ 35%
(1965) tăng 49% (1971), trong đó ô tô tăng mạnh từ 2,85 lên 10%, đứng vị trí thứ
hai trong xuất khẩu. Các sản phẩm công nghiệp nặng và hoá chất tăng từ 62%
(1965) lên 74% (1971), và ngày càng chiếm u thế trong các sản phẩm xuất khẩu
của Nhật Bản.
Trong nhập khẩu vật liệu dệt giảm xuống, nếu năm 1950 chiếm 40% năm
1970 giảm xuống còn 3%, điều đó giải thích đợc sự giảm sút của ngành dệt truyền
thống, chuyển hớng sang công nghiệp dệt tơ, lụa nhân tạo.
Tỷ trọng nhập nhiên liệu, dầu thô tăng, phản ánh sự phát triển của công
nghiệp hoá dầu, luyện kim và chế tạo ô tô.
6
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
* Nhật Bản chú ý đầu t nghiên cứu kỹ thuật ứng dụng. Từ đầu những năm
50 trở đi, cùng với chú ý đầu t vào các ngành sản xuất, vào các ngành công nghiệp
mới, ngành then chốt, sự tăng cờng đầu t vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học của
Nhà nớc và của các tổ chức độc quyền là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế Nhật
Bản phát triển nhanh "thần kỳ". Chi phí nghiên cứu phát triển của Nhật tăng qua
các năm.
Chi phí nghiên cứu khoa học kỹ thuật của Nhật tuy tăng nhanh qua các
năm, nhng số tuyệt đối còn thấp hơn nhiều so với Mỹ, Anh, Pháp.
Tuy ở Nhật Bản chi phí cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật thấp hơn so với
Mỹ và Tây Âu, nhng trình độ ứng dụng công nghệ của Nhật lại nhanh hơn, hiệu
quả hơn. Điều đó đợc giải thích bởi đặc thù của Nhật Bản trong lĩnh vực nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật. Trong khi Mỹ và một số nớc đồng minh của Mỹ
tập trung phần lớn vào việc nghiên cứu kỹ thuật quân sự, chinh phục vũ trụ, Nhật
tập trung vào mục đích dân dụng, ở Nhật chi phí cho nghiên cứu do t nhân là chủ
yếu, Chính phủ chỉ có chính sách hỗ trợ.
Mặt khác, Nhật chỉ chú trọng nhập kỹ thuật và công nghệ tiên tiến của nớc
ngoài. Việc nhập khẩu kỹ thuật giúp cho Nhật nhanh chóng đổi mới kỹ thuật, nâng
cao năng suất, lại tiết kiệm đợc chi phí nghiên cứu. Tính cho đến năm 1968 Nhật
đã nhập tổng giá trị phát minh khoảng 6 tỷ USD. Để có đợc số phát minh đó, các
nớc khác chi phí nghiên cứu mất 120 - 130 tỷ USD. Nh vậy bằng con đợc nhập
khẩu kỹ thuật, Nhật đã tiết kiệm đợc hàng trăm tỷ USD.
* Chú ý đầu t đổi mới tài sản cố định. Đổi mới t bản cố định sau chiến tranh
là sự cần thiết, cấp bách nhằm nâng cao năng suất hiệu quả và cạnh tranh trên thị
trờng thế giới. Vì vậy, t bản t nhân và Chính phủ Nhật rất chú trọng:
- Khuyến khích khấu hao nhanh, thực hiện khấu hao u đãi.
Chính phủ hỗ trợ về tài chính đối với các ngành then chốt để đổi mới kỹ
thuật, công nghệ (ngành luyện kim, hoá chất, hoá dầu, đóng tầu ).
Nhà nớc tập trung vào đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất-xã hội.
7
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Thực tế cho thấy tốc độ tăng vốn cố định của Nhật vợt xa Mỹ và các nớc t
bản phát triển Tây Âu. Thời gian từ 1956 - 1965 tốc độ tăng vốn cố định bình quân
của Nhật là 9,3% trong khi đó của Mỹ là 2,8% của Anh: 3,2%.
* Đầu t vốn ra nớc ngoài. Tính cho đến giữa những năm 1960, đầu t ra nớc
ngoài của Nhật còn hạn chế. Từ những năm 1964 trở đi cùng với tăng trởng kinh tế
nhanh chóng và d thừa trong cán cân thanh toán, ngời Nhật chú trọng đầu t t bản
ra nớc ngoài. Đầu t của Nhật ở nớc ngoài chú trọng vào thị trờng tiêu thụ lớn và
giàu nguồn tài nguyên khoáng sản, nh Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ) khu vực Châu á,
khu vực Châu Âu và Châu Mỹ La tinh. Đầu t ra nớc ngoài của Nhật có đặc điểm:
- Tốc độ đầu t nhanh: Số tiền đầu t bình quân hàng năm (1957 - 1959 là 50
triệu USD, tăng lên 130 triệu USD bình quân (1963 - 1965) lên 900 triệu USD
năm 1970 và tổng số tiền đầu t ra nớc ngoài của Nhật đến năm 1973 đạt 10,3 tỷ
USD.
Tốc độ tăng đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật trong 10 năm (1963 -
1972) là 45%, cao nhất thế giới, tuy nhiên tổng đầu t cho đến năm 1983 của Nhật
mới bằng 1/10 của Mỹ, 1/3 của Anh.
- Hình thức đầu t của Nhật ở nớc ngoài: mua chứng khoán, mua trái phiếu,
đầu t kinh doanh trực tiếp và đầu t thông qua Công ty chi nhánh.
- Đầu t trực tiếp của Nhật ở nớc ngoài chủ yếu tập trung vào khai thác tài
nguyên, mỏ, nông lâm nghiệp, hải sản, ngành chế tạo, thơng nghiệp.
Thời kỳ đầu (1951 - 1960), Nhật Bản ra sức tìm kiếm thị trờng xuất khẩu để
lấy lại thế cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế thờng xuyên thiếu hụt. Mỹ là
thị trờng lớn, có nhiều triển vọng nhất, lại đợc hởng quy chế u đãi, do đó đầu t ra
nớc ngoài chủ yếu vào lĩnh vực thơng mại để xuất khẩu sang Mỹ, cuối những năm
1950, đầu t thơng mại của Nhật dồn dập hơn, sau thị trờng Âu - Mỹ là các nớc
Trung - Nam Mỹ vì nơi đây là thị trờng lớn, có lợi nhuận cao, và là khu vực giàu
tài nguyên khoáng sản. Vì vậy đầu t của Nhật giai đoạn này (1951 - 1960) đợc
phân bổ nh sau: Bắc Mỹ 40%, Trung Nam Mỹ 37%, Châu á 21%, Châu Âu 1,5%.
Nếu phân bổ đầu t theo ngành, ngành khai khoáng 30%, khai thác gỗ và sản xuất
8
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
bột giấy 18%, thơng nghiệp 14%, cơ khí vận tải 5%, ngành thép và kim loại màu
3.7%.
Thời kỳ thứ hai từ 1960 - 1973, giai đoạn này các nớc Trung Nam Mỹ và
Châu á đẩy mạnh công nghiệp hoá và vậy cơ cấu đầu t của Nhật ra nớc ngoài
cũng có sự thay đổi, tăng tỷ trọng đầu t vào Châu Âu. Đầu t theo ngành: ngành
khai khoáng kể cả dầu lửa vẫn giữ vị trí hàng đầu 39% (1972), sau đó là ngành chế
tạo, vận tải, cơ khí đồ điện gia đình và thơng nghiệp.
2 - Nớc Nhật biết kết hợp khéo léo cấu trúc kinh tế hai tầng.
Do điều kiện hoàn cảnh nớc Nhật sau chiến tranh: lao động d thừa cơ sở vật
chất bị tàn phá sau chiến tranh kỹ thuật công nghệ lạc hậu, mặt khác, thiếu vốn
nghiêm trọng. ở Nhật đã hình thành cơ cấu kinh tế hai tầng bao gồm khu vực tiên
tiến với công nghệ hiện đại, sử dụng lao động suốt đời, tiền lơng cao theo thâm
niên, điều kiện làm việc tốt, với khu vực doanh nghiệp nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc
hậu, sử dụng lao động hợp đồng không thờng xuyên, tiền lơng thấp. Duy trì kinh
tế hai tầng của Nhật Bản vừa sử dụng không hợp lý lại có hiệu quả vốn đầu t, lao
động và kỹ thuật công nghệ. Sử dụng cơ cấu hai tầng phổ biến trong ngành chế tạo
phụ tùng của ngành chế tạo máy móc, và ngành dệt. Giữa các Công ty lớn và
doanh nghiệp nhỏ có quan hệ chặt chẽ thông qua hợp đồng thầu khoán, các Công
ty nhỏ nhận đợc sự tài trợ về vốn, và giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ.
3 - Thị trờng trong nớc và ngoài nớc đợc mở rộng
a) Thị trờng trong nớc:
Sau chiến tranh thế giới thứ II, thị trờng trong nớc của Nhật Bản đợc mở
rộng nhanh chóng đặc biệt là thị trờng tiêu dùng, và t liệu sản xuất.
Thị trờng trong nớc đợc mở rộng do những nhân tố sau:
- Cải cách trong nông nghiệp: Cùng với thực hiện cải cách ruộng đất, xoá
bỏ quan hệ sản xuất phong kiến ở nông thôn, hình thành chủ trang trại kinh doanh
nhỏ, Nhà nớc còn khuyến khích nông dân đầu t mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, sử dụng máy móc công nghệ tiên tiến nh máy bơm, máy phát điện, máy cày,
máy cấy, máy gặt đập liên hợp, máy làm cỏ, máy phun thuốc trừ sâu, đa dạng hoá
cây trồng, sử dụng giống mới Tạo ra năng suất và hiệu quả cao, giảm tỷ lệ lao
9
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
động trong nông nghiệp từ 17 triệu năm 1950 xuống còn 8 triệu năm 1971, chuyển
số lao động này sang công nghiệp và dịch vụ. Đời sống ngời nông dân đợc cải
thiện hơn, cùng với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, đã tạo ra thị trờng rộng
lớn cho sản xuất và dịch vụ phát triển.
- Công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế với tốc độ "thần kỳ" (1952 -
1973), làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới trong công nghiệp, các ngành dịch
vụ đợc phát triển, đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các ngành sản xuất.
Tất cả những nhân tố đó góp phần mở rộng thị trờng sản xuất và thị trờng
tiêu dùng cá nhân, thúc đẩy tăng trởng kinh tế của Nhật.
b) Thị trờng ngoài nớc của Nhật cũng đợc mở rộng nhanh chóng, đặc biệt
từ những năm 60 trở đi.
Thị trờng bên ngoài đối với nền kinh tế Nhật có vai trò quan trọng. Vì do
điều kiện của nớc Nhật, Nhật phụ thuộc thị trờng cung cấp vật t, nguyên liệu, năng
lợng, và thị trờng tiêu thụ hàng hoá, do đó hoạt động xuất nhập khẩu cần thiết với
nền kinh tế nh không khí cần cho con ngời vậy. Thời kỳ từ sau chiến tranh thế giới
II, nhất là những năm 60 trở đi, thị trờng bên ngoài đợc mở rộng, là một nhân tố
quan trọng tác động mạnh đến kinh tế Nhật, thực tế trong giai đoạn 1951 -1970
trong khi kim ngạch xuất nhập khẩu của cả hệ thống TBCN chỉ tăng 6 lần, thì của
Nhật tăng tới 25 (từ 1.7 tỷ USD tăng lên 43.6 tỷ USD), trong đó xuất khẩu tăng 30
lần, nhập khẩu tăng 21 lần.
Sở dĩ ngời Nhật biết kết hợp yếu tố bên trong và bên ngoài cụ thể là:
- Nhật đã lợi dụng chiến tranh của Mỹ ở Triều Tiên (1950 - 1953) và cuộc
chiến tranh ở Miền Nam Việt Nam (1964 - 1975). Nhật không chỉ nhận đợc những
đơn đặt hàng quân sự, mà còn là ngời sản xuất cung cấp hàng tiêu dùng phục vụ
cho chiến tranh. Mặt khác, Nhật có điều kiện xâm nhập vào thị trờng thuộc khu
vực ảnh hởng của Mỹ và ngay cả chính thị trờng Mỹ.
- Do thực hiện chính sách tiền lơng thấp, đồng thời hợp lý hoá quá trình sản
xuất và tăng năng suất lao động, nhờ đó giảm đợc chi phí sản xuất, ví dụ nh giá
một tấn thép sản xuất ở Nhật chỉ khoảng 60 - 70 USD trong khi đó Mỹ là 100
USD. Đó là một trong những vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trờng quốc tế.
10
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
- Ngời Nhật không chỉ sản xuất nhiều mặt hàng đẹp với giá rẻ, mà còn luôn
thay đổi mẫu mã, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, u thế này tiếp tục đợc phát
huy cho đến ngày nay ví dụ nh tàu biển, hàng tiêu dùng dài ngày nh ti vi, tủ lạnh,
ô tô, máy giặt, máy thu thanh
4 - Vai trò điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc
Trong suốt thời kỳ phát triển kinh tế của Nhật, vai trò của Chính phủ tham
gia vào điều chỉnh kinh tế có ý nghĩa quan trọng. Nhà nớc điều chỉnh thông qua
một loạt những chính sách và biện pháp nh chính sách đầu t, chính sách thuế,
chính sách tiền tệ tín dụng, chính sách khấu hao, chơng trình kế hoạch của Nhà n-
ớc, góp phần làm dịu những xáo động của khủng hoảng suy thoái có tính chất chu
kỳ, duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao sau chiến tranh.
a) Nhà nớc trực tiếp xây dựng và quản lý khu vực kinh tế Nhà nớc:
Nhà nớc Nhật Bản nắm khoảng 1/3 tổng số vốn đầu t t bản cố định trong n-
ớc. Nhà nớc chủ yếu đầu t vào cơ sở hạ tầng của sản xuất và xã hội, vào xây dựng
cơ sở ngành công nghiệp mới, vào nghiên cứu khoa học. Việc đầu t của Nhà nớc
vào khu vực này, thờng không dẫn đến tăng nhanh trực tiếp lợng hàng hoá trên thị
trờng, và chủ yếu thu hút vật t, lao động trên thị trờng. Mặt khác, Nhà nớc đầu t
vào những ngành đòi hỏi vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, hiệu quả không cao,
nhng lại là những ngành cơ bản, quan trọng cần thiết cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, phát triển ngành công nghiệp mới, và ứng dụng kỹ thuật vào công nghiệp
hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế xã hội. Ví dụ nh ngành hoá dầu,
ngành đóng tầu, ngành điện tử
b) Chính sách thuế, cũng là một trong những biện pháp kích thích kinh tế
quan trọng của Nhà nớc.
Nhìn chung chính sách thuế của Nhật cũng nh nớc Anh đánh thuế thu nhập
theo biểu lũy tiến, nhng thuế hớng vào kích thích đầu t, đặc biệt đầu t t nhân, Nhà
nớc Nhật nhiều lần giảm thuế Công ty, trong thời gian 11 năm (1955 - 1966) Nhà
nớc đã 7 lần giảm thuế cho các Công ty do đó mức đóng góp thuế trong thu nhập
quốc dân của Nhật thấp hơn so với Mỹ và phơng Tây.
11
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Nhật thờng thay đổi thuế biểu đối với từng ngành, và những Công ty cá
biệt, cho hoãn kỳ hạn thanh toán thuế hoặc quy định tiền phạt đối với các trờng
hợp thiếu thuế của các Công ty Do đó thông qua biện pháp thuế khoá, Nhà nớc
không những kích thích sản xuất các Công ty độc quyền nói chung, mà còn có tác
dụng kích thích t nhân đầu t phát triển các ngành công nghiệp mới, hoặc những
ngành cần phát triển.
c) Nhà nớc còn thông qua việc quy định thời gian khấu hao và mức khấu
hao cơ bản, khuyến khích khấu hao nhanh, thúc đẩy nhanh đổi mới t bản cố định.
Trong thời kỳ những năm 50 - 60 ở Nhật thời gian khấu hao toàn bộ thiết bị
nghiệp trung bình dới 6 năm, nghĩa là mức khấu hao bình quân hàng năm 15%.
Do đó Nhật Bản là một trong những nớc có tỷ lệ máy móc thiết bị trẻ nhất thế giới.
Nhà nớc còn thông qua chính sách thuế để điều chỉnh tốc độ phát triển kinh tế.
Khi kinh tế tiêu điều Nhà nớc giảm thuế Công ty, đồng thời rút ngắn thời gian
khấu hao, ngợc lại khi nền kinh tế "quá nóng" thì tăng thuế Công ty và kéo dài
thời gian khấu hao, có tác dụng làm dịu sự chấn động của chu kỳ sản xuất.
d) Điều chỉnh kinh tế của Nhà nớc thông qua chính sách tiền tệ tín dụng.
Sản xuất càng mở rộng thì nhu cầu về vốn càng lớn. Tăng trởng nhanh, làm
cho nhu cầu về vốn luôn vợt mức cấp tiền của ngân hàng, vì vậy các "ngân hàng
phát triển", "ngân hàng xuất nhập khẩu", "ngân hàng thơng mại", phải cạnh tranh
gay gắt thu hút tiền nhàn rỗi trong nớc, nhng vẫn không đủ cung ứng, vì vậy các
ngân hàng phải vay của ngân hàng trung ơng (Ngân hàng Nhật Bản). Vậy là ngân
hàng trung ơng đã gián tiếp cấp vốn cho các Công ty t nhân, nhờ đó mà Chính phủ
đã hớng các Công ty t nhân đầu t theo đúng mục tiêu, kế hoạch ở mức độ nhất
định. Đối với Nhật Bản giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng, bởi vì nguồn vay từ
bên ngoài thời kỳ này rất hạn chế, chủ yếu từ trong nớc. Ngân hàng trung ơng luôn
thực hiện chính sách lãi suất thấp. Do đó các Công ty của Nhật Bản rất tích cực sử
dụng nguồn vốn đi vay của ngân hàng. Chính sách lãi suất thấp có tác dụng
khuyến khích mở rộng đầu t của xí nghiệp, đặc biệt những ngành mũi nhọn nh
đóng tầu, luyện kim, chế tạo máy, hoá dầu Tuy nhiên lãi suất u đãi chỉ thực hiện
đối với các Công ty lớn, còn các Công ty vừa và nhỏ phải vay tiền ở các chi điếm.
12
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
Những chi điếm này đợc thành lập vào năm 1950 (3/1950), đó là sự phân đôi thị
trờng cho vay, quan hệ vay mợn giữa các Công ty lớn với Công ty vừa và nhỏ có
sự chênh lệch về lãi suất vừa có tác dụng kích thích sản xuất kinh doanh, vừa ngăn
ngừa sự rủi ro của đồng vốn. Đồng thời phù hợp với cơ cấu kinh tế hai tầng của
Nhật Bản.
Thông qua chính sách tiền tệ tín dụng, Nhà nớc có thể điều tiết hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ tăng trởng nhanh, Nhà nớc thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ (tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ tiền phạt đối với tiền vay
trên hạn mức chiết khấu, kiểm soát việc cho vay. Ngợc lại, khi kinh tế suy thoái,
thực hiện việc nới lỏng lãi suất, trợ cấp cho những ngành quan trọng.
e) Điều chỉnh của nhà nớc thông qua chơng trình kế hoạch kinh tế.
Nhật Bản đợc coi là mẫu mực trong các nớc t bản về phát triển về cơ chế
điều chỉnh Nhà nớc vào cơ chế thị trờng với các hình thức kết hợp phong phú,
mềm dẻo, bằng các công cụ mạnh có hiệu lực. Một trong những công cụ đó là kế
hoạch hoá nền sản xuất - xã hội. Từ năm 1995 - 1973 ở Nhật đã có 7 kế hoạch đợc
thông qua và thực hiện. Mỗi kế hoạch kinh tế bao gồm 3 nội dung cơ bản. Phơng
hớng kinh tế xã hội, những chính sách của chính phủ để thực hiện các mục tiêu và
những chỉ dẫn hoạt động cho các cơ sở kinh doanh và các ngành công nghiệp.
g) Đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và chú ý đến nhân tố con ngời.
Quá trình phát triển kinh tế ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo
điều kiện cho nâng cao năng suất và chất lợng, góp phần thắng thế trong cạnh
tranh. Do đó, việc nghiên cứu ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và quản
lý, không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các công ty mà còn là nhiệm vụ của
Nhà nớc. Để nhanh chóng tiếp thu khoa học - kỹ thuật hiện đại của thế giới. Nhật
Bản đã vạch ra hai hớng chiến lợc, một mặt mua kỹ thuật, phát minh của nớc
ngoài về nghiên cứu cải tiến và ứng dụng, đây là cách làm đợc ngời Nhật cho rằng
vừa tiết kiệm đợc chi phí lại vừa hiệu quả. Mặt khác, dựa vào sức mạnh tổng hợp
của các công ty độc quyền t nhân, để hiện đại hoá nền công nghiệp của đất nớc.
Để thực hiện chiến lợc trên, Nhà nớc phối hợp chặt chẽ với công ty t nhân, và các
trung tâm nghiên cứu khoa học. MITI có vị trí chủ đạo trong việc theo dõi những
13
Môn kinh tế các nớc TBCN Phạm Hng Hùng - Lớp Cao học K11
thành tựu khoa học của thế giới để lập kế hoạch mua, định ra trọng tâm nghiên
cứu phát triển công nghệ then chốt. MITI hớng dẫn tới 70% xí nghiệp t nhân triển
khai kế hoạch nghiên cứu khoa học theo định hớng của chính phủ. Chính phủ quy
định, cấm cạnh tranh mua bán bản quyền kỹ thuật nớc ngoài mà do MITI đảm
nhiệm. Để kích thích khoa học kỹ thuật chính phủ còn thực hiện các chính sách u
đãi về thuế, trợ cấp hợp lý cho công tác nghiên cứu của công ty t nhân. Thực hiện
hợp tác hai chiều giữa công ty t nhân và trung tâm nghiên cứu, thông qua hình
thức uỷ thác nghiên cứu, cung cấp kinh phí, bồi dỡng chuyên gia kết quả thuộc
về sở hữu của xí nghiệp trong 7 năm. Cùng với sự quan tâm nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật, việc giáo dục, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao
cũng rất đợc coi trọng.
Tuy nhiên, nếu nhìn lại nớc Nhật giai đoạn (1952 - 1973) bên cạnh sự phát
triển với tốc độ nhanh thần kỳ về kinh tế nền kinh tế Nhật vẫn chứa đựng những
mâu thuẫn và khó khăn.
1. Trớc hết đó là sự mất cân đối giữa các ngành và các vùng kinh tế giữa
công nghiệp và nông nghiệp, giữa tài chính và tín dụng. Đặc biệt do tập trung quá
lớn các ngành công nghiệp vào 3 thành phố: TOKYO, OSAKA và NAGOYA chỉ
chiếm 1,25% diện tích, nhng tập trung 50% sản lợng công nghiệp của nớc Nhật và
60 triệu dân, do đó dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trờng, tai nạn xe cộ, nhà ở của ng-
ời lao động, vì do tập trung cho tăng trởng kinh tế, hạn chế nhu cầu chi tiêu phúc
lợi. Do phân bố lực lợng sản xuất không đều, phía đông Nam phát triển, ngợc lại
tây Bắc trong tình trạng lạc hậu, nhiều nhà kinh tế Phơng Tây đã nhận xét, ở Nhật
có hai nớc Nhật nớc Nhật hiện đại và nớc Nhật lạc hậu.
2. Nền kinh tế Nhật tuy có sự phát triển nhanh thần kỳ (1952 - 1973) nhng
rất bấp bênh.
Do điều kiện tự nhiên của nớc Nhật, do đó để có đợc sự phát triển kinh tế
Nhật phụ thuộc thị trờng bên ngoài về cung cấp nguyên nhiên liệu, năng lợng, và
thị trờng tiêu thụ hàng hoá, phụ thuộc vào Mỹ và các Đồng minh của Mỹ. Bởi vậy,
những biến động của thị trờng thế giới, sự cạnh tranh gay gắt giữa ba trung tâm
kinh tế Nhật - Mỹ - Tây Âu đều ảnh hởng đến nền kinh tế Nhật.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét