Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty may xuất khẩu Phương mai

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
ngày công lao động không đảm bảo, có nhiều lần phải làm thêm giờ mới đáp
ứng tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn (đặc biệt những ngày đóng gói
vào thùng contener).
Đối với những khó khăn đó, về lâu dài công ty đã và đang có biện pháp
cụ thể áp dụng. Công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, khẳng định
sự tồn tại và phát triển đi lên trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Đặc điểm tổ chức và sản xuất
Để tổ chức và sản xuất tốt công ty chia ra làm 4 phân xởng. Các phân x-
ởng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền công nghệ
khép kín và sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo yêu cầu của các đơn đặt
hàng. Phân xởng cắt có nhiệm vụ trải vải, sắc mẫu, cắt bán thành phẩm.
Phân xởng 1,2 chuyên may các loại quần áo (bảo hộ)
Phân xởng thêu chuyên về thêu các loại
Sơ đồ tổ chức sản xuất
Tởng Thị Diệp Anh
5
Công ty
Phân xưởng
cắt
Phân xưởng
may 1
Phân xưởng
may 2
Phân xưởng
thêu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ quy trình công nghệ
vải các loại
Từ các loại vải, trải vải để sắc mẫu sau đó là cắt phá, cắt gọt vải theo mẫu
và đánh sổ.
Bớc đầu tiên là may sờn, may tay, may cổ và may cho hoàn thành sản
phẩm, sau đó thùa khuy. Khi đã may và thùa khuy xong tiếp theo là phải là,
gấp, đóng túi, cho vào kho để trả cho khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Công ty may xuất khẩu Phơng Mai đã tổ chức bộ máy quản lý của mình
phù hợp với điều kiện tình hình của công ty.
- Đứng đầu là giám đốc vừa là ngời đại diện cho nhà nớc vừa là ngời đại
diện cho CNV toàn công ty về hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch triển khai mẫu may.
- Các phòng ban khác:
Tởng Thị Diệp Anh
6
Trải vải
Rắc
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Vắt sổ
Kế toán
bán thành
phẩm
May sư
ờn
May
tay
May cổ

Thùa
khuy

Gấp
Đóng
túi
KCS
Đóng gói
Kho
thành
phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Phòng kế toán: tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tổ chức
điều hành kế toán theo quy định của nhà nớc. Ghi chép và phản ánh trung thực
về sự biến động hàng hoá trong sản xuất kinh doanh và trong mỗi kỳ hạch toán.
+ Phòng kỹ thuật: triển khai và thực hiện các đơn đặt hàng, may sẵn sản
phẩm. Tham gia với phân xởng thiết kế bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù
hợp với từng mã hàng.
+ Phòng kế hoạch: tham mu cho giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn về sản xuất. Cung cấp vật t phục vụ cho sản xuất, kiểm tra, đôn đốc và
thực hiện kế hoạch, phụ trách kho.
+ Phòng tổng hợp: Giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, lao
động tiền lơng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, triển khai với nihệm vụ của
công ty tới các bộ phận khác. Lo việc hành chính, quản lý phơng tiện vật t, y tế.
+ Tổ thiết bị: Lắp đặt sửa chữa, bảo dỡng MMTB, bảo đảm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, quản lý sửa chữa điện nớc cho việc
phục vụ sản xuất.
+ Tổ bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
4. Công tác tổ chức kế toán của đơn vị thực tập
4.1. hình thức tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ kế toán cùng với những trang
thiết bị kỹ thuật tính toán để thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Tởng Thị Diệp Anh
7
Giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổng
hợp
Tổ
thiết
bị
Tổ
bảo vệ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Việc tổ chức bộ máy kế toán phức tạp hoặc gọn nhẹ tuỳ thuộc vào quy
mô, khối lợng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp.
Công ty may xuất khẩu Phơng Mai tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung.
4.2. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng: Tốt nghiệp đại học, là ngời có nhiệm
vụ hết sức quan trọng. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan tài chính cấp
trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty. Tổ chức hoạt động tài
chính huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Chỉ đạo chuyên môn các
nhân viên trong phòng. Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, giúp việc
cho giám đốc về công tác chuyên môn.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách về phần xuất nhập khẩu các hợp đồng
kinh tế, theo dõi việc thanh toán các hợp đồng, tổng hợp số liệu và báo cáo tài
chính.
- Kế toán viên:
+ Một kế toán viên theo dõi về ngân hàng thu, chi có nhiệm vụ theo dõi
các khoản vốn vay, TGNH, các khoản thu chi của công ty phát sinh hàng ngày
bằng tiền mặt và tiền séc.
+ Một kế toán theo dõi TSCĐ và XDCB: có nhiệm vụ ghi chép và phản
ánh tình hình biến động của các TSCĐ của công ty.
+ Một thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu chi và bảo quản TM trong
công ty. Giao nhận và xuất vật t cho các tổ sản xuất, vào thẻ kho theo dõi số l-
ợng N - X - T.
+ Một kế toán theo dõi về phần nhập - xuất thanh toán tiền lơng và
BHXH.
Tởng Thị Diệp Anh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
4.3. Hình thức kế toán
a. Hệ thống thanh khoản kế toán áp dụng
- Tk 152 " Nguyên liệu, vật liệu" TK dùng để ghi chép số liệu, tình hình
tăng, giảm NVL theo giá thực tế.
TK 152 có các TK cấp hai sau:
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: NVL phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ KTK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị XDCB
+ TK 1528: Vật liệu khác.
- TK 151 " Hàng mua đang đi đờng" phản ánh giá trị các loại vật t hàng
hoá mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với ngời bán, ngời nhận
thầu nhng hàng cha về nhập kho.
- Tk 331 "Phải trả cho ngời bán" phản ánh QH thanh toán giữa doanh
nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu và các khoảng vật t, hàng hoá, dịch vụ theo
hợp đồng đã ký.
- TK 133" Thuế GTGT đợc khấu trừ" phản ánh số thuế GTGT đầu vào đ-
ợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn khấu trừ.
b. hình thức kế toán và sổ sách kế toán.
Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này
Tởng Thị Diệp Anh
9
Kế toán trưởng - kiêm trư
ởng phòng
Phó
phòng
kế toán
Kế toán
nhập xuất
thanh toán
lương &BH
Kế toán
thu chi
Kế toán
TSCĐ và
XDCB
Thủ quỹ
kiêm thủ
kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
phù hợp với mọi quy mô loại hình doanh nghiệp - sản xuất, mẫu sổ đơn giản, dễ
đối chiếu.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm kê lập bảng kê
chứng từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ và chuyển cho kế toán trởng kiểm tra
làm căn cứ cho việc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối cùng sổ cái.
Đối với những TK cần mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì cănghiên cứu ứ vào
chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết .
+ Sổ chi tiết vật t
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết theo dõi TGNH
+ Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị
+ Sổ theo dõi quỹ TM, Sổ Cái, BCĐ - SPS, BCĐ kế toán Cuối tháng cộng
Sổ cái tính ra số d phát sinh trong tháng của từng TK, lấy kết quả để lập bảng
cân đối SPS. Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và đối chiếu với bảng CĐSPS. Sau khi đã đối chiếu kiểm tra đảm bảo
khớp nhau thì căn cứ vào bảng CĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng tổng
kết tài sản và báo cáo kế toán.
Tởng Thị Diệp Anh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trình tự ghi sổ, kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phơng pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
- Phơng pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.
= x
Tởng Thị Diệp Anh
11
Chứng từ gốc
Bảng kê định khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng CĐ - SPS
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phần II. Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn kế toán
doanh nghiệp
Chuyên đề: Kế toán NVL, CCDC
Chơng I: Tình hình thực tế công tác kế NVL, CCDC của Công ty Ph-
ơng Mai
I. Đặc điểm quản lý, phân loại, đánh giá NVL, CCDC
1. Đặc điểm NVL, CCDC
Nh trên chúng ta biết đợc vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành lên thực thể sản phẩm dới tác động của con ngời
tạo thành những sản phẩm khác nhau.
ở xí nghiệp nào cũng vậy, số lợng và chủng loại NVL bị quyết định bởi
việc sản xuất sản phẩm của xí nghiệp ấy. ở Công ty may xuất khẩu Phơng Mai,
NVL có những đặc điểm chung của nguyên vật liệu đặc trng và cũng có những
đặc điểm riêng theo nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty.
NVL của công ty cũng mang đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc
TSLĐ, là đối tợng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
CCDC là dụng cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất có giá
trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là may hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng,
NVL do khách hàng gửi đến nên không hạch toán số NVL đó. NVL chủ yếu
của công ty chủ yếu là vải, chỉ, cúc nên việc l u trong kho dễ gây ra ẩm mốc
hay có thể gây cháy. Do đó việc bảo quản NVL là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng với công ty.
2. Công tác bảo quản vật t
Nhằm bảo quản tốt vật t tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà kho
với điều kiện kỹ thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là một
khâu rất quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất đợc liên tục tuy diện tích
mặt bằng, nhà xởng còn chật hẹp nhng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho tàng phù
Tởng Thị Diệp Anh
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
hợp với quy mô của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các phơng tiện
cân, đo, đếm. Đây là điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác các nghiệp vụ
quản lý, bảo quản hạch toán chặt chẽ.
3. Phân loại VL - CCDC
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều chủng loại, phẩm
cấp khác nhau.
Mỗi loại vật liệu đợc sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác
nhau, nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành
phân loại vật liệu nh sau:
a. NVL chính nh: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch
b. Phụ liệu nh: chỉ, khoá, cúc, chun
c. Nhiên liệu: xăng dầu
d. Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu
Việc phân loại vật liệu nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò của
từng loại vật liệu trong sản xuất.
4. Phơng pháp đánh giá vật liệu - CCDC
4.1. Đánh giá NVL - CCDC nhập kho
ở Công ty may xuất khẩu Phơng Mai, NVL đợc đánh giá theo giá thực tế.
NVL đợc hạch toán là do mua ngoài.
= + + -
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật t tiến hành lập phiếu nhập kho và
lập thành 3 liên:
- 1 liên lu tại gốc
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên giao cho kế toán
VD: Ngày 30/4/2003, Công ty mua vải lót Tapeta nhập kho 700m, đơn
giá 10.000đ. Chi phí vận chuyển là 200.000đ.
Vậy giá trị nhập kho:
Giá mua ngoài + CF vận chuyển = (700m + 10.000đ) + 20.000 =
7.200.000đ
Tởng Thị Diệp Anh
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Mẫu số 01-GTKT-3LL
AV-99-B
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 30/4/2003
N
0
: 083011
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8/3
Địa chỉ: Số 45 Minh Khai
Mã số thuế: 010113471
Họ tên ngời mua: Nguyễn Lan Anh
Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Phơng Mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 010097821
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Vải lót Tapeta m 700 10.000 7.000.000
Cộng tiền hàng 7.000.000
Thuế GTGT 700.000
Cộng thành tiền 7.700.000
Viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Nguyễn Lan Anh
Tởng Thị Diệp Anh
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét