Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò đối với nên kinh tế quốc dân

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
vốn. Malaysia đã thành công trong tạo ra thế tổng hợp của hàng loạt chính sách
và biện pháp để thu hút FDI bao gồm tài chính, thơng mại, tổ chức đầu t, xây
dựng hạ tầng cơ sở, ổn định chính trị, giáo dục và đào tạo
Một biện pháp hữu hiệu đợc Chính phủ thi hành là sửa đổi luật thuế thu
nhập năm 1967. Từ 1986, các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du lịch đợc h-
ởng nhiều khuyến khích về thuế nh ngày nghỉ thuế, trợ cấp thuế đầu t Nhà nớc
hủi bỏ 2% thuế phát triển và giảm 35% thuế hợp tác liên doanh cho các công ty,
giảm gấp đôi mức thuế cho lĩnh vực đào tạo nhất là các chơng trình nghiên cứu
phát triển: giảm 50 đến 100% thuế quan cho việc nhập nguyên liệu và máy móc
không có trên thị trờng nội địa. Các ngành mới thành lập hoặc ít vốn không phải
nộp thuế. Hàng loạt khuyến khích thuế khác đợc áp dụng cho việc nhận tín dụng,
xây dựng, quản lý và bảo đảm nhiều khoản trợ cấp khác. Các nhà đầu t tự do vay
vốn nội địa và nớc ngoài. Các nhà đầu t tự do chuyển vốn và lợi nhuận về nớc.
Việc thuê nhân công cũng đợc khuyến khích gắn với đào tạo. Các công ty
có vốn FDI có quyền đào tạo ngời bản xứ và thuê họ 10 năm. Nhà nớc cố gắng
giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết và tạo ra không khí hợp tác lành
mạnh, tin cậy lẫn nhau.
Để thu hút vốn đầu t, Nhà nớc chủ động xây dựng hạ tầng cơ sở. Hạ tầng cơ
sở của Malaysia rất phát triển. Chính phủ khuyến khích sở hữu đối với ngời ngoại
quốc. Các nhà đầu t nớc ngoài đợc phép sở hữu 100% cổ phần nếu xuất khẩu đợc
80% sản phẩm của họ hoặc họ thực hiện các dự án mà ngời địa phơng không có
khả năng bỏ vốn. Nhà nớc bảo đảm bằng luật pháp các hình thức sở hữu của ngời
nớc ngoài
b). Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan
Suốt 30 năm qua Thái Lan đã đạt đợc những thành tựu nổi bật về kinh tế.
Các mục tiêu đặt ra cho từng giai đoạn đều đạt và vợt. Tốc độ tăng trởng kinh tế
luôn ở mức 7,1% đến 10,5%. Thành tựu đợc đáng khích lệ và nhờ vào hàng loạt
yếu tố trong cũng nh ngoài nớc trong đó có vai trò của FDI. Để triển khai và thu
hút FDI Chính phủ Thái Lan có nhiều biện pháp hữu hiệu. Các chính sách của
chính phủ đợc thể chế hoá trong luật khuyến khích đầu t năm 1962 và đã đợc bổ
sung năm 1977 và năm 1991. Tuy nhiên mọi hoạt động đầu t đều do Uỷ Ban đầu
t quản lý. Sau đây chúng ta xem xét một cách ngắn gọn nhất các khuyến khích
FDI đợc ghi trong luật khuyến khích đầu t.
* Bảo đảm của chính phủ: không quốc hữu hoá, cạnh tranh của các xí
nghiệp mới thành lập của Nhà nớc; sự độc của nhà nớc đối với việc bán các sản
phẩm cùng loại nhng do các nhà sản xuất đợc nhận khuyến khích chế tạo ra; cho
phép kiểm tra xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho các cơ quan Chính phủ và
các xí nghiệp Nhà nớc.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
* Các biện pháp bảo hộ: cấm nhập các mặt hàng có tính cạnh tranh mạnh;
cho phép chủ tịch Uỷ Ban đầu t có quyền quyết định các hoạt động trợ giúp hoặc
các biện pháp giảm thuế lợi tức cho các dự án khuyến khích.
* Cho phép kiều dân Thái: tiến hành các hoạt động nghiên cứu khảo sát đầu
t và các nhà kỹ thuật ngoại quốc làm trong các dự án đợc khuyến khích; đợc sở
hữu đất đai để tiến hành các hoạt động đợc khuyến khích; nhận hoặc chuyển
ngoại tệ nớc ngoài.
* Khuyến khích thuế: thuế nhập khẩu nguyên liệu thô có thể giảm đến
90%. Giảm thu nhập thuế của bên đối tác nớc ngoài trong thời hạn từ 3 đến 8
năm; và nhiều hình thức khuyến khích khác.
* Các khuyến khích thêm cho xí nghiệp xuất khẩu: giảm thuế cho việc
nhập khẩu các mặt hàng tái xuất, giảm thuế xuất khẩu

Để thực thi các khuyến khích trên và thu hút FDI Chính phủ Thái Lan đã
dùng biện pháp tài trính và tiền tệ là chủ yếu và nhất quán. Thái Lan đã tạo ra
một môi trờng tài chính hấp dẫn đặc biệt có khả năng hỗ trợ mạnh mẽ các luồng
đầu t từ bên ngoài. Chính phủ Thái Lan cho rằng tiền tệ và tài chính là một công
cụ hữu hiệu nhất.
Thứ nhất, phải ổn định tiền tệ, chống lạm phát đảm bảo cho sự phát triển và
cán cân thanh toán. Điều đó vừa bảo đảm cho sự phát triển kinh tế vừa làm cho
ngời đầu t yên tâm bỏ vốn ra. Chính phủ Thái Lan đã sử dụng bốn chính sách cơ
bản để bảo đảm giá trị đồng Bạt: đồng Bạt có giá trị chuyển đổi trên thị trờng
quốc tế. Giá trị đồng Bạt đợc kiểm soát rất chặt chẽ, có tính ổn định cao. Thiếu
hụt nhân sách hàng năm của Chính phủ đợc luật pháp quy định; cuối cùng là luôn
có sự điều chỉnh việc vay mợn của bộ phật kinh tế công cộng trách nhiệm quá
dựa vào ngoại tệ và giảm mức nợ của dịch vụ.
Chính phủ Thái Lan tạo ra dự trữ ngoại tệ ở mức 22 tỷ đô la Mỹ bảo đảm
chi trả đủ cho nhu cầu đầu t thơng mại trong vòng 6 tháng trong trờng hợp bất
trắc xảy ra. Ngoài ra Thái Lan còn một hệ thống tiền tệ nội địa tự do nhng có mối
liên kết chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng tiền tệ rất nhạy bén với tính chất thị trờng
của nền kinh tế.
Thứ hai, đó là chính sách thuế. Chính phủ Thái Lan đã có chính sách thuế
rất u đãi và mềm dẻo và nhanh chóng tham gia vào khu mậu dịch của ASEAN và
tổ chức thuế quan đã điều chỉnh tốt thuận lợi của ngời đầu t.
Dĩ nhiên Chính phủ Thái Lan thực hiện nhiều biện pháp trên nhiều lĩnh vực
khá nữa nhằm thu hút FDI nhng biện pháp tiền tệ và tài chính là quan trọng và
hữu hiệu nhất. Nếu xét tổng thể thì nền kinh tế Thái Lan có sáu yếu tố đã đạt đợc
tạo ra có tác dụng thu hút FDI mạnh mẽ nhất.
- Tính ổn định của nền kinh tế có vai trò quan trọng nhất.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Với dân số 56 triệu, giá công nhân còn thấp và đang di chuyển mạnh sang
bộ phận kinh tế công nghiệp phù hợp với nhu cầu của nhà đầu t.
- Chính sách đối nội, đối ngoại ổn định kể cả khi chính phủ cầm quyền thay
đổi đặc biệt là chính sách t nhân hoá và ủng hộ kinh tế t nhân và gần đây là việc
bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, Campuchia và Lào.
- Sự thay đổi nhanh chóng về chính trị và kinh tế trên bán đảo Đông Dơng
tạo ra cho Thái Lan một cơ hội mới và một vị trí đặc biệt nh cửa ngõ khu vực.
- Xã hội Thái Lan mang đặc tính bình yên chịu ảnh hởng mạnh của t tởng
phật giáo đã có sức hút mạnh các nhà đầu t Nhật, Đài Loan, HK.
- Các công ty hoạt động ở Thái Lan luôn đợc hỗ trợ ở các địa phơng và các
ngành công nghiệp khác.
c). Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc NICs
châu á (Hàn Quốc, Đài Loan, Singarpore và Hồng Kông)
Vào những năm 1950 - 1960 nền kinh tế của các nớc NICs châu á rất lạc
hậu, phát triển mất cân đối. GNP bình quân đầu ngời thấp 90 - 150USD/ngời/năm.
Cả 4 nớc trên đều nghèo về tài nguyên, đất hẹp, ngời đông, khí hậu kém thuận lợi.
Lợi thế hầu nh chỉ dựa vào biển và nguồn lao động rẻ tiền. Đến nay cả 4 nớc NICs
châu á đều trở thành các nớc công nghiệp mới (Newly Industrial Countries) với
tốc độ phát triển kinh tế cao. Một trong những nguyên nhân thành công là do mỗi
nớc tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu t
quốc tế thích hợp.
1.3.2. Những tác động của FDI đối với tăng trởng kinh tế
a). Những tác động tích cực
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào các n ớc NICs châu á đã góp phần quan
trọng làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng hiện đại hoá, đồng thời thay đổi
cơ cấu nền kinh tế. Công nghiệp hoá (CNH) về hớng xuất khẩu đợc thực hiện trên
cơ sở thu hút ngày càng đông đảo sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài làm
chuyển biến cơ cấu công nghiệp từ sự tồn tại phổ biến các ngành công nghiệp kỹ
thuật thấp, thu hút nhiều lao động sang các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có
hàm lợng vốn lớn. Thập kỷ 60, ở NICs châu á cha xuất hiện nghành công nghiệp
hoá dầu, đóng tàu, công nghiệp chế tạo, công nghệ sinh học, điện tử cao cấp, laze,
chế tạo ô tô mà chủ yếu là các ngành dệt da và các sản phẩm da, quần áo may
sẵn, lắp ráp đồ điện, dày dép, tóc giả Hiện nay các ngành sử dụng nhiều lao
động một bộ phận đợc di chuyển sang các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn
NICs, phần còn lại nớc sở tại đợc nâng cấp bằng cách áp dụng công nghệ mới để
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chế tạo sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn về cả chất lợng và chủng loại Một tỷ
lệ lớn những công nghệ mới này vẫn trông cậy trực tiếp vào FDI. FDI vẫn đợc các
nớc chủ nhà khuyến khích đi vào các ngành kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn lớn mà
các công ty địa phơng không thể đảm nhiệm.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh : Một
thực tế hiển nhiên là các nớc áp dụng CNH hớng về xuất khẩu đều đạt tốc độ tăng
trởng kinh tế cao hơn các quốc gia thi hành chiến lợc CNH thay thế nhập khẩu.
Điều dễ hiểu là chính sách bảo hộ công nghiệp thông qua chế độ thuế quan và
quota đã gây tâm lý ỷ lại và đẫn đến tình trạng kém hiệu quả kinh tế của các hãng
công nghiệp, khả năng cạnh tranh của hãng thấp. Ngợc lại, dới tác động của chiến
lợc khuyến khích xuất khẩu, các hãng đều bình đẳng trong khuôn khổ chế độ pháp
lý đối với hoạt động kinh doanh, họ phải đơng đầu với thách thức cạnh tranh trên
quy mô thế giới, vì vậy vấn đề hiệu quả đợc đa lên hàng đầu. Một điều tra cho
thấy chỉ số hiệu quả của hàng thay thế nhập khẩu trong công nghiệp điện tử Đài
Loan là 60,4%, trong khi chỉ số phi hiệu quả hàng xuất khẩu (0,3292) thấp hơn chỉ
số này ở các hãng thay thế nhấp khẩu (0,5042). Nhờ vậy mức chênh lệch giữa đầu
ra thực tế với đầu ra tiềm năng thu hẹp lại mà về nguyên tắc, số chênh lệch này
càng nhỏ, hiệu quả càng cao.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ : Những kỹ năng
quản lý và các bí quyết kỹ thuật vào các nớc sở tại. Trên thực tế, đây là vấn đề
gây nên tranh cãi rất nhiều trong các nớc đang phát triên. Vì rằng, khi nhìn vào
nền kinh tế Thái Lan, ngời ta nhận thấy các công nghệ của Thái gần nh sao chép
công nghệ phơng Tây, mức độ chuyển giao công nghệ của các hãng nớc ngoài cho
ngời địa phơng rất thấp và tiến hành chậm chạp (dờng nh có ý trì hoãn).
Ngoài những tác động tích cực nổi bật trên, FDI còn tạo công ăn việc làm
cho lực lợng lao động nớc sở tại và cải thiện thu nhập. FDI ở Hồng Kông đem lại
gần 100.000 việc làm năm 1993. Các hãng công nghiệp có vốn FDI ở Singapore
thu hút tới gần 50% số lợng công nhân, Điều đáng kể hơn nữa là nếu số lao động
tại các doanh nghiệp nớc ngoài, nếu tỏ ra có triển vọng, họ tiếp tục đợc đào tạo
hoặc nâng cao nghiệp vụ nhờ vào những thu xếp của công ty khi cần thiết.
b). Những ảnh hởng tiêu cực
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở nớc sở tại không ổn định sẽ hạn chế
nguồn FDI.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ dẫn
đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và
nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và lãnh
thổ.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng.
Ch ơng 2
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào việt nam thời gian qua
2.1.Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t
Sau khi ban hành Luật Đầu T nớc ngoài tại Việt Nam, năm đầu tiên thực
hiện (1988) đã có 37 dự án FDI vào Việt Nam với tổng số vốn đầu t là 371,8 triệu
USD. Đây là kết quả bớc đầu có ý nghĩa hết sức to lớn vợt lên trên cả những lợi
ích về mặt kinh tế. Qua hơn 10 năm từ 1988 1998, số dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam đã tăng lên 2488 dự án nâng tổng số vốn đầu t lên 35520,4
triệu USD
Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp
giấy phép 1988 1998
Năm Số dự án Tổng số vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn pháp định
(triệu USD)
1988 37 371,8 288,4
1989 68 528,2 311,5
1990 108 839,0 407,5
1991 151 1322,3 663,6
1992 197 2165,0 1418,0
1993 269 2900,0 1468,5
1994 343 3765,6 1729,9
1995 370 6530,8 2986,6
1996 325 8497,3 2940,8
1997 345 4649,1 2334,4
1998 275 3897,0 1805,6
Tổng số 2488 35520,4 10260,3
Nguồn: Bộ KH&ĐT
Tính đến hết năm 1999, Việt Nam đã thu hút đợc 2937 dự án có vốn FDI
với tổng số vốn đang ký (kể cả tăng vốn) là 42,7 tỷ USD. Nếu trừ đi 29 dự án hết
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hạn (289 triệu USD) va 561 dự án giải thể trớc thời hạn (6,5 tỷ USD), thì còn 2347
dự án còn hiệu lực (35,88 tỷ USD). Trong đó có 1607 dự án đã triển khai với tổng
số vốn thực hiện 15,2 tỷ USD, gồm 1127 dự án đã đi vào hoạt động có doanh thu
và 480 dự án đang xây dựng cơ bản.
Tình hình cấp giấy phép đầu t từ 01/01/2000 đến 31/06/2000
(Phân chia theo ngành)
Đ.vị tính: USD
STT Chuyên ngành Số dự án Tổng vốn đầu t Vốn pháp định
1 Công nghiệp 88 176.255.702 92.607.174
2 GDĐT-y tế-VHTT 6 56.450.000 20.610.000
3 Dầu khí 2 32.200.000 10.200.000
4 Dịch vụ 11 14.261.428 3.915.714
5 Tài chính, Nghân hàng 1 10.000.000 5.000.000
6 KS, VP, DL Lữ hành 1 7.800.000 7.681.632
7 GTVT và XD 1 4.994.500 2.520.000
8 Nông, Lâm nghiệp 3 2.550.583 1.857.976
9 Ng nghiệp 1 500.000 600.000
Tổng số 114 305.012.213 158.892.496
Nguồn: Bộ KH&ĐT
* Không tính các dự án địa phơng cấp phép
* Không tính dự án đầu t ra nớc ngoài
Phân theo địa phơng
Đ.vị tính: USD
STT Địa điểm thực hiện Số dự án Tổng vốn đầu t Vốn pháp định
1 Bình Dơng 39 106.115.621 48.127.093
2 TP.Hồ Chí Minh 30 84.448.000 44.031.000
3 Hà Nội 13 20.820.000 11.889.000
4 Đồng Nai 6 19.580.000 13.590.000
5 Khánh Hoà 2 8.550.000 8.131.632
6 Quang Nam 2 5.065.928 2.555.714
7 Bình Phớc 1 5.000.000 3.300.000
8 Nghệ An 1 4.511.626 3.961.626
9 Cần Thơ 1 2.700.000 1.120.000
10 Vĩnh Phúc 2 2.650.000 2.150.000
11 Bà Rịa-Vũng Tàu 2 2.545.455 2.545.455
12 Hải Phòng 1 1.500.000 1.200.000
13 Long An 1 1.500.000 1.000.000
14 Tây Ninh 2 1.325.000 418.000
15 Yên Bái 1 1.240.583 847.976
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
16 Đà Nẵng 1 1.000.000 365.000
17 Lao Cai 1 1.000.000 1.000.000
18 Thái Bình 1 900.000 700.000
19 Thanh Hoá 1 600.000 450.000
20 Lâm Đồng 1 560.000 560.000
21 Hoà Bình 1 500.000 150.000
22 Quảng Ninh 1 500.000 500.000
23 Thái Nguyên 1 200.000 100.000
Tổng số 114 305.012.213 158.892.496

Nguồn: Bộ KH&ĐT
* Không tính các dự án địa phơng cấp phép
* Không tính dự án đầu t ra nớc ngoài
2.1.2. Cơ cấu đầu t
Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động thu hút
FDI, bởi vì nó có tác động to lớn đến quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế của
Việt Nam.
a). Cơ cấu ngành nghề:
Cơ cấu vốn đầu t nớc ngoài đăng ký 1988-1999
Năm
Chỉ tiêu
1988-1990 1991-1995 1996-1999
CN và XD 41,47 % 52,74 % 49,66 %
N-L-N Nghiệp 21,64 % 4,13 % 2,14 %
Dịch vụ 36,899 % 43,13 % 48,2 %
Nguồn:
Đầu t nớc ngoài trong các năm qua đã đúng hớng mục tiêu ban đầu: tập
trung chủ yếu vào công nghiệp và xây dựng với 1421 dự án và số vốn đăng ký là
18,2 tỷ USD. Các ngành dịch vụ có 613 dự án với 15,632 tỷ USD. Lĩnh vực nông
lâm ng nghiệp thu hút 313 dự án, số vốn là 2084 tỷ USD. Nhìn chung quy mô đầu
t bình quân cho một dự án trong lĩnh vực này tơng đối nhỏ so với các lĩnh vực
khác, trong đó nhỏ nhất là ngành thuỷ sản, chỉ khoảng 3 triệu USD/dự án. Ngành
công nghiệp và xây dựng có quy mô đầu t trung bình là 12 triệu USD/dự án trong
đó lớn nhất là các dự án thăm dò và khai thác dầu khí. Các ngành dịch vụ thơng
mại có quy mô đầu t cao nhất, hơn 25 triệu USD/dự án tập trung phần lớn vào
lĩnh vực xây khách sạn, văn phòng, các dự án xây dựng hạ tầng, KCN, KCX
b). Cơ cấu lãnh thổ:
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phân tích trên cơ sở thống kê số liệu cho thấy cơ cấu FDI theo vùng lãnh
thỗ không những không thực hiện đợc ý muốn chủ quan của Việt Nam là làm xích
lại gần nhau hơn về trình độ và tộc độ phát triển giữa các vùng mà trái lại còn bị
doãng xa hơn. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có u thế vợt trội về cơ sở hạ
tầng, sự thuận lợi giao thông thuỷ bộ, hàng không, sự năng động trong t duy kinh
doanh, đã tạo lực hấp dẫn FDI mạnh nhất: chiếm 57% về số dự án (1378 dự án),
48% về số vốn đăng ký (17,3 tỷ USD) và 43% về số vốn thực hiện (6,5 tỷ USD).
Tỷ trọng doanh thu của khu vực có vốn ĐTNN ở vùng kinh tế này trong tổng
doanh thu của khu vực có vốn ĐTNN trong cả nớc có xu hớng tăng, từ 48,5%
(năm 96) lên 66,6% năm 99, đặc biệt giá trị xuất khẩu chiếm tới 84%. Tp.HCM
hiện vẫn đứng đầu trong vùng, tiếp đó là Đồng Nai, Bình Dơng và Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (gồm Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng,
Hải Dơng và Hng Yên) là vùng thu hút FDI đứng thứ hai trong cả nớc với 493 dự
án (chiếm 20,5% vốn đăng ký), 10,9 tỷ USD (chiếm 30%) và vốn thực hiện 3,8 tỷ
USD (chiếm 25%). Tỷ lệ giải ngân trong vùng là 35%, thấp hơn mức bình quân
chung cả nớc (42%), nếu không tính đến 2 dự án đầu t xây dựng đô thị mới (2,3 tỷ
USD) thì tỷ lệ giải ngân đạt 45%. Tuy nhiên, từ năm 96 đóng góp của khu vực FDI
ở vùng kinh tế này trong tổng doanh thu của khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài cả nớc có xu hớng giảm cả về tỷ trọng (từ 33% xuống 18%) và giá trị (từ 1,1
tỷ USD xuống 814,7 triệu USD).
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gồm Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi), tuy đứng thứ ba về thu hút FDI nhng so với hai vùng
trên lại quá thấp, chỉ chiếm 3% về số dự án (72 dự án) và 5,5% về vốn đăng ký
(1,978 tỷ USD). Nếu không tính đến dự án lọc dầu Dung Quất (1,3 tỷ USD), thì
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thu hút FDI còn ít hơn nhiều so với vùng
ĐBSCL (113 dự án và 1 tỷ USD vốn đăng ký).
Miền núi, trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên là 2 trong số 6 vùng kinh tế có
sức hút FDI kém nhất. Lý do chủ yếu là điều kiện cơ sở hạ tầng quá yếu kém,
thiếu nguồn nhân lực có trình độ, khả năng đầu t sinh lợi thấp, hoàn vốn chậm
nên các nhà đầu t nớc ngoài còn nhiều đắn đo, e ngại, trong khi chính sách khuyến
khích của Nhà nớc lại cha rõ ràng và hấp dẫn.
2.1.3. Hình thức đầu t và các đối tác đầu t
a). Hình thức đầu t:
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc Quốc Hội thông qua ngày
29/12/1987. Từ khi đợc ban hành đến nay, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đ-
ợc sửa đổi bốn lần năm 1990, 1992, 1996 và 2000. Các văn bản hớng dẫn thi hành
có tới hơn 150 bản, quan trọng nhất là Nghị định 12/CP, 36/CP. Công văn số
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
1894/KTTH ngày 17/4/1997 và các văn bản khác quy định các tổ chứ, cá nhân nớc
ngoài đợc đầu t trực tiếp vào Việt Nam dới các hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
ngoài ra còn có hình thức ký hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển
giao(BOT) với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam. Nhìn chung hình
thức đầu t đợc chính phủ khuyến khích nhất là hình thức Liên doanh. chiếm 49,1%
dự án và hơn 66,1% vốn đầu t Tuy nhiên từ năm 1998 trở lại đây, trong hoạt
động FDI hình thức liên doanh không còn đợc các nhà đầu t a chuộng nữa, số các
dự án đầu t 100% vốn nớc ngoài có xu hớng gia tăng. Một số liên doanh đang hoạt
động cũng muốn chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Hiện nay hình
thức BOT cũng đang có hiệu quả đầu t cao, đợc nhận nhiều sự khuyến khích của
chính phủ. Mặc dù chỉ chiếm 7% song hứa hẹn có thể thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài vào lĩnh vực có sở hạ tầng vốn là một trong những yếu tố còn lạc hậu dẫn
đến suy giảm FDI trong những năm qua.
b). Đối tác đầu t:
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện luật đầu t nớc ngoài, chủ yếu là các công ty
nhỏ, thậm chí cả công ty môi giới đầu t vào Việt Nam. Phần lớn các dự án do các
công ty thuộc khu vực Đông á Thái Bình Dơng và Tây Bắc Âu thực hiện. Tính
đến năm 1998, 10 nớc đầu t vào Việt Nam bao gồm: Singapore, Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Anh, Hồng Kông, Malaysia, Pháp, Thái Lan và Mỹ.
Đầu t vào Việt Nam theo chủ đầu t
(từ ngày 01/01/2000 đến 28/09/2000)
Đơn vị tính: 1000 USD
STT Nớc Số dự án Vốn đầu t Vốn pháp định
1 Taiwan 76 145819 69507
2 British Virgin Island 11 85690 35988
3 Japan 15 55215 27834
4 Australia 2 53500 28600
5 Republic of Korea 22 46417 36516
6 France 5 26292 2543
7 United State 6 19270 13535
8 Singapore 9 13455 8663
9 China 10 10782 8322
10 Holand 2 10450 3135
11 Bermuda 1 10000 5000
12 Thailand 3 6600 5550
13 Britain 2 5160 2050
14 Belgium 1 4995 2520
14
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
15 Malaysia 7 3615 2063
16 Canada 2 2900 1620
17 Hong Kong 6 2374 1024
18 Israel 1 2200 2200
19 Bahamas 1 1000 500
20 Germany 2 700 380
21 Federation of Russia 1 509 0
22 Swizerland 1 150 50
23 Sweden 1 147 147
24 Denmark 1 100 100
Tổng số 188 507339 257846
2.2. Đánh giá chung tình hình thu hút vốn đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam
2.2.1. Những thành tựu
Qua hơn mời năm thực hiện Luật Đầu T nớc ngoài tại Việt Nam (1989
1999), chúng ta đã thu đợc một số kết quả đáng kể: số lợng vốn FDI ngày càng
tăng, tốc độ trung bình hàng năm tăng 50%, quy mô các dự án FDI ngày càng lớn,
cơ cấu đầu t tập trung chủ yếu vào các ngành dầu khí, công nghiệp và dịch vụ.
Các nớc lớn nh Mỹ, Nhật và một số nớc Tây Âu đã đầu t vào Việt Nam ngày càng
nhiều hơn. Những kết quả trên đã phần nào chứng tỏ môi trờng đầu t của Việt
Nam ngày càng trở nên hấp dẫn và chính sách thu hút, sử dụng vốn FDI của Việt
Nam là đúng và phù hợp. Sự gia tăng nhanh dòng vốn FDI có tác dụng mạnh đến
sự phát triển của nền kinh tế trên tất cả các phơng diện: ổn định, tăng trởng, nâng
cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, mở rộng và làm vững chắc hơn quan hệ kinh tế
quốc tế, tăng cờng sức cạnh tranh và vị thế của Việt Nam trên thị trờng thế giới,
tạo đà và thế cho những bớc tiến lớn hơn của giai đoạn tiếp theo.
a). FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc.
Thực tiễn thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài 10 năm qua cho thấy những
đóng góp của khu vực FDI trong GDP và xuất nhập khẩu, hoạt động đầu t nớc
ngoài đang tạo ra những tiền đề cho việc tăng nguồn thu ngân sách, làm cơ sở
vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
FDI đóng góp phần quan trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trởng GDP của
các năm từ 1991 1997 bình quân là 8,5%/năm, tạo ra nguồn thu quan trọng cho
ngân sách từ 128 triệu USD năm 1994 lên 315 triệu USD năm 1997, chiếm gần
7% tổng thu ngân sách hàng năm (không kể nguồn thu từ dầu khí).
Trớc năm 1990, xuất nhập khẩu của Việt Nam chỉ đạt dới 2 tỷ USD, cán
cân thanh toán thờng xuyên bị thâm hụt. Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam thực hiện
chính sách mở cửa, thu hút vốn FDI thì hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
đã gia tăng nhanh chóng
15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét