Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí điện thủy lợi

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
5
kinh doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh
và tăng lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí kinh doanh đạt đợc hiệu quả,
các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của chi phí sản
xuất kinh doanh cũng nh phân loại nó theo những cách thức và mục đích
nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách
khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- dịch
chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2.2/ Kết cấu, nội dung chi phí sản xuất
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ
đơn thuần thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện các hoạt
động dịch vụ thơng mại khác (nh mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng
mại). Nh vậy, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
các doanh nghiệp này phải bỏ ra những chi phí nhất định, bao gồm :
Chi phí sản xuất sản phẩm gồm có:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản trả cho ngời lao động trực
tiếp sản xuất nh tiền công, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất
lơng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí chung phát sinh ở các phân
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
6

xởng nh tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xởng.
Chi phí bán hàng: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp có
tính chất lơng trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị đóng gói, vận chuyển, bảo
quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí quảng cáo
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm có các khoản chi cho bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung
của doanh nghiệp nh chi phí về lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục
vụ cho bộ máy quản lý- điều hành doanh nghiệp, các chi phí phát sinh ở phạm
vi toàn doanh nghiệp nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, lãi vay vốn kinh
doanh, vốn đầu t tài sản cố định, dự phòng
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp từ ba chi phí bộ phận là:
Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc khái
quát theo công thức sau:
CPSXKD = CPSXSP + CPBH + CPQLDN
Trong đó: CPSXKD : Là chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXSP : Là chi phí sản xuất sản phẩm
CPQLDN : Là chi phí quản lý doanh nghiệp
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm hàng hoá nên
chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh là không giống nhau giữa các doanh nghiệp và
ngay cả trong bản thân doanh nghiệp. Sở dĩ có sự khác nhau này là do đặc
điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và của cả ngay doanh nghiệp
đó trong các giai đoạn sản xuất khác nhau thì kết cấu về chi phí cũng thay đổi.
Tỷ trọng chi phí này còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
7
điều kiện tự nhiên, loại hình sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh
nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan
trọng, không những cho ta biết tỷ trọng các loại chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn biết đợc đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng nh trình độ công nghệ, trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh còn là tiền đề để kiểm tra giá
thành sản phẩm, xác định phơng hớng cụ thể cho việc phấn đấu hạ giá
thành, mà làm đợc điều đó thì doanh nghiệp phải biết tiết kiệm bất kỳ một
loại chi phí nào.
1.1.2.3/ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung
kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngời
ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích
hợp.
Phân loại chi phí là việc xắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng nh thực tế, có
nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại
chi phí nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Ta có
thể tiến hành phân loại chi phí xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại
chủ yếu sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi
phí để chia ra thành các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí có cùng nội dung
kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích,
tác dụng của chi phí nh thế nào. Cách phân loại này giúp cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lu động cũng nh lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí đợc chia
thành các yếu tố sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
8
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụsử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Là toàn bộ tiền lơng và phụ
cấp có tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức
trong kỳ.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Đây là
khoản chi phí đợc trích lập theo tỷ lệ % tính theo lơng và quy định hiện
hành thì chiếm 19% trên tổng lơng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao
trong kỳ của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nớc, điện
thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, uỷ thác và môi giới xuất- nhập khẩu, quảng cáo
và các dịch vụ mua ngoài khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể
trên.
Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có u điểm là
cho biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính phần: Chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cung cấp thông tin cho quản trị
doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh
nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng
Cơ sở của phơng pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa
điểm phát sinh cũng nh mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định, giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
9
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệusử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ. Không
tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trớc tiền lơng
nghỉ phép trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
Không tính vào khoản này khoản tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý
doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại); bao gồm các
điều khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các chi phí về tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân
viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệtại phân xởng sản xuất
theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng (đội, trại ) sản xuất, nh dùng để sửa chữa tài sản cố
định, dùng cho công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản xuất nh khuôn mẫu, dụng
cụ, giá lắp, dụng cụ cầm tay
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao của tài sản cố
định hữu hình, tài sản vô hình và tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân
xởng sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà
xởng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
10
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản
xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, thuê sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản chi đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng sản
xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lợng sản phẩm, công việc, lao vụ
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lợng
hoạt động (tính theo sản lợng hàng hoá hoặc doanh thu), ngời ta chia chi phí
làm ba loại:
- Chi phí khả biến hoặc biến phí: Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ
thuận với khối lợng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng
thể chi phí trên khối lợng tổng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhng nếu tính
cho một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi. Những chi phí thuộc về chi phí khả
biến gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhiên liệu, động lực, tiền lơng
công nhân trực tiếp sản xuất, hoa hồng đại lý và các khoản chi phí khác.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí): Là các khoản chi phí
không đổi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi
nhất định nào đó. Ngợc lại, chi phí bất biến tính về tổng thể (trong phạm vi
giới hạn khối lợng sản phẩm sản xuất ra) là không đổi nhng chi phí bất biến
tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi khi khối lợng sản phẩm sản xuất ra
tăng lên và ngợc lại. Những chi phí thuộc về biến phí bao gồm : Chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, tiền lơng bộ phận
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
11
quản lý doanh nghiệp, tiền thuê nhà xởng, đất đai máy móc, chi phí bảo
hiểm
- Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí vừa thể hiện đặc tính định phí
vừa thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí về
tiền điện, điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định.
Việc phân loại chi phí theo phơng pháp này có ý nghĩa lớn đối với công
tác quản lý doanh nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ giữa khối lợng sản
xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý
thích hợp với từng loại chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. Đồng
thời việc phân loại này có tác dụng xây dựng các mô hình chi phí trong mối
quan hệ với sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và phục vụ các
quyết định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc
lao vụ, dịch vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc lao vụ, dịch vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy
nạp cho từng đối tợng bằng cách phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán,
trờng hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp
phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí
gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học
của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có thông
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
12
tin chuẩn mực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ,
từng loại hoạt động doanh nghiệp.
Ngoài các cách phân loại chi phí trên, ngời ta còn phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn tiêu thức phân loại
nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề kinh doanh và mục tiêu
quản lý.
1.1.3/ Giá thành sản phẩm
1.1.3.1/ Khái niệm, bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất
bao gồm hai mặt đối lập nhau nhng có liên quan mật thiết với nhau. Một là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, hai là kết quả sản xuất mà doanh nghiệp thu
đợc. Những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc tính giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ (tháng, quý, năm). Những khoản chi phí
nào phát sinh (bao gồm cả kỳ trớc chuyển sang và phát sinh trong kỳ) và chi
phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ trong kỳ sẽ tạo
nên giá thành sản phẩm. Hay nói cách khác bản chất của giá thành sản phẩm
là tập hợp các chi phí sản xuất nhng đợc kết tinh trong sản phẩm đã hoàn
thành. Do đó khi muốn xác định giá thành của sản phẩm thì ta phải xác định
và tập hợp chi phí đợc một cách chính xác các khoản chi phí sản xuất đã phát
sinh từ đó tiến hành quy nạp các chi phí.
* Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời
ta có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc khả
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
13
năng phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý
cha.
Tính tổng hợp còn đợc biểu hiện ở chỗ thông qua nó ngời ta có thể
đánh giá đợc toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã đầu t trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là
một trong những chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để
giúp các doanh nghiệp có căn cứ xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất các
biện pháp thích ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
Những tính chất đó của giá thành đợc biểu hiện thông qua các chức năng vốn
có của nó.
- Chức năng thớc đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh
nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần đợc
bù đắp một cách đầy đủ kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Nh vậy,
việc tìm căn cứ để xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để
tạo nên sản phẩm và thực hiện đợc giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách
quan trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu giá
thành đợc xác định một cách chính xác, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo đợc
khả năng bù đắp chi phí.
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh
nghiệp bởi hiệu quả kinh tế đợc biểu hiện ra trớc hết ở chỗ doanh nghiệp có
khả năng bù đắp lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không, đủ bù đắp chi phí
là khởi điểm của hiệu quả và đợc coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả
kinh doanh.
- Chức năng lập giá
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là các sản phẩm hàng hoá
đợc thực hiện giá trị trên thị trờng thông qua giá cả.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
14
Giá sản phẩm đợc xác định trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
biểu hiện mặt giá trị cuả sản phẩm. Khi xác định giá cả yêu cầu đầu tiên là giá
cả phải có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
đảm bảo cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thờng cũng có
thể bù đắp đợc hao phí để thực hiện tái sản xuất và sản xuất mở rộng. Để
thực hiện đợc yêu cầu bù đắp hao phí vật chất này, thì khi xác định giá cả
phải căn cứ vào giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên giá thành sản phẩm không phải là căn cứ duy nhất để doanh
nghiệp xác định giá cả sản phẩm của mình mà còn phải căn cứ vào giá thành
bình quân của ngành, tính hợp lý của chi phí và quá trình sản xuất.
Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung
bù đắp hao phí vật chất dùng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá
thành làm căn cứ lập giá là yêu cầu khách quan, vốn có trong nền sản xuất
hàng hoá và đợc biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trờng, mọi sự thoát
ly cơ sở lập giá thành sẽ làm cho giá cả không còn tính chất đòn bẩy để phát
triển sản xuất kinh doanh mà sẽ kìm hãm sản xuất, gây ra những rối loạn
trong sản xuất và lu thông hàng hóa.
- Chức năng đòn bẩy
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá
thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng
doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
Cùng các phạm trù kinh tế nh giá cả, lãi, chất lợng, thuếgiá thành sản
phẩm thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh
nghiệp tăng cờng hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán
kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng tính chất đòn bẩy kinh tế
của giá thành đặt ra yêu cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp
hữu hiệu vừa tiết kiệm đợc chi phí, vừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất
đối với từng loại hoạt động, từng khoản chi phí cụ thể.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét