Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập tại nhà áy sản xuất dầu nhờn Nhà Bè

Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè


























GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
34 Nhóm: Hóa Dầu 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè
GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
35 Nhóm: Hóa Dầu 2



1.1. CÔNG TY CP HÓA DẦU PETROLIMEX :
Sau 30/4/1975 đất nước ta hoàn toàn thống nhất, Cục Vật tư thuộc Bộ Vật tư
(nay là Bộ Thương Mại) đã tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất kó thuật, tài sản củõa kho
xăng dầu Nhà Bè trước đó do ba hãng: SHELL, CALTEX, ESSO làn chủ. Đồng thời
ra quyết đònh thành lập Công ty Xăng Dầu Miền Nam có trụ sở tại số 15 đường Lê
Duẩn, phường Bến Nghé – Quận 1 – Tp Hồ Chí Minh.
Ngày 04/10/1976, Bộ trưởng Bộ Vật tư ra quyết đònh số 827/VT – QT về việc Công ty
xăng dầu Miền Nam đổi tên thành Công ty xăng dầu khu vực II trực thuộc Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam.
Trong thời gian này dầu mỡ nhờn và xăng dầu…là những mặt hàng kinh doanh
chủ yếu thuộc chức năng. Nhiệm vụ của công ty xăng dầu khu vực II. Xăng dầu được
cấp phát theo chỉ tiêu kế hoạch do nhà nùc giao hàng năm cho tất cả các nhu cầu an
ninh quốc phòng, vận tải, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng… mang lại hiệu quả lớn
trong việc ổn đònh giá cả, thò trường và an ninh xã hội.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thò trường, ngành xăng dầu nói chung và
Công ty xăng dầu khu vực II nói riêng được trao quyền chủ động xuất nhập xăng dầu,
thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong sinh hoạt và đặc biệt là trong công nghiệp,
góp phần vào tăng trưởng của GDP và chất lượng sống của toàn dân.
Từ năm 1992 trở lại đây, các hãng dầu nhờn lớn trên thế giới như Castrol, BP,
Shell, Esso, Caltex… đã bắt đầu thâm nhập vào thò trường Việt Nam và cạnh tranh gay
gắt. Vì vậy , trong thới gian này Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã liên doanh với
BP thành lập công ty BP Petco tổ chức sản xuất kinh doanh dầu mỡ nhờn tại thò
trường Việt Nam.
Để củng cố và tiếp tục phát huy sức mạnh của một hảng xăng dầu quốc gia,
9/6/1994, Bộ Thương mại ra quyết đònh số 745TMT – CCB - QĐ về việc thành lập
Công ty dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricants Company), gọi tắt là PLC.
Trong quá trình họat động, công ty đã mở rộng kinh doanh các mặt hàng khác như:
nhựa đường hóa chất bên cạnh mặt hàng chủ lực là dầu mỡ nhờn.
Nhằm phù hợp với chức năng đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, ngày
13/10/98 theo quyết đònh số 1191/1998/QĐ/BTM của Bộ Trưởng Bộ Thương Mại,
Công ty dầu nhờn Petrolimex được đổi tên thành Công ty Hóa dầu Petrolimex trực
thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Trụ sở công ty : Số 1-Khâm Thiên-Đống Đa
- Hà Nội.
Tháng 3 năm 2004 công ty được cổ phần hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần
Hóa dầu Petrolimex. Hiện nay công ty có các thành viên như sau:
• Xí nghiệp Dầu nhờn Hà Nội
• Chi nhánh Hóa dầu Hải Phòng
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè
GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
36 Nhóm: Hóa Dầu 2
• Chi nhánh Hóa dầu Đà Nẵng
• Chi nhánh Hóa dầu Sài Gòn


• Chi nhánh Hóa dầu Cần Thơ

1.2. CHI NHÁNH HÓA DẦU SÀI GÒN:
Tên tiếng Anh: Saigon Petrochemical Branch of PLC
Tên viết tắt: PLC SàiGòn
Trụ sở giao dòch: 15 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại (848) 8 232 865, (848) 8 231 453
Fax: (848) 8231445
Phạm vi hoạt động: Từ Bình Thuận vào đến khu vực TPHCM. Chi nhánh là
doanh cổ phần trực thuộc công ty Hóa dầu, có tài khoản và có dấu riêng.
Chức năng:
Xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh các mặt hàng dầu mỡ nhờn, nhựa
đường, dung môi hóa chất và các sản phẩm hoá dầu trừ nhiên liệu.
Dòch vụ gia công, uỷ thác xuất nhập khẩu hóa cảnh, tạm nhập tái xuất các mặt
hàng thuộc chức năng của Chi nhánh
Nhiệm vụ:
Tuân thủ mọi chủ trương, chính sách kinh tế pháp luật của nhà nước, nghóa vụ
nộp thuế đối với ngân sách nhà nước.
Tổ chức xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh để thực hiện các mục tiêu
của công ty giao.
Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu
cầu của khách hàng, nâng cao thò phần kinh doanh.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ nâng cao năng lực và trình độ quản lý.

1.3. NHÀ MÁY DẦU NHỜN NHÀ BÈ
Nhà máy là đơn vò sản xuất trực thuộc chi nhánh Hóa dầu Sài Gòn,chuyên sản
suất các mặt hàng dầu nhờn mang nhãn hiệu PLC, RACER , ELF thuộc các chủng
loại dầu động cơ, dầu thuỷ lực, dầu hộp số…
Nhà máy có vò trí rất thuận lợi cho việc xuất nhập nguyên liệu, hàng hóa bằng
đường bộ, đường sông và đặc biệc là đường biển. Nhà máy nằm trong kho B trong
tổng kho xăng dầu Sài Gòn, phía Đông giáp sông Sài Gòn, phía Tây là đường Huỳnh
Tấn Phát dẫn về khu chế xuất Tân thuận, đại lộ Nguyễn Văn Linh, và Trung tâm
thành phố.



Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè





1.3.1.Cơ cấu tổ chức nhà máy:


GĐNM
Phòng kế
hoạch điều độ
Phòng hóa
nghiệm

Đội pha
chế đóng
rót
Đội giao
nhận
Đội cơ
khí









1.3.2 Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc nhà máy : Chòu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh về việc điều
hành toàn bộ họat động của nhà máy. Có quyền quản lý, điều hành dối với toàn bộ
nhân viên.
Phòng kế hoạch điều độ: Chòu trách nhiệm điều động theo dõi các hoạt động
liên quan trực tiếp đến các thủ tục giao hàng cho khách hàng.
Phòng hóa nghiệm: Chòu trách nhiệm lấy mẫu kiểm tra khi nhập, tồn chứa, pha
chế… của dầu gốc, phụ gia, thành phẩm. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng, lập biểu
mẫu lưu và báo cáo cho phòng kỹ thuật, lãnh đạo chi nhánh và khách hàng khi cần.
Phối hợp với các bộ phận khác xem xét, tổng hợp và giải quyết các vấn đề về chất
lượng của nguyên liệu và sản phẩm.
Đội pha chế đóng rót: Chòu trách nhiệm về các hoạt động liên quan trực tiếp
đến sản xuất: nhập dầu, pha chế, đóng rót dầu vào phuy, can, lon, xe bồn; xếp thành
phẩm lên balet.
Đội giao nhận: Chòu trách nhiệm đưa hàng vào kho, xuất hàng, tiếp nhận và xử
lý các khiếu nại của khách hàng.
Đội cơ khí: Tổ chức theo dõi, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bò của nhà
máy.





GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
37 Nhóm: Hóa Dầu 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè






1.3.3. Sơ đồ bố trí mặt bằng :
































ĐƯỜNG VÀO KHO B




KHU BỒN BỂ CHỨA DẦU GỐC
Nhà gia
nhiệt
NHÀ KHO
Khu xử lý
nướcxử
Xưởng sửa
chửacơkhí
Văn phòng ,phòng
hóa n
ghiệm
Khu đóng rót
Bồn thành
phẩm
Cổng vào
Khu pha
chế
Bãi chứa phi

GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
38 Nhóm: Hóa Dầu 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè






SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY

KHU BỒN DẦU GỐC
BPG
B 10
B 9
K P C
B T P
K Đ R
V P
B P 1
KHU XUẤT XE BỒN
234
56
B 3
B 5
B 4
BỒN PHỤ GIA

GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
39 Nhóm: Hóa Dầu 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè



























GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
40 Nhóm: Hóa Dầu 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè
GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
41 Nhóm: Hóa Dầu 2








2.1. Giới thiệu về dầu nhờn :
Dầu nhờn là chất bôi trơn không thể thiếu của các loại động cơ xe máy. Chất
bôi trơn giúp cho máy móc, động cơ hoạt động một cách tuần hoàn và êm ả.
Hiện nay người ta sử dụng chất bôi trơn ở 4 dạng:
Chất bôi trơn dạng khí.
Chất bôi trơn dạng lỏng.
Chất bôi trơn dạng đặc sệt.
Chất bôi trơn dạng rắn.
Trong 4 dạng sử dụng thì dạng lỏng là phổ biến nhất. Sử dụng chất bôi trơn hợp
lý sẽ được công suất máy tối đa, kéo dài tuổi thọ của máy và tiết kiệm rất nhiều chi
phí. Nếu thiếu chất bôi trơn hoặc sử dụng chất bôi trơn không phù hợp thì không một
loại máy móc nào từ đơn giản đến phức tạp có thể hoạt động lâu dài được.
Hàng năm trên thế giới tiêu thụ một lïng lớn chất bôi trơn khổng lồ. Đối với
thò trường Việt Nam nhu cầu về chất bôi trơn ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng lẫn
số lïng để phù hợp với sự phát triển của các ngành công nghiệp, năng lượng, vận
tải…
Để sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu điều đầu tiên tất cả các công ty dầu nhờn
phải có các sản phẩm đạt chất lượng và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thò trường.
Điều đó không ngoại trừ với chi nhánh hoá dầu. Ngoài ra còn đòi hỏi vạch ra các kế
hoạch chiến lược để tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm, tăng doanh thu, tăng thò
phần, mở rộng thò trường và có uy tín với khách hàng…

2.2. Công dụng của dầu nhờn :
Trong quá trình làm việc, dầu nhờn có 5 công dụng sau: Bôi trơn, chống ăn
mòn kim loại, làm mát, làm kín, và làm sạch động cơ.
2.2.1. Bôi trơn máy :
Bôi trơn máy là công dụng quan trọng nhất của dầu nhờn làm giảm ma sát khi
2 bề mặt kim loại tiếp xúc với nhau nên làm giảm tổn thất cơ giới, tăng hiệu suất có
ích của động cơ.
Khi bôi trơn thì ma sát trực tiếp giữa các chi tiết máy được thay thế bằng ma
sát nội tại màng chất bôi trơn thể lỏng ngăn cách giữa các chi tiết máy ma sát nội tại
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè
GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
42 Nhóm: Hóa Dầu 2
của màng chất lỏng này có hệ số ma sát nhỏ hơn rất nhiều so với các loại ma sát
khác. Nó có tác dụng tăng hiệu suất hữu ích của động cơ và ngăn chặn tối đa sự mài
mòn, đặc biệt là ở chỗ tiếp xúc có vận tốc thấp bề mặt chòu tải cao.
Trong trường hợp này cần sử dụng phụ gia chống mài mòn khi ở nhiệt độ và áp
lực cao vẫn bảo đảm tính bôi trơn.

2.2.2. Chống ăn mòn kim loại :
Khi máy hoạt động một phần hơi nước không thoát ra ngoài được đọng lại ở
Cacte hoặc các acid, các chất có tính ăn mòn sinh ra khi nhiên liệu cháy dở. Khi máy

ngừng hoạt động hoặc khi hoạt động trên công trường, đồng ruộng môi trường ẩm ướt
đôi khi tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc khi thời tiết lạnh, máy mới khởi động máy
móc rất dễ bò ăn mòn và bò rỉ sét. Để bảo vệ máy sử dụng bôi trơn phủ lên lớp màng
bên ngoài tránh sự tiếp xúc của chi tiết máy với môi trường xung quanh và trung hòa
lượng acid thì phải sử dụng dầu phụ gia mang tính kiềm.

2.2.3. Làm mát máy :
Máy nóng lên khi động cơ làm việc do sự ma sát và nhiên liệu cháy toả ra.
Như ở pittong, xilanh, vòi phun… Dầu máy Cacte sẽ làm mát khi tải nhiệt ở bộ phận
có nhiệt độ cao đi vào dầu Cacte và được làm mát nhờ bộ tản nhiệt. Hệ thống làm
mát ở máy móc, động cơ chủ yếu là nước còn làm mát bằng dầu chủ yếu là làm mát
pittông.
Chức năng làm mát này đòi hỏi dầu phải chòu được nhiệt độ cao nghóa là dầuu
phải giữ được tính ổn đònh không bò biến chất do tác dụng của oxy trong không khí tại
nhiệt độ cao nên phải có phụ gia chống oxy hoá.

2.2.4. Làm kín máy :
Trên thực tế bề mặt của xécmăng, rãnh xécmăng và thành xilanh không trơn
tru. Điều này sẽ làm giảm công suất của động cơ do hơi đốt từ trong buồng đốt có áp
suất cao lọt ra ngoài váo Cacte là nơi có áp suất thấp.
Dầu máy có chức năng lấp vào các khoảng trống giữa xécmăng và xilanh, điều
này phụ thuộc vào độ nhớt của dầu nhờn.

2.2.5. Làm sạch máy :
Khi động cơ làm việc thường có vẩy rắn tróc ra khỏi bề mặt đặc biệt là khi sửa
chữa, lắp rắp chạy rà mặt khác khi máy hoạt động nhiên liệu bò đốt cháy tạo ra muội
than nó có thể làm cháy xécmăng và tạo ra cặn bùn, cặn cứng do hơi nước trộn lẫn
với bụi của sản phẩm xuống cấp, và nhiên liệu cháy dở sẽ hạn chế sự lưu thông của
dầu. Cặn cứng sản phẩm của quá trình oxy hoá các hợp chất kém ổn đònh có trong
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khoa Công Nghệ Hoá Học ĐVTT: Nhà Máy Sản Xuất Dầu Nhờn Nhà Bè
dầu tại nhiệt độ và áp suất cao. Dầu bôi trơn sẽ có tác dụng cuốn trôi các vảy tróc,
bụi bẩn, cặn cứng, cặn bùn sau đó giữ lại ở bầu lọc của hệ thống bôi trơn.
Dầu nhờn khi có phụ gia tẩy rửa sẽ có tác dụng ngăn cản sự tích cặn giữ cho
chi tiết luôn luôn sạch sẽ và tạo điều kiện cho động cơ hoạt động trơn tru. Để đảm
bảo công dụng của dầu bôi trơn yêu cầu dầu bôi trơn phải có thành phần và chất
lượng phù hợp.
















GVHD: Trần Thò Hồng Lớp: CDHD4
43 Nhóm: Hóa Dầu 2







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét