Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Nghị định 59-CP ppt

CHÍNH PHỦ
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Số: 59-CP
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 1996

NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 59-CP NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1996 BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HẠCH TOÁN KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1 Ban hành kèm theo Nghị định này bản "Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước", để thực hiện thống nhất trong cả nước.
Điều 2 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Riêng việc phân phối lợi nhuận
quy định tại Chương IV Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Các quy định trước đây về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nước (nêu tại phụ lục kèm theo và các văn bản liên quan khác) trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 3 Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
bản Quy chế ban hành kèm theo Nghị đinh này.
Điều 4 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.


Phan Văn Khải
(Đã ký)

QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HẠCH TOÁN KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 Quy chế này áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh, bao
gồm: Tổng công ty , doanh nghiệp thành viên tổng công ty, doanh nghiệp độc lập khác
(dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp Nhà nước).
Ngoài các quy định của Quy chế này, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp thành
viên tổng công ty còn được áp dụng các quy định trong Quy chế tài chính Tổng công ty
do Hội đồng quản trị tổng công ty ban hành, sau khi được Bộ Tài chính thông qua phù
hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, với Quy chế này và Quy chế tài chính mẫu tổng
công ty Nhà nước.
Điều 2 Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước" là số vốn tối thiểu phải có để thành lập
doanh nghiệp Nhà nước do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
2. "Vốn điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước" là số vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp
Nhà nước.
3. "Vốn huy động của doanh nghiệp Nhà nước" là số vốn doanh nghiệp Nhà nước huy
động dưới các hình thức: phát hành trái phiếu; nhận vốn góp liên kết; vay của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hình thức khác theo quy định của pháp luật để
phục vụ hoạt động kinh doanh.
4. "Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước" bao gồm tài sản cố định hữu hình; tài sản cố
định vô hình; tài sản lưu động như nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn và chi phí
xây dựng cơ bản dở dang.
5. "Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Nhà nước" là việc doanh nghiệp Nhà nước dùng tài sản,
tiền vốn của mình để mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư khác theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích tăng thu nhập cho doanh nghiệp hoặc thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Chương 2:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 3 Doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn Điều lệ ban đầu, nhưng không thấp hơn tổng mức vốn
pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Điều 4 Trong quá trình kinh doanh, khi cần thiết, Nhà nước có thể xem xét đầu tư bổ
sung vốn cho doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.
Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp Nhà nước phải công bố công khai số vốn
điều lệ mới theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp vốn điều lệ thấp hơn
tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh, thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp đó phải: cấp bổ sung vốn điều lệ cho
doanh nghiệp hoặc giảm ngành nghề cho doanh nghiệp hoặc Quyết định phá sản doanh
nghiệp đó theo Luật phá sản doanh nghiệp.
Ngoài số vốn điều lệ ban đầu, doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn. Doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ
nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nước giao, không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
hữu hạn về dân sự đối với các hoạt động kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi vốn
của doanh nghiệp, trong đó có phần vốn Nhà nước giao.
Điều 5 Nhà nước thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu Nhà nước cho các doanh nghiệp
độc lập mới thành lập hoặc thành lập lại trên cơ sở sáp nhập hoặc tách từ các doanh
nghiệp khác, các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số
91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Vốn Nhà nước giao cho Tổng công ty bao gồm cả vốn của các thành viên tổng công ty.
Điều 6 Doanh nghiệp có trách nhiệm:
1- Mở sổ kế toán, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý và sử
dụng theo đúng quy định của chế độ hạch toán kế toán, thống kế hiện hành, phản ánh kịp
thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn.
2- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản
nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 7 Việc giao vốn cho doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định của
Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành. Khi giao,
nhận vốn phải đảm bảo:
1. Đánh giá, xác định lại giá trị tài sản theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao
vốn;
2. Đối với doanh nghiệp độc lập thành lập lại trên cơ sở sáp nhập hoặc tách từ doanh
nghiệp khác, trước khi giao vốn phải xác định và xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính;
3. Việc giao vốn phải tiến hành chậm nhất 60 ngày sau khi doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Cơ quan tài chính Nhà nước là người giao vốn;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp có
Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị)
là người ký nhận vốn;
6. Riêng đối với các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số
91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ thì việc giao nhận vốn phải có sự
chứng kiến của thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Chậm nhất 30 ngày sau khi nhận vốn Nhà nước giao, Tổng công ty phải giao lại vốn cho
các doanh nghiệp thành viên. Trong vòng 15 ngày sau khi giao lại vốn cho các doanh
nghiệp thành viên, Tổng công ty phải thông báo kết quả giao vốn cho cơ quan tài chính
Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Điều 8 Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục
vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng
các nguồn vốn, quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các nguồn vốn, quỹ đó
thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải chấp
hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 9 Doanh nghiệp Nhà nước được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho
việc phát triển kinh doanh.
Trong các Tổng công ty Nhà nước, Tổng giám đốc thực hiện việc điều động tài sản giữa
các doanh nghiệp thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Trong
vòng 10 ngày sau khi điều động tài sản, Tổng công ty phải thông báo kết quả điều động
tài sản cho cơ quan tài chính Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập
doanh nghiệp.
Điều 10
1. Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có liên
quan đến đất đai phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm
nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh
hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính của doanh nghiệp được Nhà nước giao.
2. Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với
doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) Quyết định phương án liên doanh
trong nước. Trường hợp các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn và tài sản Nhà nước để
góp vốn liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài thì Hội đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội
đồng quản trị) trình Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập phê duyệt dự án liên doanh
đó hoặc tự quyết định nếu được thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập uỷ quyền bằng
văn bản. Trong vòng 15 ngày sau khi Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp phê duyệt dự án liên doanh hoặc doanh nghiệp tự quyết định, doanh nghiệp phải
báo cáo cơ quan tài chính Nhà nước bằng văn bản.
Riêng doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị khi sử dụng vốn, tài sản của Nhà
nước để góp vốn liên doanh với các chủ sở hữu tư nhân, tập thể phải có luận chứng giải
trình về dự án liên doanh được cơ quan tài chính có thẩm quyền xem xét, thẩm định và
phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chuẩn y.
3- Doanh nghiệp Nhà nước không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc
sở hữu Nhà nước mà người quản lý điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố,
mẹ, con của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà
nước đó.
4. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
quản trị) Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) có trách
nhiệm cử người đại diện tham gia quản lý, giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp vào
doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
góp, thu lợi nhuận từ phần vốn góp.
5. Trường hợp mua cổ phiếu phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11 Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động
vốn dưới các hình thức: phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các hình
thức khác. Việc huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được làm
thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và tổng mức dư nợ vốn huy động không
được vượt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất, trừ trường
hợp Luật hay Pháp lệnh có quy định khác. Trường hợp phát hành cổ phiếu để huy động
vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12 Trong các Tổng công ty, Tổng Giám đốc theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị,
Quyết định việc huy động số khấu hao tài sản cố định, quỹ của các doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty theo hình
thức vay, trả với lãi suất nội bộ.
Đối với một số trường hợp đặc thù được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động cụ
thể của Tổng công ty thì Tổng công ty được huy động số khấu hao tài sản cố định (trừ số
khấu hao của những tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay chưa trả hết nợ) của các
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.
Điều 13 Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn Nhà nước giao theo các
quy định dưới đây:
1. Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Nhà nước;
2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định;
3. Được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng sau đây:
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho dự kiến
sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
b) Dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi: là phần giá trị dự kiến bị tổn thất của
các khoản thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh
toán.
c) Dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu tại Khoản 3
Điều này.
Điều 14
1. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo Quyết định của Nhà nước;
b) Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu;
c) Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và khi nhận tài sản).
d) Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp.
2. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các
khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc
giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 15 Tổn thất tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là sự mất mát, hư hỏng làm giảm
giá trị tài sản của doanh nghiệp do các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra.
Doanh nghiệp phải xác dịnh rõ nguyên nhân gây tổn thất tài sản, giá trị tổn thất và có
phương án xử lý cụ thể.
1. Đối với những tổn thất do nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp phải xác định mức độ
gây thiệt hại của từng đương sự để buộc đền bù thiệt hại.
2. Đối với những tổn thất do nguyên nhân khách quan, Hội đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội
đồng quản trị), lập phương án xử lý tài sản tổn thất trình cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính có trách nhiệm trao đổi với Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập doanh nghiệp
để Quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ Quyết định.
Doanh nghiệp được sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại về tổn thất
tài sản mà doanh nghiệp phải chịu sau khi đã xử lý.
Điều 16 Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên
tắc mức trích khấu hao phải bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình
của tài sản. Bộ Tài chính ban hành chế độ khấu hao tài sản cố định theo hướng khuyến
khích khấu hao nhanh để các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá và nhanh chóng đổi
mới công nghệ.
Doanh nghiệp được sử dụng số khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế đổi mới tài
sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 17
1. Doanh nghiệp Nhà nước được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
và bảo đảm các thủ tục theo quy định của Nhà nước.
2. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo dúng các quy định
của Bộ luật dân sự và các quy định khác của Nhà nước.
3. Đối với những tài sản của Nhà nước do doanh nghiệp quản lý là toàn bộ hoặc phần chủ
yếu của dây chuyền công nghệ chính, những tài sản có giá trị lớn theo quy định của Bộ
Tài chính, khi doanh nghiệp muốn cho thuê, thế chấp, cầm cố phải được Thủ trưởng cơ
quan Quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, Quyết định sau khi có sự thẩm định
của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Điều 18
1. Doanh nghiệp được chủ động nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với những tài sản quy định tại khoản 3 Điều 17 trong
Quy chế này nếu nhượng bán cho tổ chức và cá nhân nước ngoài phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
2. Khi nhượng bán tài sản, doanh nghiệp phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy
định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của
tài sản nhượng bán và chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Điều 19
1. Doanh nghiệp được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật không
thể sử dụng được; tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi. Đối với những tài sản
quy định tại khoản 3 Điều 17 trong Quy chế này, khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải
được cơ quan tài chính có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập
doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
2. Khi thanh lý tài sản doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài
sản thanh lý phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản
thanh lý và chi phí thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3:
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
Điều 20 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ); thu từ phần trợ giá của Nhà
nước khi thực hiện việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ
doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ
thuộc tiền đã thu được hay chưa.
Điều 21 Doanh thu từ các hoạt động khác gồm:
Các khoản thu từ hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, thu từ hoạt động mua bán tín
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu; thu từ cho thuê tài sản; thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn
cổ phần; thu từ hoạt động liên kết; thu lãi tiền gửi; lãi tiền cho vay; các khoản thu tiền
phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm
trước nhưng không sử dụng và các khoản thu khác.
Điều 22 Khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chính sách
giá của Nhà nước mà thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất các sản phẩm, dịch vụ này,
doanh nghiệp được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác của Nhà
nước.
1. Khi thực hiện các nhiệm vụ trên phải bảo đảm đủ các điều kiện sau:
a) Được Nhà nước giao nhiệm vụ (Chính phủ Quyết định hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng
Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương Quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính);
b) Thực hiện đúng các điều kiện về thời gian, số lượng chất lượng, giá cả.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể quy chế cấp phát các khoản trợ cấp, trợ giá từ ngân sách
Nhà nước.
Điều 23 Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong năm tài
chính.
1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu: là giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp
sử dụng vào hoạt động kinh doanh;
b) Chi phí nhiên liệu, động lực: là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh nghiệp
đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh;
c) Tiền lương: là toàn bộ tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất tiền lương doanh
nghiệp phải trả;
d) Các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn;
đ) Khấu hao tài sản cố định: Là số khấu hao tài sản cố định trích theo quy định đối với
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp;
e) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp
về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như vận chuyển, điện,
nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản,
đại lý, môi giới, uỷ thác xuất - nhập khẩu và các dịch vụ khác;
g) Chi phí khác bằng tiền bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất,
thuế tài nguyên, thuế nhà đất; chi tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi bảo hộ lao
động; chi trả lãi, tiền vay vốn kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản
lý cho cấp trên; phí hiệp hội ngành nghề mà doanh nghiệp là thành viên tham gia và các
chi phí khác;
h) Các khoản chi khác doanh nghiệp được phép tính vào chi phí kinh doanh:
- Các khoản dự phòng giảm giá trích lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế này;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ
luật lao động về hợp đồng lao động.
2. Các chi phí hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản chi phí cho việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu; chi phí cho thuê tài
sản; chi phí cho hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; chi phí cho việc thu hồi
các khoản nợ đã xoá, chi phí để thu tiền phạt và các khoản chi phí khác.
Điều 24:- Doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí
hoạt động khác các khoản chi sau:
1. Các khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu tư khác;
2. Các khoản thiệt hại được Chính phủ trợ cấp hoặc được bên gây thiệt hại, các công ty
bảo hiểm bồi dưỡng.
3. Chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
4. Các khoản chi thuộc nội dung chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ
khen thưởng;
5. Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất;
6. Các khoản chi thưởng như: Thưởng năng suất, thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm,
thưởng thi đua (các khoản thưởng này lấy trong quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp);
7. Chi về ăn trưa (nếu có);
8. Chi ủng hộ địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan khác; 9. Chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định, các khoản chi đầu tư khác;
10. Chi cho chuyên gia phục vụ công trình xây dựng cơ bản hoặc các công trình nghiên
cứu khoa học, đào tạo thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ;
11. Các khoản chi thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ.
Điều 25:- Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ.
1. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm:
a) Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo
ra sản phẩm, dịch vụ;
b) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của
công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
c) Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng (bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như: chi phí
vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận kinh
doanh); tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng (bộ
phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân
xưởng (bộ phận kinh doanh).
2. Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
a) Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ;
b) Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ,
bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm;
c) Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở
doanh nghiệp như chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc cho
người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động; các khoản dự
phòng giảm giá trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 13 quy chế này; khoản trích nộp
để hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các khoản chi phí khác.
Điều 26 Doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
(như định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, định mức lao động, định mức các khoản
chi phí gián tiếp) phù hợp với tổ chức kinh doanh và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, mức độ
trang thiết bị của doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm tiết kiệm hạ giá thành, nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Điều 27
1. Doanh nghiệp tự xây dựng định mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng
hợp theo hướng dẫn của Bộ lao động - Thương binh và xã hội. Các Tổng công ty Nhà
nước và các doanh nghiệp Nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải
đăng ký dịnh mức lao động với Bộ lao động - Thương binh và xã hội, các doanh nghiệp
nhà nước còn lại phải đăng ký định mức lao động với Thủ trưởng cơ quan Quyết định
thành lập doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở định mức lao động đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định,
doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra lại định mức lao động, đơn giá
tiền lương của doanh nghiệp phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và thu nhập tiến
lương thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công nhân viên chức trong doanh nghiệp (bao gồm
cả Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát nếu có), phải căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp (khối lượng sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ thực
hiện). Trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thì vẫn phải
bảo đảm mức lương cơ bản tối thiểu cho công nhân, viên chức trong doanh nghiệp.
Nghiêm cấm sử dụng quỹ lương để chi cho các mục đích khác.
Điều 28
1. Các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, đối ngoại doanh nghiệp tự xây dựng định
mức chi tiêu. Riêng khoản chi giao dịch đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị, Hội
đồng quản trị Quyết định mức chi cụ thể; đối với các doanh nghiệp độc lập không có Hội
đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan tài chính nhà nước
bằng văn bản trước khi thực hiện. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn
với kết quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa, theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu luỹ tiến từng phần như sau:
Doanh thu đến 5 tỷ đồng mức chi thực tế không quá 5% số doanh thu thực tế;
Phần doanh thu trên 5 tỷ đến 10 tỷ đồng được chi thêm không quá 2% số doanh thu tăng
thêm;
Phần doanh thu trên 10 tỷ đến 50 tỷ đồng được chi thêm không quá 1% số doanh thu tăng
thêm;
Phần doanh thu trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng được chi thêm không quá 0,5% số doanh thu
tăng thêm;
Phần doanh thu trên 100 tỷ đến 500 tỷ đồng được chi thêm không quá 0,2% số doanh thu
tăng thêm;
Phần doanh thu trên 500 tỷ đồng được chi thêm không quá 0,1% số doanh thu tăng thêm;
2. Các khoản chi bảo hộ lao động, huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao tay nghề doanh
nghiệp phải căn cứ vào chế độ, định mức chi theo quy định.
3. Các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty thực hiện việc trích nộp để hình thành
nguồn chi phí quản lý của Tổng công ty theo Quyết định của Tổng giám đốc trên cơ sở
phương án do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt. Nếu Tổng công ty chi không
hết được chuyển sang năm sau, phần chi quá được hạch toán bổ sung vào chi phí kinh
doanh trong năm.
Điều 29 Các chi phí dịch vụ, mua ngoài doanh nghiệp phải có dự toán hợp đồng kinh
tế, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, giá cả theo quy định của Nhà nước (đối với các dịch
vụ do Nhà nước định giá) hoặc theo giá thị trường và phải có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp.
Việc dùng hình thức hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả Kinh tế do việc môi giới
mang lại. Giám đốc doanh nghiệp Quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản chi phí
này. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của doanh
nghiệp, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý trong doanh nghiệp, những
nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 30 Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác.
1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
kinh doanh trừ di giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
2. Lợi nhuận các hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động
khác trừ đi chi phí của hoạt động khác và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi
tức).
Điều 31 Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập được tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh, lấy thu bù chi bảo đảm có lãi, tự chịu trách nhiệm về các
khoản lãi, lỗ trong kinh doanh.
Chương 4:
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 32 Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được phân phối theo thứ tự
sau:
1. Nộp thuế lợi tức theo luật định;
2. Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
3. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành
chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ
khi xác định thuế lợi tức phải nộp;
4. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế lợi tức;
5. Đối với doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật
quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận thì sau khi nộp các khoản 1, 2, 3, 4
trên đây, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy định.
6. Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 (nếu có) của điều này được doanh
nghiệp trích lập các quỹ theo tỷ lệ như sau:
a) Quỹ đầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%;
b) Quỹ dự phòng tài chính trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn
điều lệ;
c) Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: trích 5%, mức tối đa của quỹ không vượt quá 6
tháng lương thực hiện.
d) Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc lợi
và quỹ khen thưởng theo quy định:
Trích tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay
không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
Trích tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp
hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trước.
Trong tổng số lợi nhuận được trích lập vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, Hội đồng
quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với
doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) sau khi tham khảo ý kiến công đoàn
doanh nghiệp, Quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi mà còn dư thì phần còn lại được
chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển.
Điều 33 Mục đích sử dụng các quỹ:
1. Quỹ đầu tư phát triển: dùng để đầu tư phát triển kinh doanh (kể cả trường hợp liên
doanh, góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu theo quy định ở điều 10 của Quy chế này); đổi
mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tây nghề và điều kiện làm việc trong
doanh nghiệp; trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phátt riển, quỹ nghiên cứu khoa học và
đào tạo tập trung (nếu có) của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ
lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty Quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước có quyền điều động một phần quỹ đầu tư phát triển
của doanh nghiệp để sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước
khác.
2. Quỹ dự phòng tài chính: dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản mà doanh
nghiệp phải chịu trong quá trình kinh doanh và trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài
chính (nếu có) của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội
đồng quản trị Tổng công ty Quyết định.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét