Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Chiến lược Kinh doanh của Vietnam Airlines

Đề án môn học
đối với hãng hàng không VN (VIệT NAM airlines) với đặc điểm riêng là ngành
hàng không còn non trẻ ,yếu cả về nhiều mặt thì việc xây dựng chiến lợc là yếu tố
cần thiết để có thể tồn tại trong hiện tại và phát triển về lâu dài .
Do việc hạn chế về thời gian ,tài liệu thu thập đợc chỉ qua sách báo còn cha
đầy đủ ,số liệu thu thập đợc còn rất ít.Bài viết này chỉ là những suy nghĩ của
riêng bản thân em về chiến lợc kinh doanh của VIệT NAM Airlines ,nhằm mục
đích học hỏi và đa ra những ý kiến của riêng em về một vấn đề đang đựơc nhiều
ngời quan tâm trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá trình học tập .
Chơng I: Chiến lợc kinh doanh của Việt Nam airlines
I.Chiến lợc kinh doanh của VNA
Đối với VNa việc xây dựng chiến lợc là yếu tố cần thiết để phát triển một
hãng hàng không còn non trẻ so với các nớc trong khu vực và trên thế giới .Bài
viết của tác giả Dơng Mạnh Cờng và Nguyễn Thị Minh đã phân tích đánh gía thực
trạng vủa VN airlines trong những năm gần đây .Để giúp bạn hiểu thêm về chiến
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
5
Đề án môn học
lợc kinh doanh của hãng trong giai đoạn 2003-2010 đồng thời nêu những nội dung
chủ yêus trong việc xây dựng chiến lợc phát triển của VNa
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tận dụng thời cơ những năm qua VN airlines đã đẩy nhanh tiến độ các dự
án mua máy bay .Tính đến thới điểm này các dự án của VNa đã cơ bản hoàn thành
với đội bay gồm :5 máy bay tầm xa B777,20 máy bay tầm trung
(B767,A320,A321) 11 chiếc máy bay tầm ngắn nh foker70 và atr72 và trong tơng
lai đội bay của hãng càng đợc bổ sung ,VNa đủ điều kiện cạnh tranh với các nớc
trong khu vực
Cơ sở hạ tầng của VN airlines đợc hoàn thiện ,đảm bảo chất lợng quốc
tế ,đủ điều kiện phục vụ chuyến bay quốc tế đi và đến .Ccác dịch vụ bảo dỡng máy
bay tại các xí nghiệp A75,A76 ngày càng đợc nâng cao về chất lợng đủ khả năng
bảo dỡng các máy bay hiện đại
Nhờ sự đầu t này trong những năm gần đây ,VNa luôn đảm bảo tốc độ phát
triển cao và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu chủ yếu :khối lợng vận chuyển đã đạt
mức 3,5 đến 4 triệu hành khách một năm ;Tốc độ tăng trởng luôn đạt 12% đến
15% một năm ; Vận chuyển hàng hoá luôn đạt 5 nghìn tấn đến 70 nghìn tấn một
năm :thị phấn vận tải hành khách quốc tế đạt mức 42% đến 45% ;tổng doanh thu
đạt 12 đến 15 nghìn tỷ mỗi năm :Nộp ngân sách đạt ở mức 20 tỷ đồng mỗi năm
:Lợi nhuận trớc thuế đạt 700 đến 900tỷ đồng mỗi năm :Nguồn vốn chủ sở hữu đợc
bảo toàn và không ngừng lớn mạnh từ 1075 tỷ đồng năm 1996 đến nay đã đạt trên
3500 tỷ đồng .
2.Chiến lợc phát triển của VN AIRLINES
2.1Mục tiêu của Việt Nam airlines
Việt Nam airlines đã có kế hoạch thuê và mua nhiều máy bay .Ngay sau sự
kiện 11/9 giai đoạn khó khăn của ngành hàng không thế giới nhng hãng đã mở
hoặc nối lại các đờng bay đến các thành phố ở Trung Quốc ,Nga ,Nhật
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
6
Đề án môn học
Tần suất của các đờng bay cũng tăng lên đáng kể .nh đờng bay đến Moscow
đã đợc nối lại sau thời gian tạm ngừng do cuộc khủng hoảng tài chính Châu á
năm 2002 .Những đờng bay mới nối Hà Nội thành phố Hồ Chí Minh Tokyo đợc
mở ra và trở thành đờng bay quan trọng trong kế hoạch kinh doanh của hãng
.Chính đờng bay này đã tạo thêm nguồn khách du lịch từ Nhật bản .Ngoài ra Việt
nam airlines còn mở thêm đờng bay trực tiếp đến Fukuoka ,thị trờng vận chuyển
hàng không lớn thứ ba của Nhật ,đến Busan thị trờng vận chuyển lớn thứ hai của
Hàn quốc ,và thủ đô Bắc kinh của Trung quốc ,nhiều đờng bay đến các khu vực
khác .Sự kiện lớn nhất trong năm của hãng hàng không VN là tiếp nhận chiếc
boeing 777-200 đầu tiên trong số 4 chiếc đặt mua từ Mĩ và đã mở ra các đờng bay
đến nhng nơi nh là Frankfurt ,London và có thể mở ra các đờng bay mới đến mĩ
vào năm 2006.
Khi cha mở đờng bay đến Mĩ ,VN airlines đã liên kết với hãng hàng không
của Trung quốc để mở các đờng bay liên doanh .Một điều đánh dấu sự thành công
nữa của VN airlines là việc phi công VN đảm nhận chiếc mày bay A320 của
hàng không Lào
Dự kiến đến năm 2006 VN sẽ cho ra đời VNexpress ,hãng hàng không giá
rẻ đầu tiên của VN khai thác các đờng bay nội địa bằng máy bay quạt atr và
máy bay Fokker ,nó sẽ đảm nhận việc vận chuyển hàng khách nội địa và từ đó đi
khắp nơi trên thế giới .
Yếu tố căn bản xuyên suốt quá trình xây dựng chiến lợc là việc xác định
mục tiêu của doanh nghiệp hay nói cách khác chính là sứ mệnh của doanh
nghiệp :việc xác định mục tiêu đúng đắn ,phù hợp sẽ tạo động lực ,huy động mọi
nguồn lực ,tập trung cho mục tiêu phát triển đó .
Yếu tố thứ hai là việc xác định đợc môi trờng cho doanh nghiệp hoạt
động .Việc phân tích môi trờng là việc xác định các nhân tố bên ngoài có ảnh h-
ởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về các mặt nh chi phí
,bán hàng ,khai thác ,khả năng lợi nhuận .các yếu tố này nhiều khi nằm ngoài tầm
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
7
Đề án môn học
kiểm soất của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp vẫn có khả năng tác động nhằm
đảm bảo tối u các hoạt động chịu ảnh hỏng của yếu tố này.
Để xây dựng chiến lợc phát triển ,phải xác định các yếu tố ảnh hởng .điều
này có ý nghĩa quan trọng trong viẹc xác định các phơng án kinh doanh phù hợp
nhằm đạt đợc mục tiêu đã xác định trong chiến lợc tổng thể .
Các nhân tố chính ảnh hởng tới hoạt động và chiến lợc phát triển dài hạnh
của dn nh : trạng thái nền kinh tế ,trình độ công nghệ của doanh nghiệp ,nhà cung
ứng ,đối thủ cạnh tranh ,nhu cầu khách hàng ,chính sách của nhà nớc và các yếu tố
văn hoá xã hội .trên cơ sở phân tích điểm mạnh điểm yếu ,cơ hội ,nguy cơ của VN
airlines (thế mạnh đơng bay,chất lợng dịch vụ ,lao động có trình độ : Mặt yếu quy
mô nhỏ vốn nhỏ tài sản nhỏ ,hãng cha nổi tiếng :cơ hôị thị trờng hàng không phát
triển ,đợc sự hỗ trợ của nhà nớc,là ngành công nghệ cao :nguy cơ cạnh tranh khốc
liệt ,đòi hỏi chi phí cao) VN airlines đã đề ra mục tiêu đến năm 2010 ,phát triển
tổng công ty hàng khôngVN thành tập đoàn kinh tế mạnhvới trọng tâm là vận tải
hàng không ,trong đó xây dựng VN airlines thành hãng hàng không có tầm cỡ khu
vực ,có bản sắc riêng ,uy tín và sức cạnh tranh ,kinh doanh hiệu qủa.
Tổng công ty hàng không VN đã định hớng lấy vận tải hàng không làm
nòng cốt để phát triển kinh doanh ,theo định hớng này đến năm 2010 ,Việt nam
airlines có mạng đờng bay toàn cầu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ,xã hội và
hội nhập quốc tế của đát nứơc với quy mô hoạt động trung bình và khá trong khu
vực ,vận chuyển khoảng 10 lợt khách /năm và 190 tấn hàng /năm;có đội bay trẻ
thuộc dòng công nghệ cao phù hợp với mạng đờng bay hiện đại; Công tác bảo d-
ỡng máy bay đợc đảm nhiệm chủ yếu bằng nội lực ,chất lợng dịch vụ thuộc loại
khá trong khu vực ,mang bản sắc văn hóa Việt Nam và kinh doanh hiệu qủa.
2.2. Nhiệm vụ cho từng giai đoạn nh sau:
Thứ nhất chú trọng phát triển mạng đờng bay quốc tế và nội địa ,khôi phục
lại và khai thác với tần suất cao hơn các đờng bay tạm ngng hoạt động trong thời
kì khủng hoảng ,mở lại hoặc mở thêm các đờng bay mới đến các khu vực nh Nhật
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
8
Đề án môn học
bản ,Hàn quốc,Trung quốc ,các nớc Đông nam á và các nứoc Châu Âu mạng nội
địa tổ chức theo mô hình mạng nan hoa theo suốt chiều dài của đất nớc ,với 3
thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh từ đó nối ra các điểm
phụ cận.
Thứ hai,chất lợng dịch vụ vận tải hàng không đật mức trên trung bình và
khá ,đảm bảo phục vụ tốt các chuyến bay quốc tế đi và đến cũng nh các chuyến
bay trong nớc ,chất lợng bảo dỡng định kì 4C-3Y cho các máy bay thế hệ mới tiếp
tục đợc phát huy và hoàn thiện.
Thứ ba ,đội ngũ cán bộ tiếp tục đợc nâng cao về số lợng cũng nh chất l-
ợng ,cơ cấu lao đợc điều chỉnh theo tỷ trọng tăng lao động đựoc đào tạo chuyên
ngành ;lao động đặc thù hành không nh phi công ,tiếp viên ,thợ kĩ thuật từng bớc
giảm lao động thuê ở nứoc ngoài ,đặc biệt là ngời lái.
Cùng với việc đề ra nhiệm vụ trên từng lĩnh vực ,Việt Nam airlines cũng
đặt chỉ tiêu cho từng giai đoạn cụ thể .Trong giai đoạn 2006-2010 ,hãng đề ra
nhiệm vụ chủ yếu ;Tốc độ tăng trởng vận tải hành khách tăng 11%/năm ,tốc độ
tăng trởng vận tải hàng hoá đạt 12,5%/năm;thị phần vận chuyển hành khách quốc
tế đạt 41,2%/năm;thị phần vận chuyển hàng hoá quốc tế đạt 28%,quốc nội 68%
;tổng doanh thu 5 năm đạt 99 ngàn tỷ đồng ,tăng bình quân 12%/năm;lợi nhuận
trứoc thuế đạt 4083 tỷ đồng tăng bình quân 16%/năm ;nộp ngân sách 5 năm đạt
1411 tỷ đồng tăng bình quân 12,3% /năm ;nguồn vốn chủ sở hữu đạt 9000 tỷ đồng
,tăng 13,3% /năm,để các định hớng các mục tiêu ttrong chiến lợc kinh doanh đựoc
thực hiện ,VN đã có những chính sách và giải pháp đảm bảo thực hiện định hớng
và mục tiêu đó .Các chính sách và biện pháp bao gồm ;chính sách sản phẩm,dịch
vụ khách hàng ,phát triển cơ sở hạ tầng ,chính sách về tài chính ,vốn và nguồn vốn
,chính sách phát triển nguồn nhân lực ,hội nhập quốc tế -chiến lựoc cạnh tranh .
Chính sách phát triển khoa học công nghệ ;đổi mới tổ chức và cơ chế quản
lí .Chiến lợclà việc đề ra những mục đích ,mục tiêu,chính sách ,kế hoạch mang
tính bản chất của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh ttrong một giai đoạn
khá dài;vì vậy ở từng giai đoạn cụ thể cần có sự đánh giá việc thực hiện chiến lựoc
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
9
Đề án môn học
theo những nội dung nh:Tình hình thực hiện chiến lựoc theo từng giai đoạn ;đánh
giá những mặt làm đợc và cha làm đợc ,tồn tại ;xác định mức độ hoàn thành mục
tiêu trong từng giai đoạn và những công việc trong giai đoạn tiếp theo ;điều chỉnh
chiến lựoc để đảm bảo phù hợp với thực tế giai đoạn và mang tính khả thi cao là
việc làm rất cần thiết.
2.3.Tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của Việt Nam airlines
Ngay từ khi còn hoạt động theo mô hình cũ trong cơ chế thị trờng .TCT đã
thành lập ban phục vụ khách hàng với chức năng chính là đảm bảo cho công tác
dịch vụ hành khách trên các chuyến bay .Tuy nhiên do hạn chế phần nào về cơ chế
quản lí cũ nên cha bắt kịp với thị trờng ,cha thực sự hớng tới khách hàng.
Ban phục vụ nặng về công tác hậu cần ,cha đảm đơng đợc chức năng tham
mu về chiến lợc và thể hiện hình ảnh và bản sắc của một hãng hàng không.
Từ nhận thức ,công tác dịch vụ là một bộ phận trong chiến lợc marketing
của hãng hàng không ,phải bám rất sát tình hình và diễn biến thị trờng để định h-
ớng mọi hoạt động :công tác dự báo,nắm bắt nhu cầu thị trờng phải đợc đặt lên
hàng đầu .Công tác kiểm tra giám sát cần đợc tiến hành thờng xuyên ,hãng hàng
không quốc gia Việt nam mà tiền thân là TCT hàng không Việt nam hiện
nay,công tác dịch vụ đợc hết sức chú trọng và đợc quy về đầu mối thống nhất là
tổng hành dinh của hãng ,hoạt động nh cơ quan tham mu thuộc khối điều hành
trung tâm .Đó chính là ban dịch vụ thị trờng.Vị trí đợc thể hiện trong sơ đồ của
tổng công ty.Ban dịch vụ có chức năng chính là cơ quan tham mu giúp tổng giám
đốc và hội đồng quản trị đề xuất chính sách ,chỉ đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra
công tác dịch vụ về vận tải hàng không của tổng công ty .Chức năng trên đợc cụ
thể hoá thành các nhiệm vụ sau:
Xây dựng các tiêu chuẩn về hoạt động dịch vụ vận tải hàng không của tct
bao gồm các tiêu chuẩn về dịch vụ kĩ thuật ,thơng mại mặt đất và các tiêu chuẩn
về dịch vụ trên không trình tổng giám đốc ban hành và tổ chức triển khai.
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
10
Đề án môn học
Tổ chức triển khai ,theo dõi việc thực hiện các tiêu chuẩn dịch vụ vận tải
hàn khôn đã đợc tct ban hành ,nghiên cứu bổ sung ,sửa đổi tiêu chuẩn cho phù hợp
với yêu cầu thị trờng.
Tổ chức nghiên cứu và đề xuất các phơng án triển khai các loại hình dịch vụ
mới của vận tải hàng không .
Tham gia xây dựng nội dung ,chơng trình huấn luyện đào tạo cho cán bộ
công nhân viên làm việc ở các đơn vị có liên quan đến hoạt động dịch vụ vận tải
hàng không và tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ cho ngành
Tham gia chỉ đạo việc mua sắm tài sản cố định ophục vụ cho các hoạt động
dịch vụ vận tải hàng không có giá trị lớn theo sự phân cấp và tổ chức trực tiếp việc
mua sắm các dịch vụ ,vật phẩm trực tiếp phục vụ cho hành khách trên các chuyến
bay của tồng công ty theo đúng tiêu chuẩn dịch vụ đã ban hành.
Soạn thảo và tham gia kí kết các hợp đồng dịch vụ mặt đất và trên không
giữa tct và các hãng khác theo phân cấp .Kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp
đồng đã kí.
Theo dõi kiểm tra các chi phí phục vụ cho hoạt động dịch vụ vận tải hàng
khôn của tct.
Tổ chức ,chỉ đạo việc thực hiện triển khai hoạt động dịch vụ vận tải theo
yêu cầu đề ra và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ vận tải
hàng không theo đúng tiêu chuẩn trên tất cả các thị trờng của tct.
Quản lí việc cung ứng ,điều hành và kiểm tra việc sử dụng cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động dịch vụ vận tải hàng không của TCT theo đúng tiêu chuẩn
đã đợc ban hành theo phân cấp quản lí.
Phân tích và đánh giá chất lợng dịch vụ vận tải hàng không trên tất cả các
thị trờng của tct và đa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng dịch vụ .
năm 1999 ,để đáp ứng những yêu cầu của quy chế khai thác máy bay thơng mại
bận tải ,cũng nh những yêu cầu từ thực tiễn .TGĐ kí quyết định bổ sung cho ban
dịch vụ thị trờng nhiệm vụ ;Xây dựng và triển khai các chính sách liên dquan đến
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
11
Đề án môn học
tiêu chuẩn và quy trình phục vụ cho sân đỗ cho các chuyến bay của Việt Nam
airlines.
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ đợc giao ,tổ chức dịch vụ gồm 5 phòng là
.Phòng dịch vụ mặt đất,trên không,sân đỗ ,trung tânm kiểm soát hệ thốn là thủ tục
trớc chuyến bay và dịch vụ đặc biệt.Phòng mua sắm sản phẩm .
Phòng dịch vụ mặt đất cónhiệm vụ là xây dựng ,triển khai ,kiểm tra ,giám
sát việc thực hiện các tiêu chuẩn ,quy trình phục vụ hành khách ,hành lí.
Phòng dịch vụ trên không có nhiệm vụ là xây dựng ,triển khai ,kiểm tra
,giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn ,quy trình phục vụ hành khách trên chuyến
bay.
Phòng dịch vụ trên không có nhiệm vụ là xây dựng ,triển khai ,kiểm tra
,giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn ,quy trình phục vụ máy bay sân đỗ.
Trung tâm kiểm soát hệ thống làm thủ tục trớc chuyến bay và dịch vụ đặc
biệt có nhiệm vụ chính là quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ hệ thống, giám
sát tự động quản lý.
Phòng mua sắm sản phẩm dịch vụ bay trên chuyến bay có nhiệm vụchính là
tổ chức mua sắm trang thiết bị dụng cụ ,đồ uống ,báo chí,các chơng trình giải trí
khác.
Trong hơn10 năm qua .Ban dịch vụ thực hiện tốt chức năng tham mu về
công tác dịch vụ .Tới nay hệ thống tiêu chuẩn ,quy trình ,chính sách về dịch vụ đã
cơ bản hoàn thành ,tạo sự thống nhất ,đồng bộ trong cung ứng dịch vụ cho hành
khách. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Hàng loạt sản
phẩm mới đã ra đời nh thủ tục chuyến bay tự động ,tìm kiếm hành lí tự động
,cung cấp các loại hình giải trí đặc biệt,hệ thống hợp đồng mặt đất cung cấp suất
ăn tại sân bay trong và ngoài nớc đợc hoàn chỉnh ,đảm bảo cung cấp dịch vụ an
toàn cho các chuyến bay của hãng.Phù hợp và hiệu qủa theo đúng chính sách đã
đề ra .
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
12
Đề án môn học
Việt Nam airline đã từng bớc khẳng định đợc hình ảnh và thơng hiệu của
mình trong con mắt hành khách và trở thành nhà vận chuyển có thứ hạng. Thành
công của Việt nam airlines có sụ đóng góp không nhỏ của ban dịch vụ thị trờng.
ChơngII:Phân tích chiến lợc kinh doanh của VN Airlines
1.Tình hình thị trờng vận tải hàng không nớc ta
Với đà tăng trởng trên 20% của năm 2002 cùng với các điều kiện kinh tế xã
hội thuận lợi ,các chỉ tiêu kinh tế đều đạt mức nh đã đề ra .Có thể nói bớc vào năm
2003 thị trờng vận tải hàng không việt nam có nhiều điều kiện đê phát triển
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
13
Đề án môn học
.Những con số thống kê cho phép lạc quan về điều đó .Nhng dịch bệnh viêm đờng
hô hấp cấp đã làm đảo lộn tất cả. Một số thống kê về thị trờng vận tải nh sau.
Trong thị trờng vận tải hàng không VN năm 2003 đạt 6.6 triệu hành khách
giảm khoảng 3,7% so với năm 2002 và hơn 168 tấn hàng ,tăng khoảng 24,6% so
với năm 2002 .thị trờng quốc tế đạt khoảng 4 triệu khách giảm hơn 6% và 138
nghìn tấn hàng , tăng khoảng 30% so với năm 2002 (trong đó các hãng VIệT
NAM vận chuyển khoảng 1,8 triệu khách chiếm khoảng 44,7 % thị phần và 34,5
nghìn tấn hàng chiếm khoảng 25% thị phần quốc tế . Trong thị trờng nội địa
chiếm khoảng 2,65 triệu khách tăng nhẹ so với năm 2002 .Tổng lợng khách hàng
thông qua cảng hàng không đạt khoảng 9,4 triệu khách,giảm 1,8% so với năm
2002.
Năm 2003 cho dù tăng trởng GDP của VN đạt trên 7% nhng tăng trởng
hàng không lại sụt giảm do bị ảnh hởng của dịch bệnh SARS phần nào cuộc chiến
tranh của mĩ ở irac và chống khủng bố của mĩ ,nhìn vào kết quả của năm 2003
ta có thể chia thị trờng vận tải hàng khách thành 4 giai đoạn tơng ứng với 4 quí
.Quí 1 trên đà phát tiển của năm 2002 thị trờng tăng trởng mạnh với trên 20 %
trung bình tháng đạt từ 630-680 nghìn khách .quí 2 , dịch SARS bùng phát từ cuối
tháng 3 gây ảnh hởng nặng nề vào quí 2 trong đó nhất là vào tháng 4 ,5 với sự sut
giảm trên 40% với lợng khách mỗi tháng chỉ còn trên dới 300 nghìn khách .Tốc độ
giảm chững lại vào tháng 6 ,19% ,và thị trờng có dấu hiệu hồi phục vào quí 3 và
tăng khoảng 3% vào tháng 9 .Quí 4 thị trờng tăng trởng trung bình vào khoảng 7%
và lợng khách đạt trên 670 nghìn khách vào tháng 12 .Nhìn chung thị trờng nội địa
ít biến động hơn so với thị trờng thế giới .
2.Phân tích cách xây dựng mục tiêu kinh doanh trong chiến lợc kinh doanh
của Việt Nam airlines.
Các mục tiêu chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố :Thực tế các môi trờng bên
ngoài và các mối quan hệ với chúng ,thực tế các nguồn lực của doanh nghiệp ,hệ
Sinh viên:Nguyễn Hữu Hng
Lớp : QTKDQT-K43
Khoa : Kinh tế và Kinh doanh QT
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét