Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

Một số biện pháp nhằm nâng cao tiêu thụ sp tại Công ty Liên doanh TNHH sản xuất và kinh doanh tăm bông PE Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Thông qua một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trên ta thấy tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty khá ổn định ( mức tăng khoảng 10,5% năm )
dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên không ngừng.
Tổng sản lợng ( năm 2001-2003 ) tăng 121,5% doanh thu tăng 122,5% nên
thu nhập bình quân của ngời lao động cũng tăng 125% trong đó tổng số nộp ngân
sách tăng 133,5%, góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng đất nớc.
Về công tác tiêu thụ: Mạng lới các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của
công ty đã lên đến 86 đơn vị nằm rải rác tại các tỉnh Miền Bắc. Hiện nay sản phẩm
của công ty chiếm khoảng 15% thị phần Miền Bắc và ngày càng mở rộng ra thị tr -
ờng nớc ngoài.
II. phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của hà
nội - evc
1. Một số đặc điểm ảnh hởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm


1.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trờng:
1.1.1: Đặc điểm sản phẩm:
Mặt hàng của công ty là chăn ga gối cũng là một nhu cầu thiết yếu trong đời
sống hàng ngày của ngời dân. Việc sản xuất cũng mang tính thời vụ có nghĩa là
mùa hè sản xuất chăn mùa đông và ngợc lại. Sản phẩm khi làm ra dễ dàng vận
chuyển với khối lợng lớn, ít h hỏng trong quá trình vận chuyển. Sản phẩm mũi
nhọn của công ty là chăn bông hoá học ( gồm 6 loại độ dầy bông từ 150 đến
300g/m
2
trong mỗi loại lại chia thành từ 8 đến 10 mẫu có các kiểu dáng, mẫu chần,
chất liệu vải khác nhau ) chất lợng cao đợc sản xuất trên dây chuyền hiện đại với
quy trình công nghệ tiên tiến. Đây là sản phẩm rất có uy tín của công ty, chiếm tỷ
lệ tới 80% sản lợng mặt hàng sản xuất tại công ty. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thị trờng công ty cũng đa ra một số sản phẩm khác nh ga, gối, rèm, mành
những sản phẩm này không nằm trong trọng tâm quảng cáo của công ty nh ng vẫn
bảo đảm mẫu mã đẹp và giá cả mang tính cạnh tranh. Bao bì của sản phẩm ở nhiều
hình thức khác nhau nhng nhìn chung giới thiệu những đặc tính của sản phẩm nh
số mẫu, chất liệu, địa chỉ của công ty và logo của công ty để khách hàng nhận biết
về thơng hiệu của mình. Trong luận văn này em chỉ chú trọng tới mặt hàng mũi
nhọn của công ty.
1.1.2: Đặc điểm thị trờng tiêu thụ sản phẩm :
5
Nguyễn Quang Minh 5A14
- 2000A932

Các mảng thị trờng: Công ty Hà Nội - EVC chia thị trờng tiêu thụ thành 2
mảng chính gồm:
- Thị trờng xuất khẩu : Gồm các sản phẩm tiêu thụ ở nớc ngoài do khách
hàng bao tiêu (làm gia công) và Công ty bán trực tiếp ( hàng FOB ).
- Thị trờng nội địa: Các sản phẩm đợc tiêu thụ ở thị trờng trong nớc.
1.2: Đặc điểm dây chuyền sản xuất
1.2.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất tấm bông
1.2.2. Mô tả các công đoạn sản xuất tấm bông PE :
1. Nguyên liệu : Nguyên liệu để làm bông P.E là các loại xơ polyester đợc pha
chế theo tỷ lệ tuỳ theo từng phẩm chất của từng loại bông và đa vào máy đánh xơ.
2. Máy đánh xơ : Tại công đoạn này xơ đợc máy đánh xơ đánh tơi ra và trộn đều,
tiếp theo đó đa sang hệ thống phân phối.
3. Hệ thống phân phối : Toàn bộ số xơ sau khi đã đánh tơi ở công đoạn trên qua
hệ thống phân phối, hệ thống phân phối có nhiệm vụ phân phối đến các máy trải xơ.
4. Hệ thống định hình và trải xơ : Hệ thống này có nhiệm vụ trải xơ lên băng
chuyền theo từng lớp khổ tuỳ theo tốc độ của băng chuyền và tốc độ trải ta sẽ đuợc
loại bông dày mỏng khác nhau.
5. Hệ thống băng chuyền : Có nhiệm vụ chuyển xơ đã trải qua các công đoạn cho
tới khi ra thành phẩm.
6. Hệ thống phun keo I : Có nhiệm vụ phun keo đã đợc pha chế theo quy trình
lên mặt 1 của xơ.
7.Hệ thống sấy : Sấy khô dung dịch keo đã phun lên mặt 1 của xơ
6
Nguyên liệu
xơ Polyester
(1)
Máy đánh xơ
(2)
Hệ thống phân
phối (3)
Hệ thống định
hình (4)
Phun keo I
(6)
Hệ thống băng
chuyền
(5)
Phun keo II
(8)
Hệ thống sấy
(7)
Hệ thống sấy
(9)
Bao gói thành
phẩm
(11)
KCS
(10)
Luận văn tốt nghiệp

8. Hệ thống phun keo 2 : Có nhiệm vụ phun keo đã đợc pha chế theo quy trình
lên mặt 2 của xơ.
9. Hệ thống sấy : Sấy khô dung dịch keo phun lên mặt 2 của xơ.
10. KCS : Kiểm tra về độ kết dính bề mặt, về kích thớc, về trọng lợng bông.
11. Khâu đóng gói sản phẩm (bông P.E) : Bông thành phẩm lấy ra đợc đa vào
bao ly nông to sau đó dùng máy hút khí để hút khí trong bao to để cho bông sẹp lại
rồi đa vào bao nhỏ, để tiện cho việc vận chuyển đi tiêu thụ. Trên từng bao đ ợc ghi
số lợng, trọng lợng mã kí hiệu của từng loại và bên trong bao có bản hớng dẫn sử
dụng bông.
1.2.3 Đặc điểm dây chuyền sản xuất chăn ga gối
Công nghệ để làm các sản phẩm này của công ty là các máy chần hoa văn vi
tính và các máy làm chăn. Các máy này chần các loại hoa văn theo mẫu của khách
hàng yêu cầu trên khổ từ 1,6 mét đến khổ 2,4 mét với độ dầy mỏng của bông khác
nhau (từ 40g/m
2
đến 300g/m
2
) tuỳ theo mã hàng yêu cầu.
Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm có ảnh hởng rất lớn đến việc bố trí
lao động, xây dựng định mức lao động, năng xuất lao động: từ đó ảnh h ởng tới giá
thành và tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Đặc điểm thiết bị vật t - nguyên vật liệu
1.3.1 Về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là loại vốn tồn tại dới hình thức vốn cố định, nó cũng là
một tiêu chuẩn dùng để phản ánh tình hình công nghệ của doanh nghiệp tiên tiến
hay lạc hậu. Công ty có các loại máy móc thiết bị chủ yếu sau)
Bảng 2 : Danh mục máy móc thiết bị của Hà Nội EVC
7
Nguyễn Quang Minh 5A14
- 2000A932

Bảng 2 : Danh mục máy móc thiết bị của Hà Nội EVC
Tên máy móc thiết bị
Số l-
ợng
Đơn giá
(USD)
Thành tiền
(USD)
Máy đánh xơ TY SY - 450 5 11.410 57.050
Máy đa bông SWA C60 3 22.282 66.846
Máy trải bông SWA F60 3 45.576 136.728
Máy định hình TY SY 60.120 HT 3 30.769 92.707
Máy ép TY SY - 120 1 5.385 5.385
Máy phun keo và sấy khô TY SY 9 1 172.756 172.756
Máy ép nóng 2 chục 100 - 80kw 1 48.340 48.340
Lò dầu 1 56.384 65.384
Máy chần vi tính 18 63.000 1.134.000
Máy sản xuất 1 và 2 kim 14 500 7.000
Phụ tùng khác: ống dẫn dầu, ống hơi bộ nén 4.871
Tổng cộng 1.791.040
Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán
Tất cả các loại máy móc thiết bị trên đều là máy móc thiết bị mới 100%.
1.3.2 Về nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu để sản xuất bông P.E của công ty chủ yếu là các loại xơ và
các loại keo hai loại nguyên liệu này trong nớc cha sản xuất đợc nên phải nhập
100% của nớc ngoài. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phụ thuộc vào chủng loại
sản phẩm sản xuất ra, công thức pha chế xơ tuỳ theo từng loại. Nhng đa số là trong
1kg thành phẩm thì có khoảng từ 70% đến 80% là xơ và từ 20% đến 30% là keo.
Nguyên liệu để sản xuất chăn của công ty ngoài bông của công ty sản xuất
đợc còn các nguyên liệu khác phải mua nh vải, chỉ do sản xuất các sản phẩm có
chất lợng cao để xuất khẩu nên vải công ty phải đặt mua từ n ớc ngoài hoặc các nhà
cung cấp có tiếng trong nớc nh : Thắng Lợi, Phong Phú, Việt Thắng.
1.4. Đặc điểm về cơ cấu lao động và tiền lơng:
1.4.1 Về lao động :
Theo quy mô và tính chất công nghệ sản xuất công ty Hà Nội -EVC có cơ
cấu lao động và chất lợng lao động đợc phản ánh theo bảng 3 và 4 trang sau.
8
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 3 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2003
Chỉ tiêu ĐVT Số lợng Tỷ trọng %
Cán bộ quản lý Ngời 12 14
Nhân viên kĩ thuật - 8 9,3
Nhân viên khác - 6 7
Công nhân trực tiếp sản xuất - 54 62,7
Công nhân khác - 6 7
Tổng cộng 86 100
Bảng 4 : Chất lợng lao động của Công ty năm 2003
Chỉ tiêu
Tổng
số
Trình độ Bậc thợ
Nữ
ĐH CĐ 1 2 3 4
Cán bộ quản lý 12 11 1 4
Nhân viên kỹ thuật 8 7 1 2
Nhân viên khác 6 3 3 4
Công nhân trực
tiếp sản xuất
54 18 26 10 16
Công nhân khác 6 4 2
Tổng cộng 86 18 2 7 21 28 10 28
Nhận xét : Độ tuổi lao động bình quân của toàn công ty là 34 tuổi, ng ời ít
tuổi nhất là 19 và ngời cao tuổi nhất là 55 tuổi. Nh vậy lực lợng lao động còn trẻ
nên có sức khoẻ và nhiệt tình công tác, dễ tiếp thu các kiến thức mới. Bậc thợ bình
quân là 2,62 là tơng đối trong những dây chuyền chuyên môn hoá nh hiện nay.
Trình độ các cấp quản lý tiếp tục đợc nâng cao, tỷ lệ lao động gián tiếp là tơng đối
cao chiếm 37,2% nếu không phân công đúng ngời đúng việc sẽ gây lãng phí hoặc
chồng chéo.
1.4.2 Về tiền lơng:
Toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty hởng lơng theo thời gian và đ-
ợc trả bằng tiền USD, khi thanh toán với cán bộ công nhân viên thì đợc quy đổi
sang tiền Việt theo tỉ giá ở từng thời điểm. Mỗi tháng trả làm hai kỳ, kỳ I đ ợc tạm
ứng = 50% mức lơng cơ bản và đợc trả vào ngày 15 hàng tháng, kỳ II đợc thanh
toán vào từ ngày 01 đến 03 tháng sau, tiền lơng bình quân chỉ tính riêng cho ngời
Việt Nam là 95 USD/ tháng.
2. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1. Phân tích tiêu thụ theo sản lợng
2.1.1. Khu vực hàng gia công xuất khẩu
9
Nguyễn Quang Minh 5A14
- 2000A932

Đây là khu vực làm theo đơn đặt hàng, công ty luôn quan tâm đảm bảo hàng
đúng phẩm chất và thời hạn giao hàng nên không có tình trạnh hàng sản xuất ra
không tiêu thụ đợc. Tỉ lệ tăng trởng luôn ở mức cao năm 2002/2001 là 10,3% trong
khi năm 2003/2002 là 10,9%
Hiện nay sản lợng sản phẩm tiêu thụ tại thị trờng này của công ty chiếm
75% tổng sản lợng sản xuất ra. Cho dù trong tơng lai hớng phấn đấu của công ty là
chuyển sang sản xuất xuất khẩu trực tiếp và nh vậy sản lợng có thể bị giảm đi
nhiều so với hiện nay nhng việc nghiên cứu, củng cố, phát triển thị trờng này trong
thời gian tới vẫn là rất cần thiết nhằm :
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động
- Làm quen, học tập cung cách làm ăn của ngời nớc ngoài
- Qua bạn hàng truyền thống, tiếp xúc thêm với bạn hàng mới.
Sản lợng sản phẩm tiêu thụ trong 2 năm gần đây tuy có tăng hơn nh ng đã có
biểu hiện chững lại do Công ty đã phần nào điều chỉnh lại cơ cấu mặt, dồn năng
lực sản xuất sang khu vực hàng FOB và nội địa.
Bảng 5 : Sản lợng và doanh thu hàng gia công xuất khẩu
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
Đơn đặt hàng(ch) 865.714 954.930 1.059.155 STĐối % STĐối %
Sản lợng sản xuất 865.714 954.930 1.059.155 89.216 10,3 104.255 10,9
2.1.2. Khu vực hàng xuất khẩu trực tiếp FOB
10
Luận văn tốt nghiệp

Bảng 6 : Sản lợng sản xuất và tiêu thụ khu vực FOB
Chi tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐối % STĐối %
Sản lợng sản xuất(ch) 100.000 107.500 116.300 7.500 7,5 8.800 8,2
Sản lợng tiêu thụ(ch) 98.000 106.000 115.000 8.000 8,2 9.000 8,5
Lợng tồn(ch) 2.000 1.500 1.300 - 500 - 25 -200 -13
Liên tục qua các năm sản lợng sản phẩm tiêu thụ đều tăng mạnh đặc biệt ở
các năm 2002 và 2003. Năm 2003 số lợng sản phẩm tiêu thụ tăng hơn năm 2001
là:17.000 đơn vị (bằng 117,34%). Tốc độ phát triển bình quân 8,3% năm
Trong khi tỉ lệ sản phẩm tiêu thụ có xu hớng tăng thì tỉ lệ tồn kho có xu h-
ớng giảm, điều đó chứng tỏ công ty đã có những b ớc tiến trong công tác tiếp thị,
chào hàng tại khu vực này.
Là những cố gắng đầu tiên của công ty khi chuyển sang làm hàng theo ph -
ơng thức này, việc tồn đọng với tỉ lệ nh vậy bớc đầu có thể chấp nhận đợc. Một số
nguyên nhân gây tồn đọng chính là :
- Khách hàng thờng xuyên đòi thay đổi chất liệu mẫu mã.
- Có một số bộ phận khách hàng không nghiêm túc
- ảnh hởng của những biến động chính trị lớn trên thế giới
- Có một số hợp đồng công ty triển khai chậm.
Mặc dầu số sản phẩm tồn đọng có thể lại đợc chắp nối vào kỳ kế hoạch tiếp theo nhng
việc tồn đọng sản phẩm vẫn gây ra những chi phí phát sinh nh lu kho, bán hạ giá.
2.1.3. Khu vực sản xuất hàng tiêu thụ nội địa
Bảng 7 : Sản lợng sản xuất và tiêu thụ khu vực nội địa
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2002/2001
So sánh
2003/2002
STĐối % STĐối %
Sản lợng sản xuất 36.500 39.200 40.300 2.700 7,4 1.100 2,8
Sản lợng tiêu thụ 34.000 36.500 38.000 2.500 7,35 1.500 4,1
Lợng tồn 2.500 2.700 2.300 200 8 - 400 - 14,8
Sản lợng sản phẩm mà công ty tiêu thụ đợc tăng mạnh trong năm 2002 tăng
7,35% so với năm 2001 tuy nhiên sang năm 2003 tỉ lệ này chỉ còn đạt là 4,1% tức
là giảm gần một nửa một phần do sản phẩm của công ty đã có sản phẩm cùng loại
thay thế, thêm nhiêu đối thủ cạnh tranh, hàng Trung Quốc, hàng buôn lậu
11
Nguyễn Quang Minh 5A14
- 2000A932

Với sản lợng sản xuất không lớn tỉ lệ hàng tồn đọng đáng ra phải ở mức thấp
hơn ( 8% năm 2002), nó phản ánh :
- Công tác cải tiến mẫu mã còn cha tốt, mầu sắc trang trí cha đẹp, còn đơn điệu.
- Một số sản phẩm giá còn cao.
- Công tác quảng cáo, kích thích tiêu thụ hiệu quả còn thấp.
Tuy nhiên Công ty cũng đã có những cố gắng ở một số khâu :
- Sản xuất trớc một lợng hàng hóa để phục vụ nhân dịp tết, lễ, phần nào đã
nắm bắt đợc thị hiếu của khách hàng. Do vậy sang năm 2003 lợng tồn kho đã giảm
đi đáng kể ( -14,8%). Công ty cần áp dụng các chính sách khuyến khích tiêu thụ
mạnh hơn nữa để giảm thiểu tối đa lợng hàng tồn kho.
2.2. Phân tích theo doanh thu
2.2.1. Hàng gia công xuất khẩu
Bảng 8: Sản lợng và doanh thu hàng gia công xuất khẩu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Sản lợng( Chiếc ) 865.714 954.930 1.059.155
Giá ( Đồng ) 35.000 35.500 35.500
Doanh thu( Tỉ.đ) 30,3 33,9 37,6
Nguồn hàng chủ yếu do các bạn hàng truyền thống đặt và giới thiệu. Mức
giá trung bình hầu nh không đổi năm 2001 là 35000đ và trong hai năm 2002 và
2003 dao động ở mức 35.500đ một sản phẩm quy đổi. Việc tăng doanh thu chủ yếu
do tăng sản lợng sản phẩm kí kết đợc với khách hàng. Mức tăng doanh thu khoảng
10,9 % năm 2002 và 2003 nh vậy có phần chững lại. Tỉ lệ tăng sản lợng so với
doanh thu là không đáng kể trong khi đó năm 2002 so với 2001 thì tỉ lệ này là
10,3% tăng sản lợng nhng giá lại là 11,9% tăng 1,6% tức là mức giá gia công đàm
phán đợc tăng. Trong những năm tiếp theo do thị trờng nguyên phụ liệu sẽ tăng
cao do vậy công ty cần đẩy nhanh đàm pháp để tăng mức giá gia công để bảo đảm
bù đắp đợc chi phí và tăng doanh thu tại ngành hàng này và cần phải chuyển dần
sang làm hàng FOB có mức lãi cao hơn ( gấp khoảng 3 lần ) và hàng tiêu dùng nội địa.
2.2.2. Hàng FOB xuất khẩu
Công ty nghiên cứu mẫu hàng sau đó giới thiệu, chào hàng ra nớc ngoài. Giá
của sản phẩm do công ty và đối tác thống nhất dựa trên cơ sở đảm bảo chi phí và
12
Luận văn tốt nghiệp

mức lãi từ 7-14%. Khi đạt đợc thoả thuận công ty mới tiến hành sản xuất theo đơn
hàng, nên không có sự chênh lệch về giá kế hoạch và giá bán.
Bảng 9 : Doanh thu kế hoạch và thực tế hàng FOB xuất khẩu
2001 2002 2003
Sản lợng tiêu thụ kế hoạch (ch) 100.000 107.500 119.300
Sản lợng tiêu thụ thực tế (ch) 98.000 106.000 115.000
Giá bán trung bình/1 sp quy đổi (đ) 305.000 314.000 320.000
Tỉ lệ hoàn thành KH tiêu thụ (%) 98 98,6 98,8
Doanh số tiêu thụ (tỉ đồng) 29,8 33,3 36,8
Qua biểu trên ta có nhận xét sau:
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch nhìn chung đều ở mức cao và ngày càng sát với kế
hoạch tiêu thụ của công ty. Doanh thu có mức tăng trởng khá tuy năm 2003 có
giảm chút ít so với 2002 11,9% so với 10,5%. Tỉ lệ tăng doanh thu với sản l ợng là
không đồng đều năm 2002 sản lợng tăng 8,1% doanh thu tăng 11,7% nhng dến
năm 2003 khi mà sản lợng tăng trởng mạnh hơn đạt 8,4% thì doanh thu lại chỉ còn
10,5% điều đó chứng tỏ chí phí giá thành cao công ty cần tổ chức hợp lý hơn nữa
loại chi phí này cũng nh các chi phí khác. Tỉ lệ tăng giá bán có phần giảm ( từ 2,9%
năm 2002 xuống còn1,9% năm 2003 ) nên công ty cũng cần phải chú ý hơn nữa
đàm phán sao cho đạt đợc mức lãi mong muốn tuy nhiên vẫn phải đề cao mục tiêu
tăng sản lợng và mở rộng thị trờng.
2.2.3. Hàng tiêu thụ nội địa :
Bảng 10: Doanh thu kế hoạch và thực tế hàng nội địa
2001 2002 2003
Sản lợng tiêu thụ kế hoạch (ch) 36.500 39.200 40.300
Sản lợng tiêu thụ thực tế (ch) 34.000 36.500 38.000
Giá bán trung bình/1 sp quy đổi (đ) 320.000 325.000 331.000
Tỉ lệ hoàn thành KH tiêu thụ (%) 93,1 93,8 94,3
Doanh số tiêu thụ (tỉ đồng) 10,8 11,8 12,6
Nh chúng ta biết, giá và lợng hàng là hai nhân tố ảnh hởng mạnh đến doanh
thu. Nếu hai nhân tố này cùng tăng hay giảm sẽ ảnh hởng lớn đến doanh thu. Do
dó công ty cần phải có biện pháp không để lợng hàng giảm ( mức tăng hàng bán
năm 2003 chỉ đạt 4,1% so với 7,35% năm 2002) trong khi giá có mức tăng tr ởng
tốt ( 1,8% năm 2003 so với 1,5% năm 2002 ), vì nó sẽ làm giảm doanh thu của
công ty. Thực tế, giá của sản phẩm liên tục tăng, tốc độ năm sau luôn cao hơn năm
trớc nhng lợng sản phẩm bán ra lại có mức độ tăng trởng giảm tuy nhiên doanh thu
của thị trờng này vẫn tăng cả về số tiền và tỷ lệ. Việc năm bắt nhu cầu của thị tr -
13
Nguyễn Quang Minh 5A14
- 2000A932

ờng là điều vô cùng cần thiết đối với công ty, từ đó có những kế hoạch tiêu thụ
nhằm đạt mục tiêu tăng doanh thu bán hàng của công ty. Lợng hàng bán ra có tốc
độ phát triển chậm do đó công ty cần xem xét lại một cách toàn diện các chính
sách bán hàng, chất lợng, mẫu mã của sản phẩm và sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh để kịp điều chỉnh. Hàng nội địa là loại hàng có tỉ lệ lợi nhuận cao nhất của
công ty (25%) với công nghệ sản xuất hiện đại và tay nghề cao công ty cần nhanh
chóng có những chính sách để triển khai tốt thị trờng này.
2.3. Phân tích theo thị trờng
Các bạn hàng truyền thống và sự phân bố sản phẩm đ ợc thể hiện theo bảng
dới đây :
Bảng 11: Số lợng sản phẩm theo thị trờng
TT Thị trờng tiêu thụ
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Số lợng
Tỉ
trọng
Số lợng
Tỉ
trọng
Số lợng
Tỉ
trọng
1 Hồng Kông 48.000 4,98 54.000 5,08 55.000 4,68
2 Nga 164.000 17,02 198.000 18,66 234.000 19,93
3 Nhật 74.000 7,67 82.000 7,72 107.155 9,12
4 Hàn Quốc 62.000 6,45 77.930 7,35 91.000 7,75
5 Hà Lan 88.000 9,14 95.000 8,96 85.000 7,24
6 Đức 91.000 9,44 97.000 9,15 99.000 8,45
7 Bugari 125.000 12,97 130.000 12,25 115.000 9,79
8 Phần Lan 126.000 13,07 115.000 10,85 124.000 10,56
9 Mỹ 140.714 14,60 153.000 14,42 174.000 14,82
10 Các nớc khác 45.000 4,66 59.000 5,56 90.000 7,66
Tổngcộng tr.sp) 963.714 100 1.060.930 100 1.174.155 100
Nhận xét : Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty tại nớc ngoài là lớn. Nhìn chung
trên tổng thể thì mức tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trờng đều tăng trởng khá:
- Mức tăng năm 2002 so với 2001 là 10,08%
- Mức tăng năm 2003 so với 2002 là 10,67%
Các thị trờng khác tuy sản lợng tiêu thụ không nhiều nhng có thể thấy rõ nó
đang tăng qua các năm điều đó chứng tỏ công ty đã tiếp xúc đợc với các khách
hàng mới và công ty coi các nớc này là thị trờng tiềm năng để thâm nhập và khai
thác trong tơng lai.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét