Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong giai đoạn 2008-2010

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu trong thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm dệt may của công
ty cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ trong những năm vừa qua
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
cổ phần may Chiến Thắng sang thị trường Mỹ


Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
1. XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản của lĩnh vực ngoại thương. Nó
là biều hiện của việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một nước này cho một
nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này
là mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của
đất nước.
Để thiết lập các kênh xuất khẩu công ty cần quyết định các chức năng nào mà
công ty đảm nhiệm và chức năng nào là do trung gian đảm nhiệm. Các hình thức
của xuất khẩu là:
* Bao gồm:
• Tái xuất khẩu, là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước không qua chế
biến thêm, cũng có trường hợp hàng không về trong nước sau khi nhập hàng,
giao hàng đó ngay cho người mua hang nước
• Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
nước ngoài
• Tạm xuất, tái nhập: đó là hoạt động đưa hàng đi triển lãm sau đó lại mang
hàng về.
• Tạm nhập, tái xuất: đó là hoạt động đưa hàng vào dự triển lãm, hội trợ
quảng cáo sau đó đưa về.
• Chuyển khẩu: là hàng mua của một nước này bán cho nước khác không
làm thủ tục nhập khẩu.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
• Dịch vụ xuất khẩu: là hàng gửi đại lý hay thuê người sửa chữa
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương thức thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thực
tế đã chứng minh các nước đã tiến nhanh trên con đường tăng trưởng và phát
triển kinh tế là các nước có nền ngoại thương mạnh và năng động. Khi xem xét
vai trò của xuất khẩu ta phải nhìn nhận dưới hai góc độ đó là: vĩ mô và vi mô.
1.2.1. Xét ở góc độ vĩ mô
1.2.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu để phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hoá.
Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng tăng trưởng và phát
triển kinh tế cần có bốn điều kiện: Nguồn nhân lực – tài nguyên - nguồn vốn -
kỹ thuật công nghệ. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với những bước đi thích hợp
là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của một quốc
gia. Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong một thời gian ngắn đòi
hỏi phải có một số vốn lớn để nhập khẩu những máy móc thiết bị công nghệ
hiện đại tiên tiến, và các chuyên gia giỏi.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là quan trọng nhất vì xuất khẩu đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Do đó khi xuất khẩu được đẩy mạnh thì nó
cũng kéo theo sự gia tăng của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng của
nội địa.
Thứ hai, coi thị trường thế giới là quan trọng để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu. Cách nhìn nhận này xuất phát từ nhu cẩu thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở những điểm sau:
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
Khi xuất khẩu phát triển thì cơ sở hạ tầng buộc phải phát triển, các dịch vụ kèm
theo và hỗ trợ cho xuất khẩu cũng phát triển như ngân hàng, vận chuyển…Ngoài
ra việc phát triển một ngành hàng xuất khẩu nó còn kèm theo sự phát triển của
các ngành hàng phụ trợ chẳng hạn ngành hàng may mặc, xuất khẩu phát triển sẽ
tạo cơ hội cho ngành dệt, chế tạo máy móc, các cơ sở sản xuất phụ liệu cho may
mặc cũng phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực
sản xuất trong nước.
- Thông qua việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia sẽ tạo cơ hội và điều
kiện tham gia vào sự cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Chính điều đó thúc đẩy quá trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất
thích nghi với những biến động của thị trường.
1.2.1.3. Xuất khẩu góp phần tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của
người lao động:
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, do đó góp phần
tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với ngành sử dụng nhiều lao động mà không đòi hỏi quá cao ở trình
độ của người lao động như ngành dệt may. Cùng với việc mở rộng thị trường
xuất khẩu, hàng năm ngành dệt may thu hút được rất nhiều lao động đặc biệt là
lao động nữ.
1.2.1.4. Xuất khẩu là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại:
Xuất khẩu và kinh tế đối ngoại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khi
các quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối
ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ này phát triển.
Qua hoạt động xuất khẩu thì hàng hoá của Việt Nam sẽ được giới thiệu trên
thị trường thế giới. Từ đó thu hút được sự chú ý của đối tác nước ngoài, điều đó
cũng có nghĩa hình ảnh của quốc gia được nhiều nước biết đến hơn, góp phần
tạo dựng và tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.2.2. Xét ở góc độ vi mô
1.2.2.1. Xuất khẩu sẽ tạo cơ hội để mở rộng thị trường
Lúc này thị trường của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi của
một quốc gia mà được mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới. Doanh nghiệp
có cơ hội thâm nhập vào các thị trường mà trước đây chưa từng biết đến. Tuy
nhiên doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự canh tranh khốc liệt hơn rất nhiều.
Bên cạnh đó sự biến động phức tạp của thị trường thế giới cũng là một thách
thức không nhỏ đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp vượt qua được những
khó khăn, thách thức đó thì doanh nghiệp sẽ thành công và có cơ hội phát triển
lớn mạnh rất nhiều so với việc chỉ bó hẹp trong thị trường nội địa.
1.2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Cũng chính từ việc mở rộng thị trường đã đẩy mạnh sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động. Mặt
khác sự tham gia của thị trường thế giới về giá cả, chất lượng…đã thúc đẩy quá
trình tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích hợp để thích nghi với
những biến động của thị trường. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải không
ngừng đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi mẫu mã sản phẩm để nâng
cao sức cạnh tranh của doanh ngiệp trên thị trường, tạo chỗ đứng trên thị trường.
1.2.2.3. Xuất khẩu cũng tạo nguồn thu lớn cho doanh nghiệp, đem lại lợi
nhuận cao.
Đây cũng chính là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, mua thiết bị máy móc mới. Doanh nghiệp tạo ra được nguồn thu cho mình
từ đó có thể phát triển kinh doanh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
1.2.2.4. Mặt khác khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế sẽ giúp
cho doanh nghiệp học tập, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản lý cũng
như năng lực của cán bộ công nhân viên
Chính sự cọ sát với các doanh nghiệp lớn mạnh trên trường quốc tế sẽ giúp
doanh nghiệp trưởng thành hơn kích thích sự học hỏi của nhân viên. Chúng ta
đang trong tiến trình hội nhập quốc tế vì vậy việc có kiến thức và năng lực quản
lý là rất quan trọng. Một doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế còn non trẻ
sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải tích luỹ kinh
nghiệm từ các doanh nghiệp khác. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thì năng
lực và trình độ của công nhân viên cũng được nâng cao hơn.
2. NỘI DUNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA XUẤT KHẨU
2.1. Tiến trình hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu:
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là tìm hiểu các thông tin phục vụ
cho quá trình ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường
không chỉ là việc tìm kiếm các thông tin về các yếu tố của thị trường mà còn là
quá trình nghiên cứu, đánh giá sự ảnh hưởng các yếu tố tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là để trả lời các câu hỏi: xuất
khẩu cái gì? Dung lượng của thị trường, hàng hoá đó là bao nhiêu? Bạn hàng
giao dịch bằng phương phức nào? Chiến thuật kinh doanh ở từng giai đoạn cụ
thể để đạt được mục tiêu đề ra?
2.1.2. Xây dựng phương án kinh doanh
Xây dựng phương án kinh doanh tức là lập kế hoạch hoạt động cho doanh
nghiệp để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Quá trình xây dựng các phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
• Đánh giá thị trường và thương nhân.
Thứ nhất, đánh giá thị trường bao gồm việc đánh giá môi trường cạnh tranh
quốc tế, môi trường cạnh tranh nền kinh tế quốc dân và môi trường cạnh tranh
nội bộ ngành. Doanh nghiệp cần nắm vững xu hướng tác động tích cực hoặc tiêu
cực của từng môi trường bộ phận đến sự hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xác
định các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Thứ hai, đánh giá thương
nhân là việc đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp nhằm xác định điểm
mạnh cũng như điểm yếu của bản thân doanh nghiệp. Sau khi đã xác định cơ
hội, thách thức của môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như điểm mạnh,điểm
yếu của môi trường bên trong thì doanh nghiệp sẽ biết chính xác mình cần phải
làm gì, muốn làm gì, có thể làm gì và làm như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp sẽ
có thể đưa ra những phương án kinh doanh phù hợp với mình nhất trong thời kì
chiến lược cụ thể.
• Lựa chọn phương án kinh doanh
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
Đây là việc doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và các
phương thức kinh doanh. Đây là một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình
lựa chọn phương án kinh doanh. Để xây dựng và lựa chọn được một phương án
kinh doanh tốt, doanh nghiệp cần chú ý cả sức mạnh của ngành và của doanh
nghiệp, hệ thống mục tiêu, thái độ của nhà quản trị cấp cao, tiềm lực tài chính,
mức độ độc lập tương đối tronh kinh doanh của doanh nghiệp, phản ứng của
những đối tượng liên quan cũng như phải xác định đúng thời điểm bắt đầu triển
khai phương án kinh doanh.
• Đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và giá cả.
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu, doanh nghiệp
sẽ lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp nhất cho mình. Nhưng tính hiệu
quả của nó cần được lượng hoá cụ thể. Việc đề ra các mục tiêu về doanh số, lợi
nhuận, giá cả hay thị phần là những cái đích để từ đó doanh nghiệp có thể xây
dựng những hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đó.
• Đề ra các biện pháp thực hiện, những công cụ để đạt được mục tiêu. Đây là
khâu quan trọng đảm bảo cho chiến lược thành công, là quá trình chuyển từ các
phương án thành các hành động cụ thể. Có thể khái quát quy trình triển khai
phương án kinh doanh thành ba bước cụ thể là phân phối nguồn lực, xây dựng
các hành động cụ thể và thực hiện các hành động đó nhằm đạt được mục tiêu về
doanh số, lợi nhuận hay giá cả đề ra.
• Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn
Việc này nhằm kiểm tra tính chính xác, hiệu quả của các mục tiêu và giải
pháp đề ra. Vì một phương án kinh doanh luôn phải đối đầu với môi trường rất
năng động, thay đổi nhanh chóng và khắc nghiệt nên việc kiểm tra, đánh giá tính
hợp lý của phương án lựa chọn, tính hiệu quả của quá trình thực hiện luôn được
coi là có tầm quan trọng rất lớn. Nó cho phép doanh nghiệp có thể kịp thời điều
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
chỉnh lại các kế hoạch, biện pháp cho phù hợp với tình hình hiện tại, đảm bảo
được tính hiệu quả của phương án kinh doanh.
2.1.3. Giao dịch đàm phán trong xuất khẩu
Giao dịch đàm phán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nhất là
trong thương mại quốc tế. Bởi trong quan hệ mua bán quốc tế doanh nghiệp sẽ
gặp phải rất nhiều vấn đề trở ngại như văn hoá, luật pháp, chính trị của mỗi
quốc gia. Để có thể đi đến sự thống nhất giữa các bên trong hợp đồng thì doanh
nghiệp phải trải qua không ít những phiên đàm phán. Tuỳ theo trường hợp, hoàn
cảnh cụ thể mà doanh nghiệp sẽ sử dụng phương thức đàm phán thích hợp. Có
thể là sự gặp mặt trực tiếp, hay trao đổi bàn bạc qua thư tù để thoả thuận, thống
nhất với nhau về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện khác liên quan giữa hai bên
xuất khẩu và nhập khẩu. Hay còn gọi là giao dịch thông thường. Nhưng cũng có
những trường hợp mà người mua và người bán quy định những điều kiện trong
giao dịch mua và bán hàng hoá như giá cả, chất lượng, quy cách, phương thức
thanh toán thông qua một bên thứ ba. Giao dịch theo phương thức này gọi là
giao dịch qua trung gian. Dù giao dịch theo phương thức nào thì cũng đòi hỏi
người đảm nhiệm việc giao dịch đàm phán phải là người thực sự hiểu rõ về đối
tác, hiểu về các điều kiện thông lệ quốc tế. Không những thế còn phải có kỹ
năng đàm phán tốt, linh hoạt, nhạy bén để có thể đem về những hợp đồng xuất
khẩu giá trị và thuận lợi nhất cho mình.
2.2. Các hình thức xuất khẩu
• Xuất khẩu trực tiếp
• Xuất khẩu uỷ thác
• Gia công quốc tế
• Buôn bán đối lưu
• Xuất khẩu theo nghị định thư
• Xuất khẩu theo hình thức tạm xuất tái nhập
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Thương Mại
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
3.1. Môi trường kinh doanh quốc tế:
Môi trường kinh doanh quốc tế là tập hợp tất cả các yếu tố tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp. Những yếu
tố này tác động gây ra các cơ hội, rủi ro đối với hoạt động kinh doanh quốc tế
của doanh nghiệp. Và việc nhận thức đúng đắn đến môi trường kinh doanh quốc
tế giúp cho doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phát hiện được thời cơ cũng như
các rủi ro để có biện pháp phòng ngừa.
Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm:
3.1.1. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là những đặc điểm có hệ thống kinh tế như phương thức
sở hữu tư liệu sản xuất và cơ chế vận hành nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, quy mô GDP. Các yếu tố lạm phát, thu nhập bình quân đầu người, sức biến
đổi của thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, thị trường cạnh tranh…cũng là những
yếu tố quan trọng của môi trường kinh tế. Những nước có tình trạng lạm phát
cao ảnh hưởng rất lớn đến quá trình định giá trong thương mại quốc tế. Vì lúc
này giá trị thực của đồng tiền biến đổi rất nhanh. Nếu doanh nghiệp không tính
toán cẩn thận có khi sẽ rơi vào tình trạng lãi giả lỗ thật.
Một trong những rào cản đối với hoạt động xuất khẩu là thuế. Nếu như hàng
hoá bị đánh thuế cao thì sẽ gia tăng giá cả hàng hóa, do đó giảm sức cạnh tranh
của hàng hoá đó trên thị trường.Khi xuất khẩu hàng hoá doanh nghiệp cũng cần
tính tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và
ngược lại.
3.1.2. Môi trường chính trị
Đặc trưng nổi bật của môi trường chính trị thể hiện ở định hướng chính trị
mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới. Chẳng hạn mục tiêu của nước ta là xây
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Lớp: TMQT 46
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét