Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

+ Chiết khấu thơng phiếu: khách hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu
cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ
đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp nào đó
để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của yêu cầu đó.
+ Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn đợc thực hiện thông
qua việc cho thuê máy móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn
thuê bên thuê đợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.
+ Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng
bảo lãnh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của
dân c, có 2 loại: một là, tín dụng tiêu dùng trực tiếp là việc ngân hàng cho vay trực
tiếp khách hàng để tiêu dùng. Hai là, tín dụng tiêu dùng gián tiếp là việc ngân hàng
mua các phiếu mua bán hàng từ những ngời bán lẻ hàng hoá, tức là hình thức tài
trợ bán trả góp của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên
doanh và kinh doanh chứng khoán. Trong đó đầu t vào chứng khoán là một hình
thức khá phổ biến, nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh
khoản (vì chứng khoán rất đa dạng, nhiều thể loại và có tính thanh khoản cao).
NHTM có thể mua chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập
cho ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngân sách thờng xuyên. NHTM còn
đợc phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc thành
lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ đợc đầu t chứng khoán có
giới hạn không đợc để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
Nghiệp vụ đầu t đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy
động.
2.3/ Nghiệp vụ trung gian.
ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các
nhiệm vụ theo sự uỷ thác của khách bao gồm:
5
- Nghiệp vụ thanh toán: ngân hàng là một trung tâm thanh toán không bằng
tiền mặt, nó thanh toán dới các hình thức: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín
dụng, thẻ thanh toán, ngân phiếu thanh toán.
- Nghiệp vụ thu hộ: ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các
chứng khoán khác nhau nh séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hoá và chứng khoán
có giá.
- Nghiệp vụ thơng mại: ngân hàng mua hộ hoặc bán hộ khách hàng, hàng
hoá ở đây chủ yếu là các chứng khoán.
- Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là một nghiệp vụ quan trọng và
ngày càng phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành
chứng khoán có giá trị nh cổ phiếu, kỳ phiếu đầu t có mục đích nhằm thu hút vốn
để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nớc phát hành công trái thì thờng nhờ các ngân
hàng, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và đợc nhận
số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ ngời phát hành.
- Nghiệp vụ uỷ thác: làm theo các uỷ thác của khách hàng nh bảo quản tài
sản( đá quý, chứng khoán ), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực
hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản: khách hàng nhờ ngân hàng
thực hiện các di chúc sau khi họ qua đời.
2.4/ Mối quan hệ giữa 3 nghiệp vụ.
Giữa 3 nghiệp vụ này có một mối liên hệ khăng khít, tơng hỗ lẫn nhau, thúc
đẩy nhau cùng phát triển. Giữa nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ có có tác động qua lại,
cùng giúp cho nhau phát triển. Muốn cho vay, kinh doanh thu lời thì phải có vốn,
vậy trớc tiên ngân hàng phải huy động vốn, bởi vậy nghiệp vụ nợ là tiền đề để phát
triển nghiệp vụ có, nghiệp vụ nợ càng phát triển thì càng tạo điều kiện cho nghiệp
vụ có đợc mở rộng. Ngợc lại, nếu ngân hàng cho vay, kinh doanh càng nhiều, càng
thu đợc nhiều lãi thì càng bổ sung thêm cho nguồn vốn, tạo điều kiện cho nghiệp
vụ có đợc phát triển.
Giữa nghiệp vụ nợ - có với nghiệp vụ trung gian cũng có tác động qua lại
lẫn nhau. Khách hàng vừa là ngời gửi tiền vừa là ngời vay đối với ngân hàng, họ có
quan hệ thanh toán với nhau qua ngân hàng bởi vậy nghiệp vụ nợ và có phát triển
sẽ tác động làm tăng nghiệp vụ trung gian. Mặt khác nghiệp vụ trung gian cũng có
tác dụng tích cực đối với nghiệp vụ nợ - có, khi thực hiện các nghiệp vụ trung gian
nh thu hộ, uỷ thác, thơng mại sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tập trung đợc
6
những khoản tiền mà nhờ đó bổ sung cho nghiệp vụ nợ và đồng thời phát triển
nghiệp vụ có tức là bổ sung tạm thời vào nguồn vốn để tiến hành cho vay.
Một vấn đề quan trọng nữa là về khả năng thanh toán của mỗi ngân hàng.
Nếu cho vay quá lớn, tuy có thể thu lãi nhiều song gặp rủi ro là khi những ngời gửi
tiền ở ngân hàng đồng loạt đến rút tiền sẽ gây ra biến động lớn nguồn vốn khả
năng thanh toán làm cho hệ số an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ
giảm xuống. Ngợc lại nếu cho vay ít thì khả năng thanh toán cao hơn nhng thu lãi
ít không bổ sung phát triển đợc nghiệp vụ nợ.
Chính vì vậy mà mối liên hệ mật thiết giữa các nghiệp vụ của ngân hàng là
hết sức quan trọng, do đó ngời làm ngân hàng phải biết bố trí một cách khoa học
và phù hợp giữa các nghiệp vụ để đảm bảo ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
II/ Hoạt động tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó
là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản có
của các NHTM, do đó nó có vị trí rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Chính vì vậy vấn đề về tín dụng rất đợc các ngân hàng quan tâm, trong khuôn khổ
đề tài này em xin đợc đi sâu vào hoạt động tín dụng của NHTM.
1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng.
1.1/ Định nghĩa tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số ngời
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó
luôn có một số ngời tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tợng này làm nảy
sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn đợc dịch chuyển từ nơi tạm
thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu
đợc do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Nh vậy tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình đẳng,
cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ
tín dụng thô sơ nhất đợc phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có
7
trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng th-
ơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một
hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trớc không hề mất đi mà vẫn còn
tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày
nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó
có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
1.2/ Tín dụng ngân hàng.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng
vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu
cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công
nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín
dụng không thể thiếu ở cả trong nớc và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên
kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa ngân hàng với tất cả các
cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan
hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan
hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng
có lợi.
1.3/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tợng trong nền kinh tế
quốc dân.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình nh tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thơng mại.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tơng đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trờng hợp mà
nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhng sản xuất và lu thông hàng hoá không
8
tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lu thông hàng hoá bị
co hẹp nhng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngợc lại
trong thời kỳ kinh tế hng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lu
chuyển tăng mạnh nhng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tợng rất bình thờng của nền kinh tế.
- Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số u điểm nổi bật so với các hình thức
khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dới nhiều hình thức và khối lợng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tợng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tợng vay.
2/ Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên ngời ta thờng phân loại theo một số
tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng đợc phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới một năm, thờng đợc sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá
nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đợc dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thờng thì tín dụng trung và dài hạn đợc đầu t để hình thành vốn cố định và
một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
9
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng đợc cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đợc cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thờng đợc dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị gia đình Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hớng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra
đều có tài sản tơng đơng thế chấp, có các hình thức nh: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thờng đ-
ợc áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với
ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín đối
với ngân hàng nh trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh
doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ
Trong nền kinh tế thị trờng việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tơng đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động
của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu
quả kinh tế của chúng.
3/ Lãi suất tín dụng ngân hàng.
3.1/ Khái niệm.
Trớc hết ta cần xem xét lợi tức tín dụng. Lợi tức tín dụng là thu nhập mà ng-
ời cho vay nhận đợc ở ngời đi vay do việc sử dụng tiền vay của ngời này. ở đây
ngời đi vay sử dụng vốn vay đợc để sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận đợc tạo ra
trong quá trình này tất yếu đợc phân chia theo một tỷ lệ thoả đáng giữa ngời cho
vay và ngời đi vay tơng ứng với nguồn vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh. Phần lợi
nhuận dành cho ngời cho vay này đợc gọi là lợi tức.
Thực chất lợi tức là giá cả của lợng hàng hoá (tức lợng tiền tệ ) cho vay. Giá
cả này lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn, nhng khác với các hàng hoá
thông thờng khá là giá cả của chúng phản ánh và xoay quanh giá trị của chúng,
còn giá cả của vốn lại hoàn toàn không phản ánh đợc giá trị của vốn, nó còn phụ
10
thuộc vào nhu cầu và sự thoả thuận của 2 bên. Chính vì vậy, lợi tức cha phản ánh
đợc hiệu quả của số vốn cho vay phát ra.
Nh vậy, để xác định khả năng sinh lợi của vốn cho vay ngời ta đã so sánh lợi
tức với vốn cho vay hình thành nên lãi suất tín dụng. Vì vậy ta có định nghĩa khái
quát về lãi suất tín dụng nh sau: Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức
thu đợc với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Lãi suất tín dụng
chính là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó là cái giá của quyền đợc sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định, mà ngời sử dụng phải trả cho ngời sở hữu nó.
3.2/ Các loại lãi suất tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và các hình thức tín dụng mà các loại
lãi suất tín dụng cũng đợc hình thành một cách đa dạng, đại bộ phận chúng đều do
ngân hàng trung ơng kiểm soát và khống chế. Các hình thức lãi suất càng phong
phú thì càng tạo độ linh hoạt và hiệu quả trong quan hệ tín dụng vì chính lãi suất là
chất xúc tác hình thành nên quan hệ tín dụng, do đó cần phải phân biệt đợc các loại
lãi suất tín dụng ngân hàng để thấy đợc hiệu quả của chúng trong phát triển tín
dụng nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Thông thờng hệ thống lãi suất trên thị trờng có các loại lãi suất sau:
- Lãi suất cơ bản: là lãi suất do ngân hàng trung ơng công bố làm cơ sở cho các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác ấn định lãi suất kinh doanh.
- Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và lãi suất cao nhất trong một
khung lãi suất nào đó mà ngân hàng trung ơng ấn định cho các NHTM hoặc do
NHTM quy định trong hệ thống của nó nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn mà ngân hàng trung ơng dành
cho các NHTM, trong trờng hợp cấp vốn cho chúng thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc của các
NHTM, để từ đó chúng ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho vay khác trong
khung lãi suất đợc phép.
- Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực:
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng, không tính đến sự
biến động của giá trị tiền tệ, nó đợc xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ớc giấy tờ đợc thoả thuận trớc.
11
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của giá trị tiền tệ,
nh lạm phát hoặc lên giá tiền tệ. Do đó ta có công thức tính lãi suất thực nh sau:
Lãi suất thực= lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát dự đoán.
Do vậy, lãi suất danh nghĩa luôn lớn hơn 0 nhng lãi suất thực thì không phải
lúc nào cũng dơng, khi xảy ra lạm phát mà tỷ lệ lạm phát lại lớn hơn lãi suất danh
nghĩa thì lúc đó lãi suất thực sẽ <0 điều này sẽ gây bất lợi cho ngời cho vay và ngời
đi vay lại có lợi hơn. Chính lãi suất thực ảnh hởng đến đầu t, đến việc tái phân phối
thu nhập giữa ngời cho vay và ngời đi vay, vì vậy ngân hàng chỉ thực sự thúc đẩy
tích luỹ khi đa ra đợc chính sách lãi suất thực dơng.
4/ Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng ngân hàng có những tác động nhất
định đến hoạt động kinh tế. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng, nó có vai trò khá
quan trọng:
4.1/ Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực l ợng sản xuất xã hội phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các doanh nghiệp có điều
kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo đợc quá trình
sản xuất bình thờng và còn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ
thuật công nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh nghiệp đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ
giữa sản xuất, lu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội.
Ngày nay trong quá trình toàn cầu hoá, quan hệ quốc tế ngày càng tăng c-
ờng, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trờng thế giới, do đó tín dụng
ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc
liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nớc trên thế giới đợc nhanh chóng, rút
ngắn thời gian phát triển.
Nh vậy hoạt động tín dụng của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nớc và quốc tế.
4.2/ Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó
giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản
vốn lớn, tạo khả năng đầu t vào các công trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các
doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút
12
ngắn thời gian tích luỹ vốn. Tóm lại, tín dụng đã đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thông qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận đợc khối lợng vốn bổ
sung rất lớn từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho doanh nghiệp
lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không cạnh tranh nổi, từ đó
các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tăng khả năng cạnh tranh, nh vậy tín
dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
4.3/ Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hoà nguồn vốn góp phần ổn
định thị tr ờng tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thông qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn,
giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng
hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành.
Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp
cho chính sách tiền tệ của Chính phủ đợc thực hiện, điều hoà lu thông tiền tệ góp
phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trờng tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách u
tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào
việc đa ra các u đãi tín dụng do vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu
t vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện u tiên của Chính phủ, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nớc.
13
Chơng II: các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động tín
dụng của NHTM và biểu hiện thực tế ở Việt Nam.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng của NHTM, bao gồm
cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, nh: Môi trờng kinh doanh, môi trờng
pháp luật, địa bàn hoạt động Tuy nhiên trong chơng này sẽ chỉ đề cập về một số
yếu tố chủ quan, bản thân ngân hàng kiểm soát đợc có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả và khả năng phát triển của hoạt động tín dụng trong các NHTM, và tình trạng
của chúng trong thực tiễn ở Việt Nam.
I/ Quy trình tín dụng.
Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nó mang lại
doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc cho vay
là một vấn đề không đơn giản, nó mang lại khá nhiều rủi ro, bất trắc, vì vậy để
đảm bảo cho hoạt động này có hiệu quả tích cực thì cần phải đảm bảo thực hiện
cho vay theo đúng quy trình thủ tục đã đợc quy định. Quy trình cho vay đối với các
đối tợng khác nhau cũng khác nhau. Và ở Việt Nam có quy định cụ thể về quy
trình cho vay đối với các tổ chức tín dụng nh sau:
1/ Hình thành khoản vay.
Đối với cá nhân thì hầu hết các khoản vay đợc bắt đầu bằng việc khách hàng
xin vay vốn, họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào
đơn xin vay. Trong trờng hợp cho vay kinh doanh, các doanh nghiệp thì thờng bắt
đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và đại diện các hãng. Đây chính là cơ
hội đầu tiên để cán bộ ngân hàng tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và thuyết
phục họ về một khoản vay.
2/ Xử lý yêu cầu vay vốn.
Sau khi nhận đợc một yêu cầu vay vốn thì cán bộ ngân hàng cần xử lý yêu
cầu vay vốn này. Với một khách hàng cá nhân thì anh ta cần trả lời đầy đủ các câu
hỏi của cán bộ tín dụng, qua đó cán bộ có thể tìm hiểu về mục đích xin vay, tính
cách và điều kiện, khả năng sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng qua đó
có thể chấp nhận hay từ chối khoản vay.
Còn đối với doanh nghiệp, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin cần thiết
về doanh nghiệp gồm các thông tin về quản lý, hành chính; thông tin về tình hình
tài chính, về cá nhân; thông tin về khoản vay của doanh nghiệp. Việc thu thập
thông tin không chỉ thông qua phỏng vấn, giấy tờ báo cáo của doanh nghiệp mà
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét