Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

Báo cáo thực tập giữa khoá
Chính nhờ những biện pháp tích cực nh vậy nên trong những năm qua , công tác
huy động vốn của chi nhánh đã đạt đợc những kết quả khả quan và đáng trân trọng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Số tiền
31/12/2005
So với
năm 2004
Số tiền
31/12/2006
So với
năm 2005
Số tiền
31/12/2007
So với
năm 2006
Tổng vốn 4.441,06 128,8% 6.237,44 131% 7.088 112%
TG của
TCKT
888,811 117% 1.813,9 151% 2.134 115%
TG tiết
kiệm
2.866,248 121% 3.722,4 123% 4.136 110%

(Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng năm 2005, 2006, 2007)

Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động qua các thời kỳ của
chi nhánh biến động khác nhau , nhng nói chung thì tình hình huy động vốn có xu hớng
tăng ổn định và phát triển. Năm 2005 , chi nhánh đã huy động đợc 4.441,06 tỷ đồng ,
vào cuối năm 2006 lên tới 6.237,44 tỷ đồng , và cuối năm 2007 là 7.088 tỷ đồng . Đây
là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng với chi nhánh bởi trong
năm 2007 tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động: Tình trạng tăng giá khá phổ
biến, sự trầm lắng trên thị trờng chứng khoán , đặc biệt trong năm đầu tiên là thành viên
chính thức của tổ chức thơng mại thế giới
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là một chi nhánh có thế mạnh về huy động tiền
gửi tiết kiệm. Đạt đợc điều này là do chi nhánh đã biết khai thác, tận dụng địa điểm địa
bàn hoạt động , mở rộng nhiều phòng giao dịch , ở đó là nơi có nhiều cơ quan hành
trình sự nghiệp có lợng tập trung dân c lớn và có thu nhập cao. Năm 2005 số tiền gửi
tiết kiệm của dân c đạt 2.866,248 tỷ đồng và đến cuối năm 2006 con số này tăng lên là
3.722,4 tỷ đồng tăng 23% so với năm 2005 nhng đến cuối năm 2007 số tiền gửi tiết
kiệm là 4.136 tỷ đồng tăng chỉ có 10% so với năm 2006
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
5
Báo cáo thực tập giữa khoá
Nh vậy cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội, tiền gửi tiết kiệm
vẫn là vẫn là nguồn chủ yếu và tăng đều qua các năm cụ thể là năm 2005 chiếm 64%
tổng nguồn vốn huy động thì đến ngày 31/12/2007 chiếm 66% nguồn vốn huy động.
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn ngoại tệ ( quy về VND ) so với tổng nguồn vốn huy
động
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Số tiền
năm 2005
Tỷ trọng Số tiền
năm 2006
Tỷ trọng Số tiền
năm 2007
Tỷ trọng
Nguồn
vốn
3.807,1 5.517,6 6.370
Huy động
VNĐ
1.884,5 49,5% 3.021 51,6% 3.433 54,7%
Huy động
ngoại tệ
1.922,6 50,5% 2.496,6 48,4% 2.837 45,3%
( Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 2005-2007 )
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang
có sự chuyển dịch theo hớng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hớng
chung của các ngân hàng thơng mại trong thời gian gần đây. Cụ thể là : Vốn huy động
ngoại tệ năm 2005 là 1.922,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,5% đến năm 2006 nguồn vốn
này là 2.496,6 tỷ đồng chiếm 48,4% và cuối năm 2007 tỷ trọng chỉ còn chiếm 45,3%
nguồn vốn huy động. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó , một phần là do việc cắt giảm lãi suất
cơ bản của USD của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9 năm 2007 từ 5,25%
xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi xuất huy động USD của các
ngân hàng thơng mại giảm theo. Mặt khác là do xu hớng cạnh tranh về huy động vốn
giữa các ngân hàng , đặc biệt là ngày càng xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng th-
ơng mại cổ phần lớn.
2.1.2- Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
6
Báo cáo thực tập giữa khoá
Tình hình sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối với ngân hàng. Với số vốn huy
động đợc , ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt đợc mục đích
an toàn vốn , thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội đã từng bớc mở rộng
đầu t vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh , đa dạng hoá
hoạt động nghiệp vụ nh : cho vay các công nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp ,
thơng nghiệp , dịch vụ , cho vay để bổ sung vốn lu động cũng nh vốn cố định.
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh
với năm
2005
Năm 2007 So sánh
với
năm
2006
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng d
nợ
1.791,9 100% 2.282,64 100% 121,5% 2.553 100% 112%
D nợ
ngắn hạn
1.254,3
3
70% 1.730,34 75,8% 1.983,68 77,7%
D nợ
trung và
dài hạn
537,57 30% 552.3 24,2% 569,32 22,3%
( Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng năm 2005-2007 )
Bảng số liệu cho ta thấy tổng d nợ cho vay của chi nhánh tăng liên tục . Năm 2005
d nợ là 179,9 tỷ , Năm 2006 là 2282,64 tỷ đồng với tốc độ tăng 21,5% , năm 2007 là
2553 tỷ đồng với tốc độ tăng 12% . Trong đó nguôn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng d nợ. Cụ thể là : Năm 2005 d nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70% trong tổng d
nợ, năm 2006 chiếm 75,8% đến năm 2007 chiếm 77,7% trong tổng d nợ. Nguyên nhân
là những khách hàng đến xin vay không đủ điều kiện theo quyết định mới Quyết định
90/QĐ.NHNT . Quản lý tín dụng áp dụng ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp đối với khoản vay ngắn
hạn , trung hạn và dài hạn . Bên cạnh đó trong năm 2007 hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
7
Báo cáo thực tập giữa khoá
của nớc ta gặp nhiều khó khăn sức mua của thị trờng giảm sút do một số nguyên nhân
nh lạm phát tăng cao dẫn đến giá cả của các mặt hàng tăng cao đột cao. Đặc biệt ở giai
đoạn của những tháng đầu năm 2008. Hơn thế nữa , tỷ giá ngoại tệ ngày càng tăng làm
cho sản xuất trong nớc không đợc ổn định , các doanh nghiệp không muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh , sản phẩm không tiêu thụ đợc nên nhu cầu vay vốn giảm , ảnh hởng
đến hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Song song với với việc tìm ra biện pháp tăng trởng tín dụng , chi nhánh luôn coi
trọng chất lợng hoạt động tín dụng , tăng cờng kiểm tra và kiểm soát để đảm bảo hiệu
quả đầu t , đảm bảo an toàn vốn cho vay . Chi nhánh luôn chú trọng kiểm tra trớc ,
trong và sau khi cho vay , luôn bám sát đơn vị vay từ khi phát tiền vay , lấy hàng và tiêu
thụ nên đã hạn chế đợc rủi ro , tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Số tiền Tỷ trọng
( % )
Số tiền Tỷ trọng
( % )
Số tiền Tỷ trọng
( % )
Tổng d nợ 1.791,9 100 2.282,64 100 2.553 100
Nợ quá
hạn
49,1 2,74 56,153 2,46 19,9134 0,78
( Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 2005 , 2006 , 2007 )
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam có tỷ trọng nợ quá hạn thấp nhất trong cả nớc ( dới mức cho phép ). Nợ quá hạn
thấp chứng tỏ chất lợng hoạt động của chi nhánh là khả quan , đồng thời cũng chỉ ra
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp có vay vốn của chi nhánh. Nhờ có vốn tín
dụng , các doanh nghiệp vay vốn chi nhánh đã thu hút nhiều lao động xã hội , góp phần
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp , nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên , tăng thu cho
ngân sách nhà nớc .
2.1.3- Các hoạt động kinh doanh chủ yếu :
2.1.3.1. Hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng
Là một trong những ngân hàng trong đi đầu trong việc phát hành và thanh toán các
loại thẻ , hiện nay Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội đang phát hành và chấp nhận thanh
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
8
Báo cáo thực tập giữa khoá
toán các loại thẻ nội địa và quốc tế nh : Visa , Mastercard , Diner Club , Amex , JCB ,
VCB connect 24. Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội đã liên minh với các Ngân hàng cổ
phần để phát triển mạng lới ngân hàng đại lý , mạng lới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác
dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chơng trình hợp tác nh : thanh toán
tiền điện , nớc , cớc điện thoại , internet , phí bảo hiểm
Bảng 5: Tình hình hoạt động thẻ tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Số thẻ
năm 2005
So với
năm 2004
Số thẻ
năm 206
So với
năm 2005
Số thẻ
năm 2007
So với
năm 2006
Tổng số
thẻ ATM
21.266 172% 37.975 144% 73.029 148%
Tổng số
thẻ tín
dụng
556 149% 1.236 155% 3.254 162%
Tổng số
thẻ MTV
1.015 132% 2.159 152% 3.599 140%
Tổng số
thẻ ghi nợ
Visa
692 128% 923 125% 1.399 134%
( Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 2004-2007 )
Công tác dich vụ ngân hàng của chi nhánh luôn đợc sự quan tâm và chỉ đạo kịp
thời của ban giám đốc . Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng và
từng bớc đa sản phẩm ngân hàng hiện tại vào tiếp cận cuộc sống . Ban lãnh đạo Chi
nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trơng các tiện ích dịch vụ ngân hàng , nâng
cao chất lợng phục vụ khách hàng nhằm thu hut đợc đông đảo khách hàng thủ đô và
các tỉnh lân cận để sử dụng dịch vụ ngân hàng . Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển
là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trởng nguồn vốn huy
động của chi nhánh.
Bảng 6 : Tình hình hoạt động chuyển tiền của Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
9
Báo cáo thực tập giữa khoá
Chỉ tiêu Số tiền năm
2005
Số tiền năm
2006
So với năm
2005
Số tiền năm
2007
So với năm
2006
Chuyển tiền
trong nớc
196,9 246,124 120% 332,6 126%
Chuyển tiền
nớc ngoài đi
25,34 19,344 69% 20,8 107%
Chi trả kiều
hối
300,12 937,84 168% 987,2 105%
2.1.3.2. Kinh doanh ngoại tệ
Song song với việc tăng trởng nguồn vốn và đầu t tín dụng , Ngân hàng Ngoại thơng
Hà Nội rất chú trọng và triển khai làm tốt công tác kinh doanh ngoại tệ .
Bảng 7 : Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Triệu USD )
Chỉ tiêu Số tiền năm
2005
Số tiền năm
2006
So với năm
2005
Số tiền năm
2007
So với năm
2006
Tổng doanh
số mua bán
675,12 703,25 104% 725 103%
Doanh số
mua vào
338,1 352,18 104% 363 103%
Doanh số
bán ra
337,02 351,07 104% 362 103%
(Nguồn : Báo cáo nghiệp vụ thanh toán 2005 , 2006 , 2007)
Qua bảng trên ta thấy , doanh số mua bán ngoại qua từng năm ngày càng tăng cụ
thể là : Năm 2005 tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 675,12 triệu USD tăng 15,06% so
với năm 2004 , năm 2006 là 703,25 triệu USD tăng 4% so với năm 2005. Đến năm
2007 tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 725 triệu USD chỉ tăng với 3% so với năm
2006. Ngoại tệ mua đợc phần lớn từ nguồn các Tổ chức kinh tế đáp ứng cho nhu cầu
thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại Chi nhánh. Đồng thời , để tránh rủi ro về tỷ giá cũng
nh xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo thanh toán cho khách hàng , Ngân hàng Ngoại
thơng Hà Nội đã sử dụng công cụ phái sinh là Hợp đồng có kỳ hạn đối với các doanh
nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá. Trong thời gian tới , Ngân hàng Ngoại thơng
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
10
Báo cáo thực tập giữa khoá
Việt Nam nói chung cũng nh Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội nói riêng cần nghiên
cứu , tiếp tục đa ra các sản phẩm phái sinh mới , tạo sự đa dạng cho lựa chọn của khách
hàng .
2.1.3.3. Công tác Kế toán và Ngân quỹ
Công tác thanh toán của Ngân hàng luôn đảm bảo chính xác , kịp thời cho các giao
dịch chuyển vốn của khách hàng với thời hạn ngắn nhất và chất lợng tốt nhất , tạo điều
kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Doanh số thanh toán
điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao. Với vai trò đầu
mối , Vietcombank Hà Nội luôn đảm bảo thanh toán cho các chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng thông suốt , kịp thời và chính xác. Tuy nhiên , trong thanh toán bù trừ và
giao dịch tiền mặt , do Ngân hàng Nhà nớc thành phố quy định cứng về thời gian giao
dịch làm ảnh hởng tới chi nhánh Ngân hàng Ngoại thơng cơ sở.
Bảng 8 : Tình hình công tác kế toán tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Số tiền
năm 2005
So với
năm
2004
Số tiền
năm 2006
So với
năm
2005
Số tiền
năm
2007
So với
năm
2006
Doanh số thanh
toán bù trừ
4.199,37 106.5% 4.718,39 111% 10.973 157%
Doanh số thanh
toán IBPS
36.466,17 159% 77.587,6 153% 82.540 106%
Doanh số thanh
toán IBT
Online
18.742,75 129% 46.856,88 160% 83.673 144%
( Nguồn : Báo cáo nghiệp vụ thanh toán 2004-2007 )
Bên cạnh đó , công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn . Lãnh đạo và phòng kiểm
tra nội bộ thờng xuyen kiểm tra , đôn đốc thực hiện đúng quy trình chi tiền mặt , ngoại
tệ , tổ chức tốt công tác thu chi và điều hoà tiền mặt , đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt
cho sản xuất và đời sống , tạo đợc lòng tin với khách hàng. Cùng với sự quan tâm , chỉ
đạo sát sao của Ban Giám đốc cũng nh sự nỗ lực của từng giao dịch viên nên mặc dù
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
11
Báo cáo thực tập giữa khoá
luôn có sự thay đổi về nhân sự , các nghiệp vụ đa dạng hơn , khối lợng công việc nhiều
hơn nhng trong giao dịch tiền mặt vẫn luôn đảm bảo chi đủ đúng , thực hiện trả lại tiền
thừa cho khách hàng , thu đợc nhiều tiền giả , đảm bảo giải phóng cho khách hàng
nhanh , thái độ phục vụ nhiệt tình.
Bảng 9 : Tình hình hoạt động Ngân Quỹ tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội
( Đơn vị : Tỷ đồng và triệu USD )
Chỉ tiêu Số tiền
năm
2005
% so với
năm
2004
Số tiền
năm
2006
% so với
năm
2005
Số tiền
năm
2007
% so với
năm
2006
VND Tổng
thu
6.582,3 167% 8.027,2 118% 14.082,8 143%
Tổng chi 6.715,2 167% 8.189,3 118% 14.367,2 143%
USD Tổng
thu
192,7 121% 196,64 102% 245,8 120%
Tổng chi 191,8 121% 195,76 102% 244,7 120%
( Nguồn : Báo cáo nghiệp vụ thanh toán 2004-2007 )
Với những kết quả hoạt động của mình trong bốn năm qua , chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thơng Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào hoạt động chung của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Năm 2007 vừa qua , chi nhánh đã đợc công nhận có
mức lợi nhuận hạch toán cao trong toàn bộ hệ thống và vinh dự đón nhận bằng khen
của Thủ tớng Chính phủ.
2.2- Tình hình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại th ơng Hà Nội
2.2.1-Quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoai th ơng Hà Nội
Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam là đầu mối duy nhất của cả hệ thống thực hiện
nhiệm vụ thanh toán quốc tế. Các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Ngoại thơng Việt
nam có đủ điều kiện tham gia thanh toán đề thực hiện qua đầu mối duy nhất này. Chỉ
có Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam mới đợc phép đặt quan hệ đại lý và mở tài khoản
Nostro tại ngân hàng đại lý ở nớc ngoài cũng nh các tài khoản tiền gửi, tiền vay tại
ngân hàng Nhà nớc và các ngân hàng thơng mại khác trên lãnh thổ Việt nam.
* Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
12
Báo cáo thực tập giữa khoá
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội là chi nhánh loại 1, đợc Ngân hàng Ngoại thơng
VN chấp nhận việc trực tiếp mở L/C, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội
dung và tính chính xác của L/C và khả năng thanh toán của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
13
Báo cáo thực tập giữa khoá
Quy trình luân chuyển tập tin trong việc mở L/C của hệ thống ngân hàng Ngoại th-
ơng VN
(Truyền tin bằng Modem qua hệ Scom 3)
Tiếp nhận hồ sơ: Chi nhánh chỉ đợc phép tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng
nhập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc trong phạm vị hạn mức gia
tăng nếu có theo quy địng của Ngân hàng Ngoại thơng VN trong mối quan hệ điều
chuyển vốn nội bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy
định hiện hành của Tổng Giám đốc ngân hàng hàng NTVN.
Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng L/C, nếu không có ký quỹ
hoặc mức ký quỹ nhỏ hơn 100%, trớc khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam
kết thanh toán hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế
ớc phải đợc lãnh đạo phê chuẩn.
* Mở và phát hành L/C: Vì là chi nhánh loại 1 nên khi hồ sơ thanh toán của
khách hàng đã hội đủ điều kiện, thanh toán viên ngân hàng tiến hành mở và phát hành
L/C theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở đơn xin mở L/C qua mạng máy vi tính trên
tập tin MT700, trong đơn yêu cầu mở L/C, khách hàng phải ghi rõ L/C mở bằng
SWIFT.
Sau khi hoàn thiện nhập dữ liệu vào tập tin MT700, thanh toán viên cần kiểm
soát lại nội dung của L/C trớc khi ghi lại và thực hiện các bớc tiếp theo để chuyển L/C
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam chi nhánh Hà
Nội
14
Khách hàng NHNT Hà Nội
Phòng thanh TTQT
NHNT Việt Nam
Phòng TTQT Hội sở
NHNT Việt Nam
Ngân hàng nớc ngoài

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét