Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Tài liệu Thông tư liên tịch 22/2004/TTLT-BLĐTBXH-BCA của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Công an docx

văn phòng quốc hội cơ sở dữ liệu luật việt nam LAWDATA
thông t
liên tịch của bộ lao động - thơng binh và xã hội -
bộ công an số 22/2004/ttlt-blđtbxh-bca
ngày 31 tháng 12 năm 2004 hớng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp đa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với ng ời ch-
a thành niên, ngời tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
Để thống nhất thực hiện Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm
2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng đối với ngời cha thành niên, ngời tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 135/2004/NĐ-CP), sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế,
liên Bộ Lao động - thơng binh và xã hội, Bộ Công an hớng dẫn một số điều của Nghị
định nêu trên nh sau:
A. Những quy định chung
I. Ngời đợc tiếp nhận vào Trung tâm
Chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội
1. Việc xác định ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm đợc tiếp nhận vào cai
nghiện, chữa trị tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội (sau đây gọi tắt
là Trung tâm) phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 2, Điều 23 và Điều 24 của
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
2. Ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm bị áp dụng biện pháp đa vào cơ sở chữa
bệnh (sau đây gọi tắt là biện pháp đa vào Trung tâm) bao gồm:
2.1. Ngời nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên và thuộc một trong các trờng hợp
sau:
a. Ngời đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma túy
mà vẫn còn nghiện;
b. Ngời đã đợc cai nghiện tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;
c. Ngời đã đợc giáo dục tại xã, phờng, thị trấn mà vẫn còn nghiện.
2.2. Ngời bán dâm từ đủ 16 tuổi đến dới 55 tuổi và thuộc một trong các trờng
hợp sau:
a. Ngời đã bị áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm nhng tái phạm;
b. Ngời đã đợc giáo dục tại xã, phờng, thị trấn nhng tái phạm.
3. Ngời nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dới 18 tuổi bị cai nghiện bắt buộc tại
Trung tâm bao gồm:
3.1. Ngời đã đợc cai nghệm tại gia đình, cộng đồng mà vẫn còn nghiện;
3.2. Ngời đã đợc giáo dục tại xã, phờng, thị trấn từ hai lần trở lên mà vẫn còn
nghiện.
4. Ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm tự nguyện xin vào cai nghiện, chữa trị tại
Trung tâm.
II. giải thích từ ngữ
Trong Thông t này, các từ ngữ dới đây đợc hiểu nh sau:
1. Ngời vẫn còn nghiện ma túy thuộc điểm 2.1 khoản 2 và khoản 3 mục I phần A
đợc hiểu là ngời bị phát hiện tiếp tục sử dụng ma túy thuộc một trong các trờng hợp
sau:
1.1. Bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma túy;
1.2. Xét nghiệm tìm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dơng tính.
2. Ngời bán dâm tái phạm thuộc điểm 2.2 khoản 2 mục I phần A đợc hiểu là ng-
ời đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phờng, thị trấn
hoặc đã chấp hành xong biện pháp đa vào Trung tâm nhng cha hết thời hạn để đợc coi
là cha bị xử lý vi phạm hành chính lại tiếp tục có hành vi bán dâm.
3. Ngời đã đợc cai nghiện tại gia đình, cộng đồng là ngời đợc cai nghiện theo
Thông t số 01/2003/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 24/1/2003 của Bộ Lao động -
Thơng binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an về hớng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ quy định về tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
4. Ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm đã đợc giáo dục tại xã, phờng, thị trấn mà
tái phạm là ngời thuộc một trong các trờng hợp sau:
4.1. Ngời đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phờng, thị trấn theo quy
định tại các điểm c hoặc d khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày
19/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phờng,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 163/2003/NĐ-CP) mà vẫn còn nghiện ma túy
hoặc có hành vi bán dâm;
4.2. Ngời đã chấp hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phờng, thị trấn theo quy
định tại các điểm c hoặc d khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 163/2003/NĐ-CP nhng
cha hết thời hạn để đợc coi là cha bị xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn nghiện ma
túy hoặc có hành vi bán dâm.
5. Ngời có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật trong thời gian hoãn
hoặc tạm đình chỉ là ngời thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, tích cực tham
gia các phong trào chung của địa phơng, nghiêm chỉnh chấp hành đờng lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và đợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân từ cấp xã, phờng,
thị trấn (sau đâu gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã ) trở lên xác nhận.
6. Ngời có tiến bộ rõ rệt trong việc giáo dục, chữa trị tại Trung tâm là ngời tích
cực lao động, học tập, chữa trị, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Trung
tâm về chữa trị, cai nghiện, đợc giám đốc Trung tâm xác nhận.
7. Ngời lập công trong thời gian hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định là
ngời tố cáo những hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; cứu đợc
tính mạng của ngời khác; cứu đợc tài sản của Nhà nớc, của tập thể hoặc của ngời khác
có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên; đợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú hoặc
nơi ngời đó lập công xác nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và đợc nhận giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện) trở lên; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị lớn trong lao động, sản xuất và
đợc cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận.
8. Ngời lập công trong thời gian giáo dục, chữa trị tại Trung tâm là ngời tố cáo
những hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; giúp cơ quan điều tra
phát hiện, ngăn ngừa tội phạm, các hành vi trốn khỏi Trung tâm, chống, phá trung tâm;
cứu đợc tính mạng của ngời khác; cứu đợc tài sản của Nhà nớc, của tập thể có giá trị từ
5 triệu đồng trở lên và đợc Giám đốc Trung tâm khen thởng bằng văn bản; có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị lớn trong lao động, sản xuất và đợc cơ quan chức năng
từ cấp tỉnh trở lên công nhận.
9. Ngời đang ốm nặng là ngời đang ở trong tình trạng bệnh nặng đến mức không
còn khả năng lao động và sinh hoạt bình thờng hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng và theo chỉ định của bác sĩ phải điều trị trong một thời gian nhất định
mới có thể bình phục trở lại.
10. Ngời mắc bệnh hiểm nghèo là ngời đang bị mắc một trong những bệnh nguy
hiểm đến tính mạng nh ung th, bại liệt, xơ gan cổ chớng, phong, lao nặng, nhiễm HIV
2
đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế là
bệnh hiểm nghèo.
III. Thời hiệu áp dụng biện pháp đ a vào Trung tâm
và thời hiệu thi hành quyết định
1. Thời hiệu áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm là sáu tháng, kể từ khi thực
hiện lần cuối hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
l35/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại khoản 2 mục I phần A của Thông t này. Nếu sau ba
tháng kể từ khi thực hiện lần cuối hành vi vi phạm mà ngời vi phạm không có hành vi
sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc bán dâm thì không áp dụng biện pháp đa vào trung
tâm.
2. Quyết định đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm bị áp dụng biện pháp đa vào
Trung tâm hết thời hiệu thi hành sau một năm, kể từ ngày ra quyết định. Trong trờng
hợp ngời bị áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm cố tình trốn tránh việc thi hành quyết
định, thì thời hiệu nói trên sẽ đợc tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt,
nghĩa là từ khi ngời có quyết định đa vào Trung tâm tự mình đến cơ quan Công an
hoặc chính quyền cơ sở nơi ngời đó c trú hoặc nơi ngời đó nhận quyết định đa vào
Trung tâm để trình diện hoặc bị tìm thấy.
3
B. Thủ tục đa ngời nghiện ma túy,
ngời bán dâm vào trung tâm
I. Thủ tục đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm
bị áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm
1. Lập hồ sơ đề nghị đa ngời vào Trung tâm
1.1. Công an xã, phờng, thị trấn (sau đây gọi tắt là Công an cấp xã) có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung tâm.
1.2. Hồ sơ đề nghị đa ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm có nơi c trú nhất định
vào Trung tâm bao gồm:
a. Bản tóm tắt lý lịch của ngời vi phạm;
b.Tài liệu về các vi phạm pháp luật và các biện pháp cai nghiện, giáo dục đã áp
dụng. Bao gồm các tài liệu chứng minh hành vi nghiện ma tuý, hành vi bán dâm theo
quy định tại khoản 2 mục I phần A của Thông t này.
c. Nhận xét của Công an cấp xã;
d. ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phờng, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã) và các tổ chức thành viên của Mặt trậnTổ quốc cấp xã
mà ngời đó là thành viên;
đ. Bệnh án (nếu có);
e. Báo cáo đề nghị đa ngời vào Trung tâm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
g. Lệnh tạm giữ (nếu có).
1.3. Công an cấp xã có trách nhiệm lấy ý kiến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc cấp xã mà ngời đó là thành viên. Tuỳ
từng trờng hợp cụ thể, có thể lấy ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc cấp xã bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp để
lấy ý kiến. Văn bản tham gia ý kiến của các tổ chức nói trên phải đợc ngời đại diện
cho các tổ chức đó ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu tổ chức đó có con
dấu). Trờng hợp tổ chức cuộc họp để lấy ý kiến thì ý kiến phải đợc ghi đầy đủ vào biên
bản cuộc họp.
ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc cấp xã phải đợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nghiên cứu, tham khảo
để cân nhắc trong quá trình xem xét, quyết định lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào cai nghiện, chữa trị bắt
buộc tại Trung tâm.
1.4. Trờng hợp ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đang chấp hành quyết định
giáo dục tại xã, phờng, thị trấn mà vẫn còn nghiện ma tuý hoặc có hành vi bán dâm thì
Công an cấp xã làm văn bản đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định
đình chỉ thi hành quyết định giáo dục tại xã, phờng, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị đa
vào Trung tâm. Quyết định đình chỉ việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phờng, thị
trấn đợc lu vào hồ sơ đề nghị đa ngời vào Trung tâm.
1.5. Trờng hợp cơ quan Công an cấp huyện đang thụ lý hồ sơ đa ngời vào trờng
giáo dỡng theo Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24/11/2003 của Chính phủ quy
định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đa vào trờng giáo dỡng hoặc trờng hợp
cơ quan Công an cấp huyện, cấp tỉnh đang thụ lý hồ sơ đa ngời vào cơ sở giáo dục
theo Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27/6/2003 của Chính phủ quy định và hớng
dẫn cụ thể việc áp dụng biện pháp đa vào cơ sở giáo dục mà phát hiện ngời đó nghiện
ma tuý hoặc bán dâm thì cơ quan Công an đang thụ lý hồ sơ đối tợng chuyển toàn bộ
hồ sơ cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tợng c trú để làm thủ tục đa
vào Trung tâm.
1.6. Căn cứ vào nội dung hồ sơ đề nghị đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm
vào Trung tâm do Công an cấp xã lập, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, làm
báo cáo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4
2. Hội đồng T vấn về việc đa ngời vào Trung tâm
2.l. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng T vấn theo quy
định tại Điều 11 của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP để xét, duyệt hồ sơ đề nghị đa ng-
ời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung tâm. Thành phần Hội đồng T vấn bao gồm:
a) Thủ trởng cơ quan Lao động - Thơng binh và Xã hội cấp huyện - Thờng trực
Hội đồng T vấn;
b) Thủ trởng cơ quan T pháp cấp huyện - thành viên;
c) Trởng Công an cấp huyện - thành viên;
d) Chủ tịch Hội Phụ nữ cấp huyện - thành viên.
Trờng hợp ngời đợc đa vào Trung tâm là ngời cha thành niên thì Chủ nhiệm Uỷ
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện đợc mời tham dự phiên họp Hội đồng T vấn
với t cách là một thành viên của Hội đồng T vấn.
2.2. Thờng trực Hội đồng T vấn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Trởng Công an cấp huyện thẩm tra hồ sơ, thu thập tài liệu, hoàn
chỉnh hồ sơ để đa ra Hội đồng T vấn xét duyệt, đề nghị đa ngời nghiện ma tuý, ngời
bán dâm vào Trung tâm;
b) Chuẩn bị nội dung phiên họp và chậm nhất là bảy ngày trớc khi họp Hội đồng
T vấn phải gửi giấy mời và sao gửi hồ sơ xét duyệt cho các thành viên của Hội đồng T
vấn;
c) Hoàn thiện biên bản họp của Hội đồng T vấn và làm báo cáo trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2.3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ, Hội đồng T vấn có
trách nhiệm xét duyệt xong hồ sơ.
Hội đồng T vấn làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trờng
hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Trờng lợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của
Thờng trực Hội đồng t vấn là ý kiến quyết định, nhng trớc khi quyết định, cần trao đổi
với Trởng Công an cấp huyện.
Biên bản họp Hội đồng T vấn phải ghi rõ ý kiến phát biểu của từng thành viên
tham dự cuộc họp và gửi kèm theo báo cáo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Quyết định đa ngời vào Trung tâm
3.l. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc đa ngời vào
cai nghiện, chữa trị bắt buộc tại Trung tâm trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận
đợc báo cáo và biên bản họp của Hội đồng T vấn.
3.2. Quyết định đợc gửi cho ngời bị áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm, gia
đình ngời đó, cơ quan Lao động - Thơng binh và Xã hội, cơ quan Công an, Hội đồng
nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú.
Trờng hợp ngời đợc đa vào Trung tâm là ngời cha thành niên thì quyết định đa
vào Trung tâm đợc gửi cho cha, mẹ hoặc ngời giám hộ của ngời đó.
4. Quản lý, giám sát ngời đã có quyết định đa vào Trung tâm
4.l. Khi nhận đợc quyết định đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung
tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Công an cùng cấp lập danh sách và có
kế hoạch quản lý, giám sát những ngời c trú tại địa bàn xã, phờng, thị trấn đã có quyết
định đa vào Trung tâm để đảm bảo việc thi hành quyết định đa ngời vào Trung tâm.
4.2. Đối với trờng hợp ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm có quyết định đa vào
Trung tâm nhng đang đợc bảo lãnh hành chính theo quy định tại các Điều 16, 17 của
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và theo quy định
tại Điều14 của Nghị định số l35/2004/NĐ-CP thì quyết định bảo lãnh hành chính vẫn
có hiệu lực thi hành và chỉ chấm dứt vào thời điểm ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm
đợc đa đi Trung tâm.
5. Thi hành quyết định đa ngời vào Trung tâm
5
5.1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp
huyện có trách nhiệm đa ngời phải chấp hành quyết định vào Trung tâm. Quyết định
đa vào Trung tâm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải đợc chấp hành
nghiêm chỉnh. Không đợc chuyển những ngời đã có quyết định đa vào Trung tâm của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện sang thực hiện chế độ tự nguyện xin vào Trung
tâm.
5.2. Việc thi hành quyết định đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung
tâm phải đợc lập biên bản; biên bản phải đợc lập thành hai bản (một bản lu tại Công
an cấp huyện, một bản gửi kèm hồ sơ đa ngời đó vào Trung tâm).
5.3. Khi công bố quyết định đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung
tâm, nếu ngời đó hoặc cha, mẹ, ngời giám hộ của ngời đó đề nghị hoãn hoặc miễn
chấp hành quyết định thì Công an cấp huyện phải xem xét ngay. Nếu có đủ điều kiện
để đợc hoãn hoặc miễn theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP
và hớng dẫn tại khoản 8 mục I phần B của Thông t này thì cơ quan Công an hớng dẫn
thủ tục cho họ; đồng thời phải báo cáo ngay Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi
ra quyết định đa ngời vào Trung tâm và thông báo cho Thủ trởng cơ quan Lao động -
Thơng binh và Xã hội cấp huyện biết để thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định
tại Điều 18 Nghị định số l35/2004/NĐ-CP.
5.4. Ngời phải chấp hành quyết định đa vào Trung tâm hoặc ngời bị bắt giữ theo
quyết định truy tìm, nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì có thể
bị khoá tay, áp giải hoặc bị áp dụng các biện pháp cỡng chế khác theo quy định của
pháp luật để buộc ngời đó phải chấp hành quyết định. Trờng hợp hành vi chống đối có
dấu hiệu của tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
5.5. Thời hạn chấp hành quyết định đa vào Trung tâm đợc tính từ ngày ngời phải
chấp hành quyết định đợc cơ quan Công an đa đi Trung tâm, có nghĩa là tính từ ngày
ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đợc cơ quan Công an đa ra khỏi nhà để đi chấp
hành quyết định đa vào Trung tâm.
5.6. Kinh phí đa ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung tâm đợc lấy từ
kinh phí phòng, chống ma tuý, mại dâm hàng năm của địa phơng.
6. Thủ tục tiếp nhận ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào chấp hành quyết
định cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm
Khi tiếp nhận ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm vào Trung tâm, Trung tâm phải
thực hiện một số thủ tục sau đây:
6.l. Kiểm tra hồ sơ của ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đợc đa vào Trung tâm.
Hồ sơ bao gồm: hồ sơ đề nghị đa ngời vào Trung tâm theo quy định tại điểm l.2 khoản
1 mục I phần B của Thông t này và quyết định đa ngời vào Trung tâm của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện;
6.2. Đối chiếu hồ sơ của ngời đợc đa vào Trung tâm với giấy Chứng minh nhân
dân;
6.3. Cơ quan Y tế của Trung tâm khám sức khoẻ cho ngời vào Trung tâm để xác
định tình trạng sức khoẻ, bệnh tật khi tiếp nhận;
6.4. Đại diện cơ quan Công an cấp huyện và Trung tâm lập biên bản giao nhận
hồ sơ và ngời chấp hành quyết định cai nghiện, chữa trị và ghi rõ những tài liệu có
trong hồ sơ; tình trạng sức khoẻ hiện tại của ngời đợc giao, nhận; t trang, đồ dùng cá
nhân mang theo. Biên bản giao nhận đợc lập thành hai bản, bên giao và bên nhận mỗi
bên giữ một bản.
7. Truy tìm và bắt giữ ngời đã có quyết định đa vào Trung tâm bỏ trốn
7.l. Việc truy tìm và bắt giữ ngời đã có quyết định đa vào Trung tâm bỏ trốn phải
thực hiện theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn
tại Thông t này.
7.2. Trờng hợp ngời đã có quyết định đa vào Trung tâm bỏ trốn trớc khi đợc đa
vào Trung tâm thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện để chỉ đạo cơ quan Công an cùng cấp ra quyết định truy tìm.
6
7.3. Trờng hợp ngời đã có quyết định bỏ trốn khi đang trên đờng dẫn giải thì Tr-
ởng Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ, thẩm tra hồ sơ ra quyết định truy tìm.
7.4. Trờng hợp ngời đang chấp hành quyết định đa vào Trung tâm bỏ trốn thì
Giám đốc Trung tâm lập biên bản, ra quyết định truy tìm và thông báo cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú và cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ, thẩm
tra hồ sơ biết để phục vụ cho việc truy tìm và bắt giữ ngời bỏ trốn. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi Trung tâm đóng trụ sở có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Công an cấp
huyện phối hợp với Trung tâm trong việc truy tìm, tổ chức đa ngời bỏ trốn trở lại
Trung tâm. Thời gian bỏ trốn khỏi Trung tâm không đợc tính vào thời hạn chấp hành
quyết định.
7.5. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức phát hiện ngời bị đa vào Trung tâm đang
bỏ trốn có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần
nhất. Khi bắt đợc ngời bỏ trốn hoặc nhận bàn giao ngời bỏ trốn, cơ quan Công an hoặc
Uỷ ban nhân dân nơi bắt giữ lập biên bản và thông báo cho cơ quan đã ra quyết định
truy tìm đến nhận ngời bỏ trốn.
7.6. Khi nhận đợc thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy tìm cử ngời đến ngay
nơi đang tạm giữ đối tợng để nhận ngời. Việc giao nhận ngời bị bắt giữ phải lập biên
bản giao nhận theo đúng quy định của pháp luật.
7.7. Kinh phí sử dụng cho công tác truy tìm đối tợng bỏ trốn đợc lấy từ kinh phí
phòng, chống ma tuý, mại dâm hàng năm của địa phơng.
8. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đa vào Trung tâm
8.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc ngời nghiện
ma tuý, ngời bán dâm đợc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đa vào Trung tâm
trên cơ sở các điều kiện hoãn, miễn chấp hành quyết định theo quy định tại Điều 18
của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này. Trờng hợp một trong
những điều kiện hoãn hoặc miễn cần đợc xác minh, làm rõ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện giao cho Thủ trởng cơ quan Lao động - Thơng binh và Xã hội cấp huyện
phối hợp với Trởng Công an cấp huyện thẩm tra từng trờng hợp cụ thể về việc xin hoãn
hoặc miễn trớc khi quyết định.
8.2. Ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đã có quyết định đa vào Trung tâm nhng
cha đến chấp hành quyết định đợc hoãn chấp hành quyết định nếu thuộc một trong các
trờng hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện hoặc của trung tâm y tế từ cấp
huyện trở lên;
b) Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện hoặc của trung tâm y tế từ
cấp huyện trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dới ba mơi sáu tháng tuổi, có đơn đề
nghị đợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú hoặc nơi ngời đó bị phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật xác nhận.
Khi điều kiện đợc hoãn không còn, ngời đợc hoãn thi hành quyết định áp dụng
biện pháp đa vào Trung tâm phải tự giác đến cơ quan Công an cấp huyện để đợc đa đi
chấp hành quyết định, nếu không tự giác sẽ bị cỡng chế thi hành theo quy định tại
điểm 5.4 khoản 5 mục I phần B của Thông t này. Cơ quan Công an các cấp có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát ngời đợc hoãn chấp hành
quyết định, khi điều kiện đợc hoãn không còn thì cơ quan Công an cấp huyện có trách
nhiệm đa họ vào Trung tâm để chấp hành quyết định.
8.3. Ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đã có quyết định đa vào Trung tâm nhng
cha đến chấp hành quyết định tại Trung tâm đợc miễn chấp hành quyết định, nếu
thuộc một trong các trờng hợp sau đây:
a) Đang mắc bệnh hiểm nghèo và có chứng nhận của bệnh viện hoặc của trung
tâm y tế từ cấp huyện trở lên;
b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp
hành pháp luật của Nhà nớc hoặc lập công đợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c
trú hoặc nơi ngời đó lập công xác nhận. Đối với ngời đang đợc hoãn chấp hành quyết
định đa vào Trung tâm chỉ đợc xét miễn chấp hành quyết định khi đã chấp hành thời
gian hoãn bằng ít nhất một nửa thời hạn ghi trong quyết định đa vào Trung tâm. Riêng
trờng hợp lập công thì đợc xét miễn sớm hơn.
7
9. Giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm cho
ngời lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt
9.1. Hàng tháng, Trung tâm, tổ chức cho các tổ, đội nơi ngời bán dâm, ngời
nghiện ma tuý đang cai nghiện, chữa trị bình bầu, đánh giá kết quả lao động, học tập,
chữa trị bằng hình thức bỏ phiếu kín trong từng tổ, đội. Căn cứ vào kết quả bình bầu,
cán bộ quản lý các tổ, đội ghi biên bản, nhận xét về từng trờng hợp và lu vào hồ sơ của
ngời đang chấp hành quyết định tại Trung tâm.
9.2. Ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm bị áp dụng biện pháp đa vào Trung tâm
đã chấp hành đợc một nửa thời hạn ghi trong quyết định nếu lập công hoặc có tiến bộ
rõ rệt trong việc giáo dục, chữa trị thì đợc xét giảm từ 1 tháng đến 4 tháng hoặc miễn
chấp hành phần thời gian thi hành quyết định còn lại. Trong thời hạn chấp hành quyết
định, mỗi ngời chỉ đợc giảm một lần.
9.3. Việc xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại
trung tâm đợc tiến hành thông qua Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại Trung tâm (sau đây gọi tắt là Hội đồng) với thời gian họp 3
tháng một lần.
9.4. Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Trung tâm là Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên là Trởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung
tâm.
9.5. Căn cứ vào nội quy, quy chế của Trung tâm, kết quả nhận xét, đánh giá hàng
tháng tại các tổ, đội và thành tích của ngời đang chấp hành quyết định, Hội đồng xem
xét, biểu quyết từng trờng hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Trờng hợp số phiếu biểu
quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
Giám đốc Trung tâm căn cứ vào kết quả họp của Hội đồng, làm văn bản đề nghị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc giảm thời hạn hoặc
miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung tâm.
Hồ sơ đề nghị xét giảm hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại của ngời chấp
hành quyết định tại Trung tâm đợc gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra
quyết định đa ngời vào Trung tâm, bao gồm: Biên bản họp Hội đồng, văn bản đề nghị
của Giám đốc Trung tâm, danh sách những ngời đợc xét giảm hoặc miễn và các tài
liệu khác có liên quan.
9.6. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đề nghị xét giảm hoặc
miễn của Giám đốc Trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết
định đa ngời vào Trung tâm xem xét, quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại Trung tâm cho ngời đợc đề nghị xét miễn, giảm.
Quyết định giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung
tâm đợc gửi cho Trung tâm và ngời đợc giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại Trung tâm.
9.7. Trờng hợp ngời đã đợc đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần
thời gian còn lại tại Trung tâm có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng
nội quy, quy chế của Trung tâm trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định giảm hoặc miễn, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng, làm
văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị đa ngời đó ra khỏi dach sách
xét giảm hoặc miễn. Trờng hợp đã có quyết định giảm, miễn nhng cha thi hành thì đề
nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện huỷ quyết định.
10. Tạng đình chỉ chấp hành quyết định hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn
lại tại Trung tâm cho ngời bị ốm nặng, phụ nữ có thai và ngời mắc bệnh hiểm nghèo
10.1. Ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đa vào Trung tâm bị ốm nặng thì đợc tạm đình chỉ chấp hành quyết định để
đa về gia đình điều trị. Giám đốc Trung tâm lập hồ sơ đề nghị việc tạm đình chỉ chấp
hành quyết định và gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đa
vào Trung tâm để xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên xác
nhận ngời đó đang bị ốm nặng theo các trờng hợp quy định tại khoản 9 mục II phần A
của Thông t này;
b) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định của Giám đốc Trung tâm.
8
Thời gian tạm đình chỉ chấp hành quyết định đợc tính vào thời hạn chấp hành
quyết định. Nếu sau khi sức khoẻ đợc phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từa
tháng trở lên thì ngời đó phải tiếp tục chấp hành phần thời gian còn lại.
l0.2. Ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đa vào Trung tâm là phụ nữ có thai thì đợc tạm đình chỉ chấp hành quyết
định cho đến khi con đủ ba mơi sáu tháng tuổi. Giám đốc Trung tâm lập hồ sơ đề nghị
việc tạm đình chỉ chấp hành quyết định và gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi đã ra quyết định đa vào Trung tâm để xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bao
gồm:
a) Giấy chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên xác
nhận ngời đó đang mang thai;
b) Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành quyết định của Giám đốc Trung tâm.
Thời gian tạm đình chỉ không đợc tính vào thời gian chấp hành quyết định. Nếu
trong thời gian tạm đình chỉ mà ngời đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, đợc Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú hoặc nơi ngời đó lập công xác nhận thì Giám đốc
Trung tâm lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
l0.3. Ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đa vào Trung tâm bị mắc bệnh hiểm nghèo đợc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại. Giám đốc Trung tâm lập hồ sơ đề nghị việc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại và gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đa vào
Trung tâm để xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên xác
nhận ngời đó đang mắc một trong các bệnh hiểm nghèo theo các trờng hợp quy định
tại khoản 10 mục II phần A của Thông t này;
b) Văn bản đề nghị miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Giám đốc Trung
tâm.
10.4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đề nghị của Giám đốc
Trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định đa ngời nghiện ma
tuý, ngời bán dâm vào Trung tâm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ chấp hành
quyết định hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại của các trờng hợp nêu tại các
điểm 10.l, 10.2 và l0.3 của khoản này.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại Trung
tâm đợc gửi cho Trung tâm, ngời đợc tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại Trung tâm và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú để theo dõi,
quản lý.
10.5. Chậm nhất trong thời hạn mời ngày, kể từ ngày về đến nơi c trú, ngời đợc
tạm đình chỉ chấp hành biện pháp đa vào Trung tâm hoặc đợc miễn chấp hành phần
thời gian còn lại phải trình báo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Công an cùng cấp nơi ngời
đó c trú. Trờng hợp ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà không thể tự đến trình
diện đợc thì thân nhân của ngời đó phải đến báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Công
an cùng cấp.
Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành quyết định thì ngời bị áp dụng biện pháp
đa vào Trung tâm phải tự giác đến cơ quan Công an cấp huyện để đợc đa đi chấp hành
quyết định, nếu không tự giác sẽ bị cỡng chế thi hành theo quy định tại điểm 5.4
khoản 5 mục I phần B của Thông t này.
10.6. Trờng hợp ngời nghiện ma tuý, ngời bán dâm đang đợc tạm đình chỉ chấp
hành quyết định theo các trờng hợp quy định tại các điểm 10.1 và 10.2 của khoản này
bị chết thì gia đình phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trung tâm biết (kèm
theo bản sao Giấy khai tử có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã) Giám đốc Trung
tâm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định đa ngời đó vào Trung tâm
biết để xoá tên khỏi danh sách ngời đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
11. Tạm thời đa ngời đang chấp hành quyết định ra khỏi Trung tâm theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
11.1. Việc tạm thời đa ngời đang chấp hành quyết định ra khỏi Trung tâm để
phục vụ cho công tác điều tra, xét xử đợc thực hiện khi có yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu tạm thời đa ngời
9
đang chấp hành quyết định ra khỏi Trung tâm phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh,
số giấy chứng minh nhân dân, quê quán của đối tợng cần tạm thời đa ra khỏi Trung
tâm, lý do và thời gian yêu cầu đa ra khỏi Trung tâm. Nếu là yêu cầu của Viện kiểm
sát hoặc Toà án thì phải có thêm công văn đề nghị của cơ quan Công an cùng cấp.
11.2. Khi nhận đợc văn bản yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm
quyền, Giám đốc Trung tâm ra quyết định đa ngời đang chấp hành quyết định ra khỏi
Trung tâm để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến ngời đó và bàn giao
cho cán bộ Công an đến nhận ngời. Cán bộ Công an đến nhận ngời phải xuất trình
giấy Chứng nhận Cảnh sát nhân dân hoặc giấy Chứng minh An ninh nhân dân và giấy
giới thiệu của cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên.
11.3. Việc giao nhận ngời đợc đa ra khỏi Trung tâm để tham gia tố tụng đợc lập
thành biên bản và lập thành hai bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một bản và
phải lu vào sổ theo dõi tại Trung tâm. Thời hạn đa ngời đang chấp hành quyết định ra
khỏi Trung tâm để phục vụ cho công tác điều tra, xét xử đợc tính vào thời gian chấp
hành quyết định tại Trung tâm.
11.4. Khi hết thời hạn quyết định của Giám đốc Trung tâm về đa ngời ra khỏi
Trung tâm phục vụ cho công tác điều tra, xét xử, cơ quan đã yêu cầu tạm thời đa ngời
ra khỏi Trung tâm có trách nhiệm đa trả ngời về Trung tâm. Trờng hợp cần gia hạn về
thời gian thì Thủ trởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã có yêu cầu việc đa ngời
phục vụ cho công tác điều tra, xét xử phải có văn bản đề nghị Giám đốc Trung tâm ra
quyết định gia hạn thời gian đa ngời ra phục vụ cho công tác điều tra, xét xử.
12. Hết thời hạn chấp hành quyết định đa vào Trung tâm
12.1. Trong thời gian mời ngày trớc khi ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm hết
thời hạn chấp hành quyết định, Giám đốc Trung tâm tiến hành các thủ tục chuẩn bị đa
về cộng đồng, bao gồm:
a. Thông báo cho ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm sắp hết thời hạn biết;
b. Gửi thông báo cho gia đình ngời chấp hành quyết định về thời gian hết thời
hạn chấp hành quyết định;
c. Giải quyết các chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
12.2. Khi hết thời hạn chấp hành quyết định, Giám đốc Trung tâm cấp Giấy
chứng nhận đã chấp hành xong quyết định và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Giám
đốc Sở Lao động - Thơng binh và xã hội, cơ quan Lao động - Thơng binh và xã hội,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi c trú và gia đình ngời đó để tiếp tục quản lý, giáo dục.
12.3. Ngời đã chấp hành xong quyết định đa vào Trung tâm đợc nhận lại vật
dụng, t trang và đồ dùng đã gửi Trung tâm (nếu có) và phải trả lại những vật dụng,
trang thiết bị dùng cho lao động, học tập, sinh hoạt đã đợc Trung tâm cho mợn. Nếu
làm mất hoặc h hỏng thì phải bồi thờng.
12.4. Ngời đã chấp hành xong quyết định đa vào Trung tâm trong thời hạn mời
ngày, kể từ ngày đợc cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định, phải trình
báo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Công an cùng cấp nơi ngời đó c trú.
II. Thủ tục đa ngời cha thành niên nghiện ma túy
vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
1. Thủ tục lập hồ sơ đa ngời cha thành niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt
buộc tại Trung tâm đợc thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16 và 17 Mục I Chơng II của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 mục I phần B của Thông t này.
2. Hồ sơ đề nghị đa ngời cha thành niên nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy
vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm bao gồm:
2.1. Bản tóm tắt lý lịch của ngời cha thành niên nghiện ma túy;
2.2. Các biện pháp cai nghiện, giáo dục đã áp dụng;
10
2.3. Xét nghiệm tìm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dơng tính;
2.4. Nhận xét của Công an cấp xã;
2.5. ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và các tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc cấp xã mà ngời đó là thành viên;
2.6. Bệnh án (nếu có).
3. Quyết định đa ngời cha thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm:
3.1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đợc văn bản đề nghị của Hội
đồng t vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc đa ngời cha
thành niên nghiện ma túy vào Trung tâm. Quyết định đa ngời cha thành niên nghiện
ma túy vào Trung tâm không phải là quyết định xử lý vi phạm hành chính.
3.2. Quyết định đợc gửi cho ngời bị đa vào Trung tâm, cha, mẹ hoặc ngời giám
hộ của ngời đó, cơ quan Lao động - Thơng binh và xã hội, cơ quan công an, Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú.
4. Thủ tục tiếp nhận ngời cha thành niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc
tại Trung tâm đợc thực hiện nh sau:
4.1. Kiểm tra hồ sơ đa ngời cha thành niên nghiện ma túy vào cai nghiện bắt
buộc. Hồ sơ bao gồm: hồ sơ đề nghị đa ngời vào Trung tâm theo quy định tại khoản 2
mục II phần B của Thông t này và quyết định đa ngời cha thành niên nghiện ma túy
vào Trung tâm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
4.2. Đối chiếu hồ sơ của ngời cha đợc đa vào Trung tâm với giấy Chứng minh
nhân dân (nếu có);
4.3. Cơ quan Y tế của Trung tâm tiến hành khám sức khỏe cho ngời mới vào
Trung tâm để xác định tình trạng sức khỏe, bệnh tật khi tiếp nhận;
4.4. Đại diện cơ quan Công an cấp huyện và Trung tâm lập biên bản giao nhận
hồ sơ và ngời chấp hành quyết định cai nghiện, chữa trị và ghi rõ những tài liệu có
trong hồ sơ, tình trạng sức khỏe hiện tại của ngời đợc giao, nhận; t trang, đồ dùng cá
nhân mang theo. Biên bản giao nhận đợc lập thành hai bản, bên giao và bên nhận mỗi
bên giữ một bản.
III. Thủ tục đa ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm
tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm
1. Thủ tục lập hồ sơ tiếp nhận ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm tự nguyện vào
cai nghiện, chữa trị tại Tung tâm đợc thực hiện theo quy định tại các Điều 26, 27, 28
và 29 Mục I Chơng II của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
2. Hồ sơ xét duyệt, tiếp nhận ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm tự nguyện vào
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm gồm:
2.1. Đơn của ngời tự nguyện xin vào Trung tâm có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã. Nội dung đơn nêu đầy đủ lý do xin vào Trung tâm, tình trạng nghiện và
các hình thức cai nghiện, giáo dục, chữa trị đã thực hiện nếu có; cam kết cai nghiện,
chữa trị của ngời tự nguyện hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con (đã thành niên), anh, chị
em ruột hoặc ngời giám hộ của ngời đó (nếu là ngời cha thành niên);
2.2. Bản sao giấy Chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy
chứng nhận tạm trú dài hạn (có công chức hoặc kèm theo bản chính để đối chiếu);
2.3. Kết quả xét nghiệm tìm chất ma túy trong cơ thể dơng tính (đối với ngời
nghiệm ma túy).
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ của ngời nghiện ma túy,
ngời bán dâm tự nguyện xin vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm, Giám đốc Trung
tâm căn cứ vào khả năng tiếp nhận của Trung tâm tiến hành thẩm tra, xét duyệt hồ sơ
và ra quyết định tiếp nhận.
Quyết định tiếp nhận ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm tự nguyện vào Trung
tâm cai nghiện, chữa trị đợc gửi cho ngời tự nguyện, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em
11
ruột hoặc ngời giám hộ (nếu là ngời cha thành niên) và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
ngời đó c trú.
4. Đối với những trờng hợp qua xét duyệt hồ sơ phát hiện ngời tự nguyện xin vào
cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm đang bị cơ quan Công an lập hồ sơ đa vào cơ sở giáo
dục, trờng giáo dỡng hoặc là tội phạm đang bị truy nã, Giám đốc Trung tâm từ chối
tiếp nhận và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết. Trờng hợp Giám đốc
Trung tâm đã ra quyết định tiếp nhận mới phát hiện thì hủy quyết định tiếp nhận.
5. Thời hạn chữa trị, cai nghiện áp dụng cho ngời tự nguyện vào cai nghiện, chữa
trị tại Trung tâm ít nhất là sáu tháng đối với ngời nghiện ma túy, ba tháng đối với ngời
bán dâm.
6. Căn cứ vào quyết định tiếp nhận của Giám đốc Trung tâm, Trung tâm tổ chức
tiếp nhận ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm vào cai nghiện, chữa trị tự nguyện:
6.1. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu ngời tự nguyện xin vào cai nghiện,
chữa trị tại Trung tâm với quyết định tiếp nhận và hồ sơ;
6.2. Cơ quan Y tế của Trung tâm khám sức khỏe và lập hồ sơ bệnh án để xác
định tình trạng sức khỏe, bệnh tật khi tiếp nhận;
6.3. Đại diện Trung tâm và ngời tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị lập biên bản
tiếp nhận và ghi rõ tình trạng sức khỏe hiện tại của ngời vào cai nghiện, chữa trị; t
trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên bản tiếp nhận đợc lập thành hai bản, bên vào
cai nghiện, chữa trị và bên tiếp nhận mỗi bên giữ một bản.
Trờng hợp ngời đợc tiếp nhận vào Trung tâm là ngời cha thành niên thì cha, mẹ
hoặc ngời giám hộ có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao ngời tự nguyện vào Trung tâm
cai nghiện, chữa trị.
7. Khi hết thời hạn cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm theo quyết định
tiếp nhận của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Trung tâm cấp Giấy chứng nhận đã
hoàn thành thời gian cai nghiện, chữa trị tự nguyện tại Trung tâm cho ngời cai nghiện,
chữa trị tự nguyện và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
ngời đó c trú và gia đình ngời đó.
8. Trờng hợp gia đình tự nguyện vào cai nghiện, chữa trị đang có khó khăn đặc
biệt, có đơn đề nghị, đợc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú xác nhận
thì đợc ra trớc thời hạn sáu tháng đối với ngời nghiện ma túy và ba tháng đối với ngời
bán dâm. Giám đốc Trung tâm cấp Giấy xác nhận thời gian đã cai nghiện, chữa trị tự
nguyện tại Trung tâm và gửi bản sao đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó c trú và
gia đình ngời đó.
Gia đình đang có khó khăn đặc biệt là các trờng hợp gia đình của ngời tự nguyện
xin vào cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm bị thiên tai, hỏa hoạn lớn; có thân nhân bị
ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị tai nạn nặng mà ngoài ngời đó ra không
còn ai khác để lao động duy trì cuộc sống gia đình, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa
hoạn hoặc chăm sóc ngời bệnh, ngời bị tai nạn.
C. áp dụng biện pháp cỡng chế và phối hợp bảo vệ đảm
bảo an ninh trật tự tại trung tâm
I. áp dụng biện pháp cỡng chế
1. Việc áp dụng các biện pháp cỡng chế nhằm đảm bảo an ninh trật tự của Trung
tâm đợc thực hiện theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 Chơng IV của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại Thông t này.
2. Giám đốc Trung tâm quyết định áp dụng các biện pháp cỡng chế đối với ngời
nghiện ma túy, ngời bán dâm có những hành vi vi phạm. Trờng hợp Giám đốc vắng
mặt thì Giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho một Phó giám đốc.
12
3. Giám đốc Trung tâm quyết định áp dụng biện pháp cỡng chế đối với ngời
nghiện ma túy, ngời bán dâm đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm khi họ thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau:
3.1. Không chấp hành quy định về giáo dục, lao động, chữa trị, cai nghiện phục
hồi của Trung tâm;
3.2. Gây rối, làm ảnh hởng đến an ninh, trật tự tại Trung tâm;
3.3. Chống lại ngời thi hành công vụ;
3.4. Xâm hại sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ngời khác.
3.5. Xâm hại tài sản của Trung tâm hoặc tài sản của ngời khác.
4. Các biện pháp cỡng chế đợc áp dụng để ngăn chặn hành vi vi phạm bao gồm
sử dụng công cụ hỗ trợ và các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật
hoặc áp dụng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định tại mục II phần C của
Thông t này.
5. Khi xảy ra hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 3 nêu trên, Trung tâm cần
thực hiện các biện pháp giải thích, thuyết phục ngời có hành vi vi phạm để họ tự
nguyện chấm dứt hành vi. Trờng hợp ngời vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm, Giám đốc Trung tâm quyết định sử dụng công cụ hỗ trợ và các biện pháp
nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc áp dụng một trong các hình thức kỷ
luật quy định tại mục II phần C của Thông t này để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi
phạm.
6. Sau khi áp dụng các biện pháp cỡng chế để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi
phạm, Trung tâm lập biên bản về hành vi vi phạm và lu vào hồ sơ của ngời vi phạm.
Trờng hợp ngời vi phạm, ngời chứng kiến, ngời bị thiệt hại từ chối ký vào biên bản vi
phạm thì cán bộ lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
7. Trờng hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm theo quy định của Bộ
luật Hình sự thì Trung tâm có trách nhiệm báo ngay cho các cơ quan điều tra có thẩm
quyền theo quy định pháp luật tố tụng hình sự.
8. Việc quản lý, trang bị công cụ hỗ trợ cho cán bộ của Trung tâm và việc sử
dụng công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý vũ khí và
công cụ hỗ trợ.
II. Các hình thức kỷ luật
1. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật đợc thực hiện theo quy định tại Điều 70,
Chơng VI của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP và hớng dẫn tại thông t này.
2. Giám đốc Trung tâm xét và quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật đối với
ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm trong trờng
hợp những ngời này vi phạm nội quy của Trung tâm hoặc có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 mục I phần C của Thông t này.
3. Các hình thức kỷ luật đợc áp dụng đối với ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm
đang cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm khi có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản
2 nêu trên bao gồm phê bình, cảnh cáo và giáo dục tại phòng kỷ luật.
3.1. Phê bình: đợc áp dụng đối với ngời có hành vi vi phạm lần đầu ở mức độ
nhẹ hoặc do lỗi vô ý;
3.2. Cảnh cáo: đợc áp dụng đối với ngời vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm nhng
không thuộc các trờng hợp phải áp dụng biện pháp giáo dục tại phòng kỷ luật;
3.3. Giáo dục tại phòng kỷ luật: đợc áp dụng đối với ngời vi phạm có các hành vi
vi phạm nội quy của Trung tâm ở mức độ nghiêm trọng nh xâm hại sức khỏe của ngời
khác; gây rối làm ảnh hởng đến an ninh, trật tự tại Trung tâm; chống lại ngời thi hành
công vụ; vi phạm có tổ chức.
4. Giám đốc Trung tâm quyết định áp dụng các hình thức kỷ luật căn cứ vào tính
chất, mức độ hành vi vi phạm của ngời nghiện ma túy, ngời bán dâm đang chữa trị, cai
13
nghiện tại Trung tâm. Trờng hợp Giám đốc vắng mặt thì Giám đốc ủy quyền bằng văn
bản cho một Phó Giám đốc.
5. Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập Hội đồng Kỷ luật để xem xét,
quyết định hình thức kỷ luật.
5.1. Thành phần của Hội đồng Kỷ luật bao gồm Giám đốc Trung tâm - Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên là Trởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm.
Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trờng hợp
cụ thể, kết luận theo đa số. Trờng hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là ý kiến quyết định;
5.2. Căn cứ vào bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm do ngời vi phạm trình bày,
các thành viên của Hội đồng Kỷ luật cho ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật. Thời
gian giáo dục tại phòng kỷ luật tối đa là bảy ngày;
5.3. Đối với những hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ
luật Hình sự thì Trung tâm có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều tra, tiến hành tố
tụng hình sự có thẩm quyền.
III. Phối hợp bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự tại Trung tâm
1. Theo đề nghị của Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội, Công an cấp tỉnh tổ
chức tập huấn và hớng dẫn nghiệp vụ bảo vệ, bảo đảm an ninh, trật tự cho cán bộ của
Trung tâm.
2. Trờng hợp có tình hình phức tạp về an ninh, trật tự mà cán bộ của Trung tâm
không đáp ứng, giải quyết đợc hoặc do yêu cầu để ổn định tình hình, Trung tâm đề
nghị cơ quan công an hỗ trợ giữ gìn an ninh, trật tự cho đến khi tình hình đợc ổn định.
3. Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội
về nhu cầu cử cán bộ Công an hỗ trợ bảo vệ Trung tâm. Theo đề nghị bằng văn bản
của Giám đốc Sở Lao động - Thơng binh và xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc cử cán bộ, chiến sỹ của ngành hỗ trợ, phối hợp bảo vệ Trung tâm.
Đối với những trờng hợp do yêu cầu khẩn cấp để ổn định tình hình và đảm bảo
an ninh, trật tự tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm thông báo cho chính quyền địa ph-
ơng và cơ quan Công an nơi Trung tâm trú đóng để phối hợp giải quyết. Chính quyền
địa phơng, cơ quan Công an có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu và có biện pháp phối hợp,
hỗ trợ kịp thời để bảo đảm an ninh, trật tự tại Trung tâm.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét