Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Công tác huy động vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển
và nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy
nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước
ngoài giữ vai trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã,
đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy
động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện
nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được
quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có
hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí
thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Sở giao dich ngân hàng
Công thươngViệt Nam, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Công tác huy động vốn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam.Thực trạng và giải pháp ".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày theo 3 chương.
Chương I : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng công tác huy động vốn của SGD I NHCT VN
Chương III : Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy
động vốn tại SGD I NHCT VN
. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên
đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn để khoá luận được
hoàn thiện hơn.
Trang 5
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa
luận cùng toàn thể các anh chị trong Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt
Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết chuyên
đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn T.S Lê Văn Luyện đã có hướng dẫn và giúp
đỡ em viết chuyên đề này.
Trang 6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. KháI niệm về ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường
phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi
khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác
nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một
tính chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng
1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại
Trang 7
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có
hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng
CNH- HĐH rất cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH
- HĐH của chúng ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ
tầng, tăng tốc đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh
tế năm thì vai trò của các NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với
việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
trong nền kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn
“thức ăn” chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi
“thức ăn” bị thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành
kịp thời quá trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông
nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế Thông qua
hình thức cấp tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao
năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát
triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những
điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,
doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
Trang 8
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm NHTM sẽ là
cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời
gian.
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày
càng thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở
cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài
chính. Nhưng làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM
vì hệ thống này có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho
việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư giúp cho luồng vốn ra, vào một cách
hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên
thế giới.
d. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
vì hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào
dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua
các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng
thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ
đó ngân hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những
tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế
lạm phát.
1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Trang 9
a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
*Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân
hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần
đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào
nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự
có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính
sách, chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
* Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị
giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì
không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy
tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trang 10
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền
gửi dân cư,phát hành giấy tờ có giá
* Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay
vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi
mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí
của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính
chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
*Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận
các hối phiếu thương mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư Do đó ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch
vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
b. Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này
gồm:
*Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra.
Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với
Trang 11
trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc
và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
*Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm
thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản
lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường
xuyên có vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và
có vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào
tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay
thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới
từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các
khoản vay.
*Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường với mục đích
kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
*Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ và các dịch vụ khác liên
Trang 12
quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá,
cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp
cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
c. Nghiệp vụ khác
*Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua
đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển
thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng
về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng
hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách
hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
*Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản
ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế
toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi
tiết ngoại tệ
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào
bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui định
trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán
nợ, xiết nợ chờ xử lý
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành kiểm
kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
1.2. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn.
Trang 13
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
*Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả
năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn
huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động,
tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
*Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho
nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
*Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán…
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn
vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan
trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban
đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh
doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy
động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư để thu lợi nhuận. Nói cách khác,
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều
và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Trang 14

Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoaì vào các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam .doc

-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa
nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định và trong qúa trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên.
-Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo
dài thêm nhng không quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định :"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t n-
ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại
Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
"Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt
động không quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu trên còn có các hình thức:
*Hợp đồng xây dựng -kinh doanh- chuyển giao(BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam :"Hợp đồng xây
dựng -kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà
đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý .
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính
phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
2. KCN - KCX và vai trò của nó đối với thu hút fdi.
2.1. Khái niệm, đặc điểm KCN, KCX:
a. Khu chế xuất:
Theo điều 2 khoản 2 qui chế KCN, KCX"Khu chế xuất là khu tập trung
các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có ranh giới địa lý xác
định không có dân c sinh sống đợc chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết
định thành lập".
Mặc dù qui chế KCX ở từng nớc là khác nhau nhng đặc trng sau đây đợc
coi là đặc điểm của một khu chề xuất điển hình :
-Nhập khẩu miễn thuế nguyên vật liệu và thủ tục đơn giản MCX không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên những hàng
hoá sản xuất trong khu chế xuất cũng có thể bán trong thị trờng nội địa nếu thị
trờng nội địa có nhu cầu.
-Những doanh nghiệp trong khu chế xuất đợc hởng mức thuế lợi tức là
10% là mức thuế thấp nhất và đợc miễn thuế thu nhập công ty trong 4 năm kề từ
khi kinh doanh có lãi và giảm tiếp 50% trong 4 năm tiếp theo.
-Những doanh nghiệp trong KCX thờng đợc cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng cho việc nhập khẩu vật liệu và xuất khẩu hàng hoá .
-Những doanh nghiệp trong KCX đợc sử dụng cơ sở hạ tàng tốt nh đờng
xá, điện thoại, điện tín
b. Khu công nghiệp
Theo khoản 1 điều 2 qui định "KCN là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định. Trong KCN có thể có doanh
nghiệp chế xuất. Trong KCN có các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh
nghiệp dịch vụ khu công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đợc hởng một số u đãi theo qui
định cho từng loại doanh nghiệp.
c. Sự khác nhau giữa KCN và KCX
-KCX đợc xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu, còn
KCN đợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp. KCN, KCX kể cả sản xuất
hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc do vậy KCN có thể bao gồm KCX .
-Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng một
số u đãi nhất định trong đó đặc biệt u đãi vỡi những hãng sản xuất hàng xuất
khẩu do đó những hãng này mà nằm trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng những
u đãi nh trong khu chế xuất và cũng đợc hởng những u đãi nh trong KCN.
Việc lựa chọn vị trí đề xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là rất quan
trọngđòi hỏi phát huy đợc thế mạnh tiềm năng kinh tế của từng vùng.
2.2.Vai trò của KCN -KCX đối với thu hút FDI
Từ đầu những năm 90 đến nay sau khi xuất hiện những khu công nghiệp
và khu chế xuất ở Việt nam và kiểm nghiệm lại kinh nghiệm của một số nớc
đang phát triển đi trớc chúng ta khẳng định đợc vai trò quan trọng của KCN,
KCX. Việc tập trung các doanh nghiệp chế biến nhằm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài và vốn đầu t trong nớc đa nhanh kĩ thuật mới vào sản xuất thúc đẩy tiến
bộ khoa học công nghệ xây dựng các ngành mũi nhọn nâng cao vị trí chủ đạo
của công nghiệp trong nền kinh tế đảm bảo tốc độ tăng trởng kinh tế bền vững,
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm hải sản hỗ trợ các ngành này và phục
vụ xuất khẩu phân bố lại các khu vực sản xuất và sinh hoạt thực hiện đô thị hoá
nông thôn chuyển dời các cơ sở sản xuất từ nội đô ra ngoại vi, cải tạo môi trờng
sống cho dân c đô thị, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động thành phố và nông
thôn.
Việc thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp là tạo ra các khu vực thuận
lợi hơn cho việc phát triển kinh tế thu hút đầu t. Chính vì vai trò to lớn của
KCN, KCX rất cần thiết ở nớc ta. Chỉ có KCX, KCN mới tạo ra đợc bớc nhẩy
vọt, tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững. Chọn đợc địa điểm vị trí và qui
hoạch KCN, KCX cùng các đối tác hợp lý sẽ tạo ra cho nớc ta một bộ mặt mới.
3. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát triển
KCN- KCX
KCN đầu tiên của thế giới thành lập ở Anh vào năm1896. Ngời ta sớm
nhận ra u điểm của hình thức tổ chức này do đó số lợng của khu công nghiệp đ-
ợc xây ngày càng tăng trên khắp thế giới .
Việt nam là nớc đi sau để thực hiện đợc mục tiêu "đi tắt đón đầu"trong
phát triển kinh tế đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc
để tiến hành phát triển KCN, KCX cho phù hợp với điều kiện phát triển của
Việt nam .
3.1. Kinh nghiệm của Thái lan
Vào những năm 60 , luật KCN đợc ban hành từ đó cho đến nay có 40 khu
công nghiệp hoạt động. Nhà nớc Thái lan qui hoạch phát triển KCN dựa trên
qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Những KCN do nhà nớc bảo trợ
tuy bị lỗ nhng vẫn xây dựng để đảm bảo cho phát triển nh khu công nghiệp Bắc
Thái Lan, có khoảng 11 KCN đợc xây dựng tại những vùng không nằm trong
khu qui hoạch miễn là họ có thị trờng .
Diện tích KCN, mặt bằng KCN có thể đợc mở rộng hơn so với diện tích đ-
ợc duyệt nếu đợc thoả thuận của ngời có đất mà mình đợc dùng. Về quản lý do
cục quản lý KCN Thái lan , ngoài ra Cục Quản lý KCN còn có chức năng kinh
doanh.
Về chính sách đối với xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Nhà nớc
không u đãi cho vay vốn, tuy nhiên Nhà nớc đứng ra bảo lãnh cho các công ty
nhà nớc vay mà không phải thế chấp. Mọi u tiên đều dành hết cho các khu công
nghiệp trong nớc. Mọi khách hàng muốn đầu t vào khu công nghiệp họ sẽ đợc
tạo điều kiện cần thiết để biết về KCN, mạng lới KCN .
3.2. Kinh nghiệm của Đài loan
Đài loan là một trong những quốc gia thành công trong việc phát triển
KCN, KCX. Từ cuối những thập kỷ 50, Đài loan đã nhận định đợc vị thế kinh tế
của mình là loại hình kinh tế hải đảo có đặc tính đất chật ngời đông, tài nguyên
nghèo nàn kinh tế phụ thuộc rất lớn vào thị trờng nớc ngoài vì vậy Đài loan chỉ
phát triển những ngành công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động. Các xí nghiệp
vừa và nhỏ xuất hiện rất nhiều trong KCN, KCX và các doanh nghiệp này đợc
hởng cơ sở hạ tầng thuận lợi cùng một số u đãi khác.
Hiện nay Đài loan có 3KCX, 30KCN, 2KCNC. Trung ơng quản lý12 KCN
có tầm quan trọng nhất nằm trong qui hoạch đợc chích quyền t phê duyệt. Các
khu công nghiệp còn lại do địa phơng hoặc t nhân quản lý .
Các KCN ở Đài loan phân bố khắp nớc hầu nh huyện nào cũng có khu
công nghiệp, mỗi khu công nghiệp là một hạt nhân để phát triển vùng .
Đây là những kinh nghiệm quí báu để cho nhà nớc Việt nam đánh giá lại
tiềm năng, năng lực định vị lại vị thế của mình để phát triển khu công nghiệp
một cách hợp lý .
ch ơng II
Thực trạng đầu t nớc ngoài trong các KCN, KCX
ở Việt nam thời gian qua .
1. Giới thiệu vài nét về các KCN-KCX
Trong quá trình đổi mới hội nhập kinh tế cùng thế giới Nhà nớc Việt Nam
đã sớm nhận biết đợc tầm quan trọng của KCN, KCX đối với sự phát triển kinh
tế cũng nh thu hút đầu t nớc ngoài. Vì vậy từ những năm 80 Nhà nớc đã có chủ
trơng cho phép thành lập KCN, KCX. Mở đầu cho sự phát triển khu kinh tế ở
Việt Nam là sự ra đời của khu công nghiệp, khu chế xuất Tân Thuận tại
thành phố Hồ Chí Minh liên doanh với Đài loan vào tháng 11/1990. Cho đến
nay số lợng KCN, KCX đã tăng khá nhanh chóng trên phạm vi cả nớc. Tính đến
năm 2000 cả nớc có 67 KCN và 3 KCX
Biểu: Thời điểm thành lập KCN, KCX từ 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000.
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số
KCN,
KCX
1 2 1 4 5 16 20 14 3 4
Nh vậy từ năm 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000 tốc độ phát triển của các
KCN, KCX tăng đặc biệt nhanh vào các năm 1996, 1997, 1998. Các KCN nằm
hầu hết ở phía Nam với 41 khu, miền Bắc 15 khu miền Trung 13 khu.
Về loại hình khu công nghiệp có 17 KCN thuộc loại khu công nghiệp đợc
thành lập trên cơ sở có một số doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động. 11
khu công nghiệp phục vụ di dời các khu công nghiệp từ mọi độ lớn, 22 khu
công nghiệp có qui mô nhỏ ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ, duyên hải miền trung
và đồng bằng sông Cửu long phục vụ chế biến nông lâm thuỷ sản. Có 10 khu
công nghiệp mới, hiện đại trong đó có 13 khu công nghiệp hợp tác với nớc
ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Diện tích chiếm đất của 70 KCN trên 1 vạn ha (không kể KCN Dung
Quất) bình quân 1 khu là 160 ha. Có 1/3 số khu công nghiệp là có diện tích 100
ha.
Về ngành nghề KCN gồm công nghiệp nhẹ, hoá chất điện tử, chế biến thực
phẩm nông sản thuỷ sản phục vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ xuất khẩu công
nghiệp nặng gắn với cảng nớc sâu ở các vùng kinh tế trọng điểm (tam giác phát
triển vùng phía Bắc, phía Nam và miền Trung có khu Dung Quất Đà Nẵng với
công nghiệp hoá chất công nghệ chế biến có khu Bà Rịa Vũng Tàu). Cơ cấu
ngành nghề đợc gắn với lợi thế của từng vùng tránh triệt tiêu lẫn nhau.
Nh vậy các khu công nghiệp Việt nam rất đa dạng về loại hình, diện tích
đất ngành nghề đối tợng thu hút đầu t, không gian hoạt động và thời gian thành
lập. Nó quyết định chất lợng, kết quả hoạt động của khu công nghiệp trong thời
gian qua.
Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp đã "Hình thành mạng
lới khu công nghiệp, phân bố rộng khắp trên các vùng của đất nớc phù hợp với
nhịp độ phát triển kinh tế trên các vùng của đất nớc".
2. Tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài trong
các KCN, KCX ở Việt Nam
Số doanh nghiệp Vốn đăng ký
Doanh nghiệp trong nớc 307 1, 38 Tỷ USD
Doanh nghiệp ngoài nớc 543 6, 1 Tỷ USD
Tổng
850 7, 48 Tỷ USD
Nguồn: Ban quản lý KCN Việt Nam tính đến tháng 9 năm 2000.
Tính đến tháng 9 năm 2000 đã có 850 doanh nghiệp đợc cấp giấy phép
hoạt động trong các khu công nghiệp với tổng số vốn đăng kí 7, 48 tỷ USD
trong đó có 543 doanh nghiệp nớc ngoài vốn đăng kí 6, 7 tỷ USD và 307 doanh
nghiệp trong nớc vốn đăng kí 16, 998 tỷ đồng. Vốn đã thực hiện khoảng 40%
tổng vốn đăng kí.
Đã có 24 nớc, vùng lãnh thổ có dự án đầu t vào khu công nghiệp. Phần lớn
các đối tác nớc ngoài đầu t vào khu công nghiệp thuộc các nớc Đông á và
Đông Nam Châu á. Các công ty của Nhật bản đã thực hiện các dự án đầu t có
công nghệ tiên tiến và giá trị xuất khẩu lớn nh dự án sản xuất các thiết bị vi điện
tử nh công ty FUJILTSU, động cơ nhỏ MABUCHI, ngời máy rorzerobotech
Các công ty của Đài loan, Hàn quốc quan tâm đến công nghiệp điện tử, giầy da,
dệt, chế biến nông sản phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các đối tác châu âu và
Mỹ có các dự án đầu t gắn liền với công nghiệp chế biến dầu khí và công
nghiệp hoá chất. Các KCN phía nam thực hiện đa dạng hoá các dự án đầu t
trong khi các khu công nghiệp ở Hà nội và Hải phòng tập trung vào hai đối tác
là Nhật bản và Hàn Quốc.
Nếu nh những năm trớc đây, đầu t nớc ngoài chiếm tỷ lệ cao trong khu
công nghiệp (chiếm khoảng 50% vốn đầu t phát triển hạ tầng, gần 90% số dự án
đầu t và 93% vốn đầu t của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp) thì
từ năm 1998 đến nay hình thức đầu t trong nớc nhích dần. Đây là một biểu hiện
tốt, riêng 9 tháng đầu năm 2000 các KCN đã thu hút đợc 183 dự án, tăng 55%
so với năm 1998. Với tổng vốn đăng kí là 632 triệu USD, tăng 54% so với năm
1998, trong đó có 75 dự án đầu t nớc ngoài vốn đăng kí là 425 triệu USD. Đầu
t trong nớc có 108 dự án, vốn đăng kí 2. 887 tỷ đồng Việt Nam, tăng 4 lần so
với năm 1998. Nh vậy tình hình thu hút vốn đầu t FDI vào các KCN, KCX của
Việt Nam mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á
nhng vẫn có các dấu hiệu khả quan.
3. Những thành quả và tồn tại trong KCN, KCX ở
Việt Nam.
3.1. Những thành quả.
Hoạt động KCN đạt đợc kết quả tăng nhanh hơn so với nền kinh tế nói
chung, ngành công nghiệp và KCN nói riêng.
Kết quả đạt đợc trong KCN, KCX( Triệu USD ).
Giá trị sản lợng Đóng góp xuất khẩu
1997 1. 155 848
1998 1. 871 1. 300
1999 1. 700 1. 170
2000 1.751 1.230
Năm 1997 đạt giá trị sản lợng 1. 155 triệu USD, chiếm 12% giá trị sản
xuất CN. Đóng góp cho xuất khẩu 848 triệu USD, gần bằng 7% giá trị xuất
khẩu của cả nớc, 47% giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, tăng 2 lần so với năm 1996.
Năm 1998 các KCN đạt giá trị sản lợng 1. 871 Triệu USD chiếm gần 16%
giá trị sản xuất CN, đóng góp cho xuất khẩu 1. 300 triệu USD, bằng 12% giá trị
xuất khẩu cả nớc, 65% giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, tăng 50% so với năm 1997.
Năm
Chỉ Tiêu
Trong 9 tháng năm 1999 các KCN có giá trị sản lợng 1,5 tỷ USD chiếm
17% giá trị sản lợng CN của cả nớc, trong đó xuất khẩu đạt 1,17 tỷ USD chiếm
13% giá trị xuất khẩu của cả nớc. Cả 2 chỉ tiêu này tăng 30% so với cùng kì
năm 1998.
Trong năm 2000, các KCN có giá trị sản lợng 1,7tỷ USD chiếm 18% giá
trị sản lợng công nghiệp của cả nớc.
Các KCN đã thu hút 13, 7 vạn lao động, tạo ra sức mua cho xã hội khoảng
1000 tỷ đồng/năm.
Ngoài số lao động trực tiếp làm việc trong KCN, KCX, đã tạo việc làm cho
hàng vạn lao động làm việc trong ngành dịch vụ, xây dựng cơ bản phục vụ cho
các KCN.
Tay nghề công nhân, trình độ cán bộ quản lý đợc nâng lên. Mức lơng và
thu nhập của ngời dân cao hơn. Nhiều KCN đã trả lơng ngời lao động với mức 1
triệu đồng/tháng. Công nhân làm việc trong KCN tại Bình Dơng có mức lơng
trung bình là 680. 000 đồng/tháng.
KCN tác động đến phát triển các cơ sở nguyên liệu, dịch vụ cho nông
nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, mở rộng thị trờng, hình thành các đô thị vệ
tinh. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và góp phần xoá đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế gắn với văn minh tiến bộ và công bằng xã hội.
Đầu t nớc ngoài góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
KCN, ngợc lại KCN là địa bàn thuận lợi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Những năm gần đây số dự án và số vốn đăng kí tăng nhanh. Nhiều dự án
đầu t đi vào hoạt động ổn định góp phần tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp với
số lợng lớn, chất lợng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và xuất
khẩu.
Chính yếu tố này đã tạo nên tốc độ ổn định về giá trị xuất khẩu của cả nớc
trong những năm gần đây. Nhất là năm 1999 tốc độ tăng trởng 23% gấp 3 lần
kế hoạch.
Các doanh nghiệp không những thúc đẩy nền kinh tế phát triển với nhịp độ
cao và tơng đối ổn định mà còn tạo tiền đề và điều kiện để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
3.2. Những tồn tại.
+ Cha thống nhất trong nhận thức và vận dụng phát triển KCN.
Sau hơn 9 năm hoạt động, vai trò của KCN, KCX đối với sự phát triển của
nền kinh tế là không thể phủ nhận. Nhng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn
tồn tại nhận thức cho rằng KCN chỉ là một túi đựng các doanh nghiệp công
nghiệp nên vẫn còn trờng hợp thực thi chính sách, tổ chức quản lý KCN nh các
doanh nghiệp riêng rẽ. Nói cách khác trong t duy vẫn cha coi KCN là thực thể
kinh tế- xã hội, từ đó xuất hiện những biểu hiện bàng quan đứng ngoài, thậm
chí có t tởng phủ định vai trò của KCN cho rằng phát triển KCN trong thời gian
qua là theo phong trào, thay vì phải cùng hợp lực để phát huy vai trò, hiệu quả
của nó vì lợi ích của ngành, của địa phơng và của nền kinh tế. Có địa phơng cho
rằng: KCN là của trung ơng và khoán trắng cho ban quản lý KCN và công ty
phát triển hạ tầng.
+ Luật pháp cha đồng bộ, cha đáp ứng nhu cầu phát triển.
Vẫn còn sự khác biệt giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc
ngoài trong hoạt động KCN. Do vẫn còn duy trì chính sách bảo hộ doanh
nghiệp trong nớc nên đến nay vẫn cha tạo đợc một sân chơi bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, tạo sự cạnh tranh trong một môi trờng pháp lý công bằng và
minh bạch.
Công tác quy hoạch và phát triển KCN dựa trên cơ sở các đề nghị của
UBND tỉnh, cha thực sự gắn quy hoạch ngành nghề kết hợp với lãnh thổ trên cơ
sở quy hoạch tổng thể. Danh mục các KCN mới nêu tên, địa điểm và diện tích
đất, cha có nội dung kinh tế-kỹ thuật, nên khi xem xét không đủ thông tin, căn
cứ để ra quyết định chính xác KCN nào làm trớc, KCN nào cho phép triển khai
sau.
Đối với các doanh nghiệp trong nớc cha có quy định khuyến khích nhiều
cho các doanh nghiệp trong KCN nên các doanh nghiệp trong nớc vẫn còn thực
hiện đầu t ngoài KCN, cha mặn mà đầu t vào KCN dẫn đến khó khăn khi thực
hiện quy hoạch phát triển.
Chậm thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nên việc cung cấp lao
động cho KCN đang xuất hiện nghịch lý: thừa lao động giản đơn nhng thiếu lao
động kỹ thuật. Trong số 12 vạn lao động đang làm việc tại KCN có không ít lao
động tuyển từ ngoài tỉnh, trong khi đó tỉnh vẫn còn hàng vạn lao động vẫn còn
chờ việc làm. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động địa phơng cha đáp ứng đợc
yêu cầu của công việc nh cha có tay nghề cao hoặc cha có đủ điều kiện về trình
độ học vấn để học nghề.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cụng ty May II - Hải Dương

này trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao động. Mức sống tối
thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua 2 mặt :
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản sản xuất giản đơn sức lao động.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các dịch
vụ cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải đợc đảm bảo bằng tiền lơng tối thiểu. Tiền lơng tối
thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, ở
mức độ nhẹ nhàng và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó có
thể đảm bảo cho ngời lao động mua đợc những t liệu lao động thiết yếu để tái sản
xuất sức lao động cho bản thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo
lúc hết tuổi lao động. Nh vậy xét cơ cấu thì trong tiền lơng tối thiểu bao gồm một
hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lơng tối thiểu là do Nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lơng cho
ngời lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn
bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng luôn xem xét từ 2 góc độ. Trớc hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền
lơng là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với ngời cung ứng lao động thì tiền lơng
là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ng-
ời lao động là tiền lơng.
Với ý nghĩa tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phơng tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị gia tăng. Đứng về phía ngời lao động thì nhờ vào tiền lơng mà họ có thể
nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của XH. Trên một góc độ
nào đó thì tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời
lao động với gia đình, doanh nghiệp và XH. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức
5
năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nói chung
mọi nhân viên đều tự hào với mức tiền lơng của mình và đó là niềm tự hào cần đợc
khuyến khích.
Lơng là động lực chính giúp ngời lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên
mặt trái của nó cũng là nguyên nhân gây bất mãn, trì trệ bỏ doanh nghiệp - " Nếu
doanh nghiệp cắt xén lơng của ngời lao động thì ngời lao động sẽ làm cho sản
phẩm kém chất lợng".
3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng.
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề XH liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh té vĩ mô của Nhà nớc. Do
vậy tiền lơng bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp , khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Quan hệ cung- cầu trên thị trờng,
mặt bằng chi phí tiền lơng, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế- Pháp luật
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Số lợng- chất lợng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lợng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cờng độ lao động, năng suất lao động
II. Các hình thức trả lơng và trích theo lơng của doanh nghiệp sản
xuất.
II.1- Các hình thức trả lơng.
Tiền lơng là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động . Để phát huy tối đa chức
năng của tiền lơng thì việc trả lơng cho lao động cần phải dựa vào những nguyên
tắc cơ bản sau :
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động .
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa ngời mua , ngời bán sức lao động . +
Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh .
6
Việc kết hợp đúng các nguyên tắc trên với mỗi hình thức trả lơng cụ thể thích
hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp . Về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực nào sản
xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lơng cơ bản :
+ Trả lơng theo thời gian .
+ Trả lơng theo sản phẩm .
1- Trả lơng theo thời gian .
Khái niệm : Trả lơng theo thời gian là việc trả lơng dựa vào thời gian lao
động ( Ngày công ) thực tế của ngời lao động. Việc trả lơng này đợc xác định căn
cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động .
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác
quản lý ( Nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp .) đối với công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lơng theo sản phẩm thì sẽ không đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm , không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào ba yếu tố :
+ Ngày công thực tế của ngời lao động .
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lơng ( Hệ số cấp bậc công việc ) .
Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn .
Nhợc điểm : Cha gắn kết lơng với kết quả lao động của từng ngời do đó cha
kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm .
* Các hình thức trả lơng theo thời gian .
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọ một trong hai cách tính lơng sau :
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn .
+ Trả lơng theo thời gian có thởng .
7
1.1- Trả l ơng theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Hình thức
này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đợc định mức lao động chính xác, khó
đánh giá công việc cụ thể .
Công thức:
Nhợc điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh đ ợc
hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có 3 hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
- L ơng tháng : Là hình thức đợc trả cố định hàng tháng đợc hình thành trên cơ
sở hợp đồng lơng. Lơng tháng đợc quy định cho từng bậc lơng trong thang bảng l-
ơng tháng áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản lý, hành chính sự
nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Nhợc điểm: Không phân biệt ngời lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng
nên khôngkhuyến khích công việctận dụng ngàycông trong chế độ, không phản
ánh đúng năng suất lao động giữa những ngời cùng làm một công việc.
- L ơng ngày : Là tiền lơng đợc trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền l-
ơng tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp.
8
Số tiền lơng Mức lơng cấp Số thời gian Hệ số
trả theo = bậc xác định ở X làm việc ở X loại phụ
thời gian mỗi công việc công việc cấp
Tiền lơng cấp Tổng số công Hệ số các
Lơng tháng = bậc chức vụ + việc thực tế + loại phụ
một ngày trong tháng cấp lơng.
Công thức:
- L ơng giờ : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở l-
ơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định.
Ưu điểm : Phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm,
tiện áp dụng để tính tiền lơng cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải chơ cho
những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mớn ngời lao động làm việc
không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng. Lơng giờ đợc làm
căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo sản phẩm.
Nhợc điểm : Cách trả lơng này không làm tăng năng suất lao động, cha phát
huy khả năng sẵn có của ngời lao động. Tuy nhiên có những trờng hợp lao động
cần đến chất lợng sản phẩm : Thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động
mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các doanh nghiệp phải trả lơng theo thời
gian có thởng.
1.2 - Trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng
khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định. Tức là ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản tiền thởng
do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian giản đơn nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Ưu điểm : Phản ánh đợc trình độ kỹ năng của ngời lao động, phản ánh đợc
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ ngời lao động, ý thức lao
động, ý thức trách nhiệm .của ng ời lao động thông qua tiền thởng. Do đó, có tác
dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động
của mình.
9
Lơng tháng
Lơng ngày = X Hệ số phụ cấp
22 ngày
Cùng với các tiến bộ XH thì chế độ tiền lơng ngày càng đa dạng, phong phú
và hoàn thiện hơn . Tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhng hình thức trả lơng theo
thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn cha gắn với hiệu quả lao động. Nếu
muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lơng theo sản phẩm sẽ phát huy tốt
hơn và khắc phục đợc những điểm cố hữu.
2. Trả lơng theo sản phẩm .
Khái niệm : Là hình thức trả long trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số lợng
và chất lợng sản phẩm, dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa: Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra sản phẩm
và dịch vụ. Do đó ngời lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
+ Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhợc điểm : Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngời lao động dễ chạy
theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị quá mức
và các hiện tợng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống các điều kiện nh: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát, điều
kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của ngời lao động.
2.1- Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân ngời lao động và tính đơn giá tiền l-
ơng. Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn
là tổng sản phẩm bằng hiện vật ( Kể cả sản phẩm qui đổi) thờng áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể qui
đổi đợc và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
10
Công thức:
L
0
ĐG = Hoặc: ĐG = L
0
x T
Q
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm cho ngời lao động.
+ L
0
: Mức lơng cấp bậc của ngời lao động.
+ Q : Mức sản phẩm của ngời lao động.
+ T : Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Từ đó:
Tiền lơng của một công nhân: L
1
= ĐG x Q
1.
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
2.2- Khoán theo khối l ợng công việc ( Trả lơng theo sản phẩm tập thể).
Hình thức này đợc thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
khoán đến tận ngời lao động. Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm
ngời lao động khi họ hoàn thành một khối lợng công việc nhất định và áp dụng
cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời tham gia.
- Trả lơng theo khoán doanh thu: Trả lơng theo doanh thu cũng là hình thức
trả lơng theo sản phẩm nhng vì sản phẩm của ngời lao động trong các doanh
nghiệp đợc biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả l-
ơng theo hình thức này là cách trả mà tiền lơng của cả tập thể và cá nhân ngời lao
động phụ thuộc và đơn giá khoán theo doanh thu và mức doanh thu đạt đợc của
ngời lao động. Đơn giá khoán theo doanh thu là mức lơng trả cho 1.000 đồng
doanh thu (Là số tiền công mà ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1.000 đồng
doanh thu cho doanh nghiệp).
11
Công thức:


Ưu điểm : Với cách áp dụng này kết hợp với việc trả lơng theo trình độ chuyên
môn của mỗi ngời lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể doanh nghiệp có
trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lơng cao. Trong
điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể nào đạt đợc doanh thu cao thì sẽ có
tổng doanh thu lớn hơn. Nh vậy, vừa kích thích ngời lao động không ngừng nâng cao
tay nghề để nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác làm cho ngời lao động quan tâm
nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhợc điểm : Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng ổn
định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho ng-
ời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh
những mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần
chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức ( Hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ
kết cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh thơng mại
- Trả lơng khoán theo lãi gộp : Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán
doanh thu. Khi trả lơng theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để
bù đắp các khoản chi phí . Nếu lãi gộp thấp thì lơng cơ bản sẽ giảm theo và ngợc
lại nếu lãi gộp lớn thì ngời lao động sẽ đợc hởng lơng cao. Cơ bản thì hình thức
này khắc phục đợc hạn chế của hình thức trả lơng khoán theo doanh thu và làm
cho ngời lao động sẽ tìm cách giảm chi phí.
12
Đơn giá Tổng quỹ lơng kế hoạch
khoán theo = X 100
doanh thu Doanh thu kế hoạch
Quỹ lơng Đơn giá Doanh thu
khoán theo = khoán theo X thực tế
doanh thu doanh thu
Công thức :
- Trả lơng khoán theo thu nhập : Đây là hình thức trả lơng mà tiền lơng và
tiền thởng của tập thể và cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà
doanh nghiệp đạt đợc và đơn giá theo thu nhập.
Công thức :
Ưu điểm : Hình thức này làm cho ngời lao động không những chú ý việc tăng
doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm chi phí, mặt
khác còn phải đảm bảo lợi ích của ngời lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc.
Nhợc điểm : Ngời lao động thờng nhận đợc lơng chậm vì chỉ khi nào quyết
toán xong xác định đợc thu nhập thì mới xác định đợc định mức lơng thực tế của
ngời lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
13
Quỹ lơng Đơn giá Mức lãi
khoán theo = theo X gộp
lãi gộp lãi gộp thực tế
Mức lãi Trị giá Các khoản
gộp = Doanh thu - vốn - giảm trừ
thực tế hàng bán
Các khoản Chiết khấu Giảm giá Hàng bán
giảm trừ = bán hàng + hàng bán + bị trả lại
Đơn giá Quỹ lơng theo định mức
khoán theo = X 100
thu nhập Tổng thu nhập
Quỹ lơng Đơn giá Tổng thu nhập
khoán theo = khoán theo X thực tế
thu nhập thu nhập đạt đợc
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng. Tiền
lơng trả theo sản phẩm bao gồm :
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Công thức :
L
(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó :
+ L
th
: Lơng sản phẩm có thởng.
+ L : Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định.
+ m : Tỷ lệ % tiền lơng.
+ h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức đợc giao.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm : Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thỏng, mức thởng,
nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
trọng yếu trong dây truyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có 2 loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức sản
phẩm
Công thức :
L
luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x k ( Q
1
- Q
0
).
Trong đó:
+ L : Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
14

Đặc trưng của môđun cohen–macaulay dãy qua tính chất phân tích tham số


2 P tí t số trì
ột số ổ ề từ ó ế ị ý í ủ ó ề tr
ủ q tí t số ệ q ủ ó
ị ý t ể r
ị ý (R, m) ị tr M R
ữ s ó ệ ề s t
M
ọ ệ t số tốt ủ M ó tí t tí t số
ồ t ệ t số tốt ủ M ó tí t tí t số
r ò trì ố q ệ ữ
M ể tứ ủ rt t q ị
ý
ị ý D : D
0
D
1
. . . D
t
= M ọ ề ủ M
t D
i
= D
i
/D
i1
ớ ọ i = 1, . . . , t, D
0
= D
0
. ó ệ ề
s t
M
ớ t ỳ t số tốt q ủ M tứ
l(M/q
n+1
M) =
t

i=0

n + d
i
d
i

l(D
i
/qD
i
)
ú ớ ọ n 0
ồ t t số tốt q ủ M s tứ
l(M/q
n+1
M) =
t

i=0

n + d
i
d
i

l(D
i
/qD
i
)
ú ớ ọ n 0
P ố ù ủ sẽ ự í ụ s tỏ
ết q í ở tr

ế tứ ị
ụ í ủ ột số ế tứ ề số
ợ sử ụ tr ồ ị ĩ ệ ề
ổ ề ề ệ t số í q

ệ t số
r t sẽ r ệ ột số tí t ề ệ
t số ột ệ q trọ sốt q trì tự ệ

ị ĩ (R, m) ị tr M R
ữ s ớ dim M = d tử x = (x
1
, x
2
, . . . , x
d
)
x
i
m , i = 1, . . . , d t l
R
(M/x
M) < ợ ọ ột ệ
t số ủ M
sử (R, m) ị tr M R ữ
s ớ dim M = d ệ ề s ột số tí t
ủ ệ t số


ệ ề ệ ề x
1
, x
2
, . . . , x
t
m ó
dim(M/(x
1
, . . . , x
t
)M) dim M t.
tứ s r ỉ x
1
, x
2
, . . . , x
t
ột ủ ệ t số
ủ M
ệ ề ú ý ế x
1
, . . . , x
d
ệ t số ủ M tì
ớ ọ số
1
, . . . ,
d
t ó x

1
1
, . . . , x

d
d
ũ ệ t số
ủ M
ét
x m ó x ột tử ủ ệ t số ủ M ỉ
x p ớ ọ p Ass R s dimR/p = d
x
1
, . . . , x
d
m ị ở
x
i+1
p, p Ass R(M/(x
1
, . . . , x
i
)M), dim R/p = d i
ớ i = 0, . . . , d 1 ó {x
1
, . . . , x
d
} ệ t số ủ M
ế t t sẽ r ị ĩ ề rt ị ý
tứ rt ột ị ý ổ tế ó ứ ụ ề tr
số r t ỉ ị ĩ ị ý
ù s ứ
ị ĩ M ữ s tr ị
tr (R, m) ớ dim M = d q ị ĩ ủ M tứ
l(M/qM) < ó t ị ĩ ột số ọ r

F
q,M
(n) = l(M/q
n+1
M).

ệ ề ị ý R =

t0
R
t

tr R
0
rt ữ s
sử r R = R
0
[x
1
, . . . , x
r
] x
i
d
i
óF
q,M
(n) ột ữ
tỷ ủ ữ tồ t tứ P
q,M
(n) ớ ệ số ữ tỷ d s
ớ n ủ ớ tì
F
q,M
(n) = P
q,M
(n).
tồ t ữ số e
0
(q, M)(> 0), e
1
(q, M), . . . , e
d
(q, M) s

P
q,M
(n) = e
0
(q, M)

n + d
d

+e
1
(q, M)

n + d 1
d 1

+ã ã ã+e
d
(q, M).
ố e
0
(q, M) ợ ọ số ộ s q s ở ột ệ t
số x = {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} t ý ệ e
0
(q, M) = e
(
x, M)
í q
r t sẽ trì ột số ệ ề í q ó
ệ ể ị ĩ ộ s ủ ột từ ó ế ị
ĩ ủ
ị ĩ R M R ột
tử x R ợ ọ M í q ế 0 :
M
x = 0 tứ xa = 0 ớ
a M, a = 0 ột tử x
1
, . . . , x
n
ủ R ợ ọ M
í q ế (x
1
, . . . , x
n
)M = M x
i
M/(x
1
, . . . , x
i1
)M í
q ớ ọ i = 1, . . . , n
ệ ề s tí t ủ í q
ệ ề ổ ề M R ó ệ
ề s t

x
1
, . . . , x
n
M í q
x
1
, . . . , x
i
M í q x
i+1
, . . . , x
n

M/(x
1
, . . . , x
i
)M í q ớ ọ 1 i n 1.
ệ ề ị ý ế x
1
, . . . , x
n
M í q
tì ớ ọ số
1
, . . . ,
n
t ó {x

1
1
, . . . , x

n
n
} ũ
M í q
ệ ề ị ý ế x
1
, . . . , x
n
M í q
tì ớ ọ ị ủ tử x
1
, . . . , x
n
t ợ ột M
í q
ệ ề ệ ề ế M R ữ s
tr ị tr x
1
, . . . , x
t
M í q tì
x
1
, . . . , x
t
ột ủ ệ t số ủ M
ớ ị ĩ ề í q tr é ế ệ ộ
s ủ ột ể từ ó ế ệ
ị ĩ I ủ R M R ữ
s s M = IM ó ộ ự ủ M í q ủ
I ọ ộ s ủ I ố ớ R M í ệ depth R(I, M)
ế (R, m) ị tr t ó tể í ệ ộ s ủ R
M depth
R
M ó tể depth M
ệ ề ệ ề (R, m) ị
tr M R ữ s ó ị s
depth M dim R/p dim M, p Ass M
tế t t ệ

ị ĩ M ợ ọ ế
M = 0 M = 0 depth M = dim M. R ọ
ế ó R
ệ ề s tr ủ
ệ ề ị ý ế M
tì ớ p Ass M t ó dim R/p = dim M
ế x
1
, . . . , x
d
m M í q tì M
ỉ M/(x
1
, . . . , x
d
)M
ệ ề ú ý ế M tì
ọ ệ t số ủ M M í q
ổ ề ổ ề N ủ M t
dim N < dim M M/N x
1
, . . . , x
i

ột ủ ệ t số ủ M ó (x
1
, . . . , x
i
)MN = (x
1
, . . . , x
i
)N
ứ ứ q t
ớ i = 1 t ứ x
1
M N = x
1
N ó x
1
N
x
1
M N t ứ x
1
M N x
1
N t y x
1
M N
ó y x
1
M y = x
1
m ớ m M s r y = x
1
m N
x
1
m + N = 0 + N tr M/N tứ x
1
(m + N) = 0 s r m + N = 0
m N ó y = x
1
m x
1
N
sử i > 1 ó (x
1
, . . . , x
i
)N (x
1
, . . . , x
i
)M N (1).
a (x
1
, . . . , x
i
)M N ó a = x
1
a
1
+ ã ã ã + x
i
a
i
tr ó a
j
M
ớ ọ j = 1, . . . , i ì a N a
i
(N + (x
1
, . . . , x
i1
)M) : x
i
t
ì x
1
, . . . , x
i
M/N í q
(N + (x
1
, . . . , x
i1
)M) :
M
x
i
= N + (x
1
, . . . , x
i1
)M

t ó a
i
N + (x
1
, . . . , x
i1
)M a
i
= x
1
b
1
+ ã ã ã + x
i1
b
i1
+ c tr
ó b
j
M j = 1, ã ã ã , i 1 c N r t tết q t ó
a x
i
c (x
1
, . . . , x
i1
)M N = (x
1
, . . . , x
i1
)N
ó a (x
1
, ã ã ã , x
i
)N (x
1
, . . . , x
i
)MN (x
1
, . . . , x
i
)N (2)
ừ t ó (x
1
, . . . , x
i
)M N = (x
1
, . . . , x
i
)N

r t r ị ĩ ột số tí t ề ọ
ề trớ t t ệ ọ
ề ủ
ị ĩ ột ọ ủ M ột ọ
F : M
0
M
1
. . . M
t
= M
tr ó M
i
ủ M ọ F ủ M
ợ ọ t ề ệ ề ế dim M
i1
< dim M
i
ớ ọ
i = 1, 2, . . . , t
ột ọ t ề ệ ề
D : D
0
D
1
. . . D
t
= M
ợ ọ ọ ề ủ M ế ó t 2 ề ệ s
D
0
= H
0
m
(M) ố ồ ề ị tứ 0 ủ M ứ
ớ tố m
D
i1
ớ t ủ D
i
s dim D
i1
< dim D
i

ọ i = 1, 2, . . . , t

ệ ề s sẽ t t sự tồ t ủ ọ ề
ệ ề ú ý ọ ề ủ M tồ t
t ữ ế D : D
0
D
1
. . . D
t
= M ọ ề ủ
M ớ dim D
i
= d
i
tì t ó
D
i
=

dim(R/p
j
)d
i+1
N
j
ớ ọ i = 1, 2, . . . , t 1 tr ó
0 =
n

j=1
N
j
tí s t ọ ủ 0 ủ M N
j
p
j

s ớ ọ j = 1, 2, . . . , n
ét N ủ M dim N < dim M ừ ị
ĩ ọ ề tồ t D
i
s N D
i
dim N = dim D
i
.
ó ế F : M
0
M
1
. . . M
t
= M ọ t ề ệ ề
tì ớ ỗ M
j
tồ t D
i
s M
j
D
i
dim M
j
= dim D
i
.
ệ t số tốt ột ệ q trọ ợ sử ụ tr
từ ị ĩ ề ọ ề tr t ó ị ĩ ề ệ t
số tốt s
ị ĩ F : M
0
M
1
. . . M
t
= M ọ t
ề ệ ề dim M
i
= d
i
ột ệ t số x
= {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} ủ
M ợ ọ ệ t số tốt t ứ ớ ọ F ế
M
i
(x
d
i
+1
, x
d
i
+2
, . . . , x
d
)M = 0
ớ ọ i = 1, 2, . . . , t 1

ọ ệ t số tốt t ứ ớ ọ ề ợ ọ ệ t số tốt
ủ M
ét
ế ệ t số x = {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} ệ t số tốt t ứ ớ
ọ F tì x

1
1
, . . . , x

d
d
ũ ệ t số tốt t ứ ớ ọ F ớ ọ
số
1
, . . . ,
d
.
ột ệ t số tốt ủ M ũ ệ t số tốt t ứ ớ t
ỳ ọ t t ề ệ ề ủ M
ổ ề ổ ề tồ t ệ t số tốt ủ M
ứ D : D
0
D
1
. . . D
t
= M ọ ề ủ M ớ
dim D
i
= d
i
ệ ề 1.3.2 t ó D
i
=

dim(R/p
j
)d
i+1
N
j
tr ó
0 =
n

j=1
N
j
sự tí s t ọ ủ 0 ủ M t
N
i
=

dim(R/p
j
)d
i
N
j
ó D
i
N
i
= 0 dim M/N
i
= d
i
ị ý
r tố sẽ tồ t ột ệ t số x = {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} t
x
d
i
+1
, x
d
i
+2
, . . . , x
d
Ann M/N
i
r D
i
(x
d
i
+1
, x
d
i
+2
, . . . , x
d
)M
D
i
N
i
= 0.
ổ ề ổ ề x = {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} ệ t số tốt ủ
M ó D
i
= 0 :
M
x
j
ớ ọ j = d
i
+ 1, . . . , d
i+1
, i = 0, 1, . . . , t 1
ó 0 :
M
x
1
0 :
M
x
2
. . . 0 :
M
x
d

ứ ó D
i
0 :
M
x
j
ớ ọ j d
i
t x D
i
ì D
i
ủ M x M r x
j
x (x
d
i
+1
, . . . , x
d
)M
j = d
i
+1, . . . , d ữ x
j
x D
i
s r x
j
x = 0 x 0 :
M
x
j
.
ò ứ r 0 :
M
x
j
D
i
ớ ọ d
i
< j < d
i+1


sử 0 :
M
x
j
D
i
s số ớ t s 0 :
M
x
j
D
s1
ó t s > i 0 :
M
x
j
= 0 :
D
s
x
j
ì d
s
d
i+1
j x
j
tử
t số ủ D
s
dim 0 :
M
x
j
< d
s
ó 0 :
M
x
j
D
s1

ý ớ ệ ọ s 0 :
M
x
j
= D
i

r tế t t sẽ trì ệ ột tí t
tr ủ ợ sử ụ tr
rớ ết t ó ị ĩ s
ị ĩ M ợ ọ
ế ớ ọ ề D : D
0
D
1
. . . D
t
= M ỗ D
i
/D
i1

ớ i = 1, 2, . . . , t
ệ ề tế t ề ệ t ớ ị ĩ

ệ ề ị ý D : D
0
D
1
. . . D
t
= M
ọ ề ủ M ớ dim D
i
= d
i
x = (x
1
, x
2
, . . . , x
d
) ệ t số
tốt ủ M ó ệ ề s t
(1) M
(2) (x
1
, . . . , x
d
i
) í q tr M/D
i1
ớ i = 1, . . . , t
(3) depth M/D
i1
= d
i
ớ i = 1, . . . , t
ổ ề ệ q x = {x
1
, x
2
, . . . , x
d
} ệ t số
tốt ủ M ó (x
1
, . . . , x
d
)M D
i
=
(x
1
, . . . , x
d
i
)D
i
ớ ọ i = 1, . . . , t 1
ứ ó D
i
ủ M dim D
i
< M M

Dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo.doc

WWW.VNMATH.COM
- Để phối hợp hai phơng pháp dạy học này có hiệu quả giáo viên cần dự
tính lựa chọn các pha thích hợp cho từng nội dung, từng tiết học và từng đối t-
ợng học sinh.
3. nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề sau :
3.1. Những quan điểm lí luận về dạy học giải quyết vấn đề và dạy học
kiến tạo trong quá trình dạy học toán.
3.2. Điều tra đánh giá một vài nét về thực trạng dạy học Hình học 10 cho
học sinh ở trờng THPT; đề xuất các phơng pháp, kỹ năng cần rèn luyện cho học
sinh.
3.3. Xây dựng một số biện pháp phối hợp quan điểm dạy học giải quyết
vấn đề và dạy học kiến tạo vào dạy học Hình học 10 nhằm nâng cao năng lực
nhận thức cho học sinh.
3.4.Tiến hành thực nghiệm s phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các
biện pháp đợc đề xuất trong đề tài luận văn.
4. giả thuyết khoa học
Trên cơ sở chơng trình và sách giáo khoa hiện hành, nếu giáo viên biết
quan tâm, khai thác và vận dụng các biện pháp s phạm theo hớng phối hợp quan
điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo thì sẽ nâng cao năng lực
nhận thức cho học sinh và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở tr-
ờng THPT.
5. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
5.1. Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề
liên quan đến đề tài của luận văn.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực trạng dạy và học môn toán nói
chung và dạy học Hình học 10 nói riêng ở một số địa phơng trong nớc.
5.3.Thực nghiệm s phạm: Để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp s phạm đã đề xuất.
6. đóng góp của luận văn.
5
WWW.VNMATH.COM
6.1. Về mặt lí luận: Hệ thống hoá các cơ sơ khoa học và các quan điềm
chủ đạo về sự phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến
tạo; xác định rõ vai trò của việc tích cực hoá hoạt động nhận thức cho học sinh.
6.2. Về mật thực tiễn: Nghiên cứu cách phối hợp quan điểm dạy học
giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo vào dạy học Hình học 10, nhằm nâng cao
hiệu quả trong quá trình dạy học.
6.3. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên toán
THPT.
7. cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có ba chơng:
Ch ơng1: Một số vấn đề về cơ sở lí luận
1.1. Phơng pháp dạy học
1.1.1 Khái niệm về phơng pháp
1.1.2. Phơng pháp dạy học
1.2. Nhu cầu và định hớng đổi mới phơng pháp dạy học.
1.2.1. Xác lập vị trí chủ thể của ngời học, bảo đảm tính tự giác, tích cực
và sáng tạo của hoạt động học tập.
1.2.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan niệm về
kiến thức sẵn có của ngời học.
1.2.3. Dạy việc học, cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
1.2.4. Xác định vai trò mới của ngời thầy với t cách ngời thiết kế, uỷ thác,
điều khiển và thể chế hoá.
1.3. Dạy học giải quyết vấn đề.
1.3.1. Cơ sở khoa học của phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề.
1.3.2. Những khái niệm cơ bản.
1.3.3. Các hình thức dạy học giải quyết vấn đề.
1.3.4. Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề.
1.3.5. Những biện pháp thực hiện quy trình.
1.4. Lí thuyết kiến tạo
6
WWW.VNMATH.COM
1.4.1. Các quan điểm chủ đạo của lý thuyết kiến tạo của J. Piaget
1.4.2. Mô hình dạy học theo lý thuyết kiến tạo
1.4.3. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo trong dạy học.
1.4.4. Vai trò của ngời học và ngời dạy trong quá trình dạy học kiến tạo
1.5. Phân tích những yếu tố phù hợp giữa dạy học giải quyết vấn đề
và dạy học kiến tạo.
1.6. Thực trạng của hoạt động dạy Toán và dạy học Hình học lớp 10
cho học sinh THPT.
1.7. Kết luận chơng 1.
Ch ơng 2: Dạy học hình học 10 theo hớng phối hợp quan
điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo
2.1. Đặc điểm xây dựng chơng trình Hình học 10 THPT hiện hành
2.1.1. Sơ lợc về chơng trình sách giáo khoa mới hiện nay.
2.1.2. Đặc điểm xây dựng chơng trình Hình học 10 THPT hiện hành
2.2. Định hớng xây dựng và thực hiện các biện pháp phối hợp dạy
học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo.
2.3. Một số biện pháp phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề
và dạy học kiến tạo.
2.3.1. Biện pháp 1: Tuỳ theo từng nội của từng từng tiết học mà phối hợp
phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo nhằm khai thác các
kiến thức và kinh nghiệm đã có của học sinh, giúp học sinh kiến tạo và khám
phá kiến thức mới.
2.3.2.Biện pháp 2: Phối hợp phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề và
dạy học kiến tạo đối với những nhóm học sinh có trình độ kiến thức và t duy
khác nhau, để mỗi học sinh đợc làm việc với sự nỗ lực vừa sức.
2.3.3. Biện pháp 3: Phối hợp phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề và
dạy học kiến tạo nhằm rèn luyện cho học sinh cách thức khai thác các bài toán
dới nhiều góc độ khác nhau.
7
WWW.VNMATH.COM
2.4. Kết luận chơng 2
Ch ơng 3: Thực nghiệm s phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm.
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm.
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm
3.2.2.Nội dung thực nghiệm
3.3. Đánh giá các kết quả thực nghiệm.
3.3.1.Đánh giá định tính
3.3.2.Đánh giá định lợng
3.4. Kết luận chung về thực nghiệm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
8
WWW.VNMATH.COM
Chơng 1: Một số vấn đề về cơ sở lý luận
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ơng Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VIII (1993) đã nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải
hớng vào đào tạo những con ngời lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải
quyết vấn đề thờng gặp, qua đó góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của
đất nớc là dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".
Chúng ta đang sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc,
thời đại mà lợng thông tin phát triển mạnh nh vũ bão. Từ những năm 70 của thế
kỷ XX, đã xuất hiện những lời nhận xét: "Khối lợng tri thức khoa học tăng lên
nhanh chóng một cách lạ thờng, theo các nhà bác học, cứ 8 năm nó lại tăng lên
gấp đôi" [2, tr. 112]. Dòng thông tin khoa học phát triển mạnh làm cho khoảng
cách giữa tri thức khoa học nhân loại và bộ phận tri thức đợc lĩnh hội trong nhà
trờng ngày một tăng thêm. Do đó, tham vọng giáo dục sẽ truyền thụ cho học sinh
tất cả tri thức đủ để đảm bảo cuộc sống sau này của học sinh là không tởng. V.
A. Cruchetxki cũng từng nói: "Không một trờng học nào cung cấp cho con ngời
đủ một phần tri thức dù ít ỏi cần thiết" [2, tr. 113]. Lợng tri thức đó phải là kết
quả của quá trình học tập lâu dài, Học nữa, học mãi, học suốt đời chứ không
phải chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trờng. Vì vậy, giáo dục không chỉ dạy tri thức
mà còn phải truyền thụ cho học sinh phơng pháp tự học tích cực, độc lập, sáng
tạo, khả năng thích ứng tốt trong cuộc sống.
Để đáp ứng đợc Đơn đặt hàng của xã hội, nhà trờng cần phải đổi mới
phơng pháp dạy học: "Phải đổi mới phơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp
dụng phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học" (Nghị
quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam
Khóa VIII năm 1997).
Về cách dạy, phơng pháp mới quan tâm nhiều đến việc tạo ra niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh. Xem đó nh là động lực để phát huy tính tự giác,
tích cực, chủ động trong quá trình học tập của học sinh, đặc biệt là niềm vui,
9
WWW.VNMATH.COM
hứng thú của một ngời tự mình tìm ra chân lý. "Nếu học sinh đợc độc lập quan
sát, so sánh, phân tích, khái quát hóa các sự kiện, hiện tợng thì các em sẽ hiểu
sâu sắc và hứng thú bộc lộ rõ rệt". Do đó, trong phơng pháp giảng dạy, giáo
viên cần phải biết dẫn dắt học sinh luôn tìm thấy cái mới, có thể tự tìm lấy
kiến thức, phải làm cho học sinh thấy mình mỗi ngày một trởng thành (Tài liệu
Bồi dỡng giáo viên 2005, tr. 2). Hơn nữa, thực hiện định hớng "hoạt động hóa
ngời học", "học sinh cần đợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình cha biết, chứ
không phải là thụ động tiếp thu tri thức đã đợc sắp sẵn. Cần đặt học sinh vào
những tình huống thực tế, trực tiếp quan sát làm thí nghiệm, thảo luận, giải
quyết theo cách riêng của mình. Qua đó học sinh vừa nắm đợc kiến thức mới,
kỹ năng mới, vừa nắm đợc phơng pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, không
nhất thiết phải rập khuôn theo những mẫu sẵn có, đợc bộc lộ và phát huy tiềm
năng sáng tạo" (Tài liệu Bồi dỡng giáo viên 2005, tr. 3).
Nh vậy, chức năng, vai trò của giáo dục ngày nay đã đợc "chuyển sang
vai trò nhà tổ chức giáo dục", phơng pháp dạy học mới đã chú trọng đến việc
phát huy tối đa tính tích cực, độc lập của học sinh, đề cao phơng pháp tự học,
"chuyển quá trình giáo dục sang quá trình tự giáo dục". Xóa bỏ cách học cũ
theo kiểu thầy đọc, trò chép, "học vẹt", "học tủ", "học thuộc lòng mà không
hiểu, không kích thích đợc học sinh suy nghĩ, tìm tòi, rèn luyện trí thông minh",
chuyển đổi chức năng từ thông báo, tái hiện sang tìm tòi. "Để phát huy tối đa
tính tích cực học tập của học sinh, tốt nhất là tổ chức tốt những tình huống có
vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngợc"
(Tài liệu Bồi dỡng giáo viên 2005, tr. 4).
1.1. Phơng pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phơng pháp
Thuật ngữ phơng pháp trong dạy học đợc dùng ở những cấp độ khác
nhau từ khái quát đến cụ thể: Phơng pháp dạy học, phơng pháp trực quan, ph-
ơng pháp vấn đáp Phơng pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là: cách
thức hành động để đạt đợc mục đích nhất định. Đó cũng là con đờng mà ngời ta
10
WWW.VNMATH.COM
cần đi theo để đạt đợc mục đích. Chúng tôi có thể nêu ra một trong nhiều định
nghĩa về phơng pháp nh sau: phơng pháp đợc hiểu nh là một hệ thống các
nguyên tắc, hệ thống các thao tác nhằm đi từ những điều kiện nhất định ban đầu
tới một mục đích xác định. Theo đó, phơng pháp có tính hớng đích; phạm trù
phơng pháp có chức năng phơng tiện và đặc trng kết thúc.
1.1.2. Phơng pháp dạy học
Phơng pháp dạy học là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau Ngời ta
thờng hiểu phơng pháp dạy học là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh
để lĩnh hội đợc các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Lu.K.Babanxky: Ph ơng pháp
dạy học là cách thức tơng tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giáo dỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học .
L.La.Lecner h: Ph ơng pháp dạy học là hệ thống những hoạt động có mục
đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của học
sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội lĩnh hội đợc nội dung học vấn.Theo tác
giả Nguyễn Ngọc Quang trong Lý luận dạy học đại cơng (1988): Ph ơng
pháp dạy học là cách thức làm việc giữa thầy và trò trong sự phối hợp thống
nhất và sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục
đích dạy học .
Lấy tiêu chí mức độ hoạt động độc lập của học sinh làm cơ sở, đồng thời
tính đến việc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng quy trình hoá việc tổ chức
quá trình dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh thì: Ph-
ơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong quá trình dạy học, đợc tiến hành dới vai trò chủ đạo của giáo viên,
sự hoạt động nhận thức tích cực, tự giác của học sinh nhằm thực hiện tốt
những nhiệm vụ dạy học theo hớng mục tiêu [22].
1.2. Nhu cầu và định hớng đổi mới phơng pháp dạy học.
Quá trình dạy học gồm 3 thành phần cơ bản: mục đích - nội dung - ph-
ơng pháp. Mục đích dạy học là kiểu nhân cách mà xã hội đòi hỏi. Nội dung dạy
11
WWW.VNMATH.COM
học trong trờng hợp này là môn toán. Phơng pháp dạy học là cách thức hoạt
động và ứng xử của thầy để gây nên những hoạt động và giao lu của trò nhằm
đạt đợc mục đích dạy học. Các thành phần cơ bản này tác động lẫn nhau, quy
định lẫn nhau, trong đó mục đích đóng vai trò chủ đạo.
Cho đến gần đây, các phơng pháp dạy học mang tính chất thông tin - tiếp
thu và tái hiện vẫn còn chiếm u thế. Giáo viên truyền đạt (thông báo) cho học
sinh các tri thức về thực tại xung quanh và các phơng thức hoạt động trong thực
tại đó mà xã hội thu lợm đợc, còn học sinh tiếp thu thông tin ấy, sau đó giáo
viên ra những bài tập để học sinh nhớ lại (tạo lại) những tri thức và phơng thức
hoạt động mà họ lĩnh hội đợc để lặp lại hệ thống hành động theo mẫu thầy giáo
đã làm. Các phơng pháp này cần thiết để củng cố tri thức, lĩnh hội kỹ năng, kỹ
xảo. Chừng nào mà dạy học chỉ có mục đích cung cấp tri thức và luyện tập kỹ
năng, áp dụng tri thức theo mẫu thì phơng pháp trên là đủ. Tuy nhiên, do nhịp
độ phát triển của kỹ thuật, công nghệ, khoa học của mọi mặt đời sống xã hội
ngày càng tăng thêm đã khiến cho những tri thức thu đợc trong những năm học
ở trờng trở thành không đủ nữa. Đồng thời, sự phát triển xã hội và đất nớc đề ra
những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục. Đó là, đào tạo ra những con ngời
phát huy đợc tính tích cực cá nhân, làm chủ đợc tri thức khoa học và công nghệ
hiện đại, có t duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có khả năng đề ra và độc
lập giải quyết những vấn đề mới Những thay đổi của mục đích dạy học tất yếu
dẫn tới sự đổi mới về nội dung và phơng pháp dạy học.
ở nớc ta, t tởng chỉ đạo công cuộc đổi mới phơng pháp dạy học từ một
vài năm gần đây đợc phát biểu với nhiều thuật ngữ nh: tích cực hoá hoạt động
học tập, hoạt động hoá ngời học, lấy ngời học làm trung tâm Với t tởng đó,
định hớng đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay là tổ chức cho ngời học học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo.
Định hớng đó bao hàm các ý tởng đặc trng sau:
1.2.1. Xác lập vị trí chủ thể của ngời học, bảo đảm tính tự giác, tích cực
và sáng tạo của hoạt động học tập.
12
WWW.VNMATH.COM
Ngời học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ chứ không phải là nhân vật hoàn toàn làm theo lệnh của thầy giáo. Vai
trò chủ thể của ngời học đợc khẳng định trong quá trình họ học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động của bản thân mình.
1.2.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan niệm
về kiến thức sẵn có của ngời học.
Theo tâm lý học, học tập chủ yếu là một quá trình trong đó ngời học xây
dựng kiến thức cho mình bằng cách liên hệ những cảm nghiệm mới với những
kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, bắc một chiếc cầu nối giữa cái mới và cái sẵn
có. Khi học một kiến thức mới, thờng không phải là học trò cha có một quan
niệm nào về kiến thức đó. Trái lại, bộ óc học trò thờng đã có một quan niệm,
kinh nghiệm nào đó có liên quan với kiến thức cần học, làm thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho quá trình xây dựng kiến thức mới. Vì vậy, tổ chức cho học sinh
hoạt động học tập có một hàm nghĩa là nghiên cứu những quan niệm, kinh
nghiệm sẵn có đó, khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt khó khăn cho quá
trình học tập, nghiên cứu những chớng ngại mà họ có thể gặp, những sai lầm
mà họ có thể mắc khi xây dựng một kiến thức mới, nhờ đó giáo viên điều khiển
việc học có hiệu quả.
1.2.3. Dạy việc học, cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
Mục đích dạy học không phải chỉ ở những kết quả cụ thể của quá trình
học tập: ở tri thức và kỹ năng bộ môn mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc
học, ở cách học, ở khả năng đảm nhiệm, tổ chức và thực hiện những quá trình
học tập một cách hiệu quả.
1.2.4. Xác định vai trò mới của ngời thầy với t cách ngời thiết kế, uỷ thác,
điều khiển và thể chế hoá.
Hoạt động hoá ngời học dễ dẫn tới việc ngộ nhận về sự giảm sút vai trò
của ngời thầy.
Một mặt, cần phải hiểu rằng hoạt động hoá ngời học, sự xác lập vị trí chủ
thể của ngời học không hề làm suy giảm, mà ngợc lại còn nhằm nâng cao vai
trò, trách nhiệm của ngời thầy.
13
WWW.VNMATH.COM
Mặt khác, sẽ là bảo thủ nếu cho rằng tính chất, vai trò của ngời thầy vẫn
nh xa. Trong khi khẳng định vai trò của thầy không suy giảm, cần phải thấy
rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: Thầy không phải là nguồn phát tin
duy nhất, thầy không phải là ngời ra lệnh một cách khiên cỡng, thầy không phải
là ngời hoạt động chủ yếu ở hiện trờng. Vai trò trách nhiệm của thầy bây giờ
quan trọng hơn, nặng nề hơn nhng tế nhị hơn cụ thể là:
+) Thiết kế: xác định, hoạch định toàn bộ kế hoạch giảng dạy.
+) Uỷ thác: phải biến đợc ý đồ dạy của thầy thành nhiệm vụ tự nguyện,
tự giác của trò.
+) Điều khiển: hớng dẫn, tổ chức quá trình học tập sao cho học sinh tự
tìm tòi và tự giải quyết nhiệm vụ đó.
+) Thể chế hoá: đánh giá hoạt động học tập của học sinh, xác định vị trí
kiến thức trong hệ thống tri thức đã có và hớng dẫn khả năng vận dụng kiến
thức đó.
1.3. Dạy học giải quyết vấn đề
1.3.1. Cơ sở khoa học của phơng pháp dạy học giải quyết vấn đề.
1.3.1.1. Cơ sở triết học.
Theo triết học duy vật biện chứng: Mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển. Mỗi vấn đề đợc gợi cho học sinh học tập chính là một mâu
thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với kiến thức và kinh nghiệm sẵn có.
Tình huống này phản ánh một cách lôgic và biện chứng quan hệ bên trong giữa
kiến thức cũ, kỹ năng cũ, kinh nghiệm cũ với những yêu cầu giải thích sự kiện
mới hoặc đổi mới tình thế.
1.3.1.2. Cơ sở tâm lý học.
Theo các nhà tâm lý học, con ngời chỉ bắt đầu t duy tích cực khi nảy sinh
nhu cầu cần t duy, tức là khi đứng trớc một khó khăn về nhận thức cần phải
khắc phục, một tình huống gợi vấn đề, hay nói nh Rubinstein: T duy sáng tạo
luôn luôn bắt đầu bằng một tình huống gợi vấn đề.
1.3.1.3. Cơ sở giáo dục học.
14

Điều tra tiềm năng thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã bắc sơn (móng cái) và đề xuất mô hình khai thác nguồn thức ăn

LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng thành kính, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới:
- Thày giáo PGS - TS Hoàng Chung đã quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
- Ban chủ nghiệm khoa Sinh – KTNN, thày giáo TS Lê Ngọc Công cùng toàn thể
các thầy cô giáo, các cán bộ, nhân viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên; cán bộ, nhân viên phòng thí nghiệm Trung tâm - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học.
- Ban lãnh đạo khoa khoa Khoa học Tự nhiên & Xã hội - Đại học Thái Nguyên,
các phòng ban chức năng và bè bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
trong quá trình tôi học tập và nghiên cứu khoa học
- Các vị lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân xã Bắc Sơn - Móng Cái - Quảng Ninh,
Trung đoàn 42, phòng Thống kê và trạm Khí tượng thị xã Móng Cái đã giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2008
Tác giả



Nguyễn Anh Hùng




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VCK: Vật chất khô
NC: Nghiên cứu
DS: Dạng sống
GTCT: Giá trị chăn thả
T
o
: Giá trị chăn thả tốt
TB: Giá trị chăn thả trung bình
Ke: Giá trị chăn thả kém
H
o
: Không có giá trị chăn thả
ĐVTĂ: Đơn vị thức ăn
UBND: Uỷ ban nhân dân
Nxb: Nhà xuất bản










DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1. Sản lượng VCK và chất lượng những loại cỏ trên vùng đất thấp
vào 45 ngày cắt
32
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu khí hậu của thị xã Móng Cái năm 2007
41
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn dùng để phân loại các tiểu vùng sinh thái
48
Bảng 4.2. Thành phần loài trong các thảm cỏ bãi soi hoang hóa 52
Bảng 4.3. Những dạng sống chính của thực vật trong các soi bãi 59
Bảng 4.4. Năng suất thảm cỏ trong các bãi đất hoang hoá
62
Bảng 4.5. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong thảm cỏ tự nhiên
63
Bảng 4.6. Những dạng sống chính của thực vật trong các đồi cỏ tự nhiên 70
Bảng 4.7. Năng suất thảm cỏ mọc trong các đồi cỏ tự nhiên 73
Bảng 4.8. Thành phần loài ở các điểm nghiên cứu trong thảm cỏ dưới tán
rừng
74
Bảng 4.9. Dạng sống chính của thực vật trong các thảm cỏ dưới tán rừng 82
Bảng 4.10. Năng suất thảm cỏ mọc dưới rừng trồng
84
Bảng 4.11. Kết quả điều tra tình hình kinh tế gia đình tại xã Bắc Sơn
86
Bảng 4.12. Thống kê hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Bắc Sơn
87

DANH MỤC BẢN ĐỒ


Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính xã Bắc Sơn
39




















1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


MỤC LỤC


Trang
Mục lục
1
MỞ ĐẦU
5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
7
1.1. Khái niệm về phân vùng, các dạng phân vùng 7
1.1.1. Khái niệm vùng (Region)
7
1.1.2. Khái niệm phân vùng (Regionalisation)
7
1.2. Phân vùng địa vật lý
8
1.3. Phân vùng khí hậu
9
1.3.1. Vấn đề phân vùng khí hậu trên thế giới
9
1.3.2. Vấn đề phân vùng khí hậu ở Việt Nam
11
1.4. Phân vùng thổ nhưỡng
12
1.4.1. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng trên thế giới
13
1.4.2. Những nghiên cứu về phân vùng thổ nhưỡng ở Việt Nam
13
1.5. Phân vùng sinh thái thảm thực vật
15
1.5.1. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật trên
thế giới
15
1.5.2. Những nghiên cứu về phân vùng sinh thái thảm thực vật ở
Việt Nam
18
1.6. Phân vùng kinh tế nông nghiệp
19
1.6.1. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp trên thế giới
20
1.6.2. Vấn đề phân vùng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
21
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


1.7. Những nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và năng suất
24
1.7.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
24
1.7.2. Những nghiên cứu về dạng sống
26
1.7.3. Năng suất đồng cỏ
26
1.8. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả và vấn đề sử
dụng hợp lý đồng cỏ miền Bắc Việt Nam
27
1.8.1. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả
27
1.8.2. Vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam
29
1.9. Những nghiên cứu về đồng cỏ trồng và cây thức ăn gia súc
30
1.9.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi trên thế giới
30
1.9.1.1. Tình hình phát triển
30
1.9.1.2. Những kết quả nghiên cứu
32
1.9.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
33
1.9.2.1. Tình hình phát triển
33
1.9.2.2. Những kết quả nghiên cứu
34
CHƢƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN
CỨU
37
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của thị xã Móng Cái
37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
37
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
37
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
37
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên
37
2.1.1.4. Thực trạng môi trường
38
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


2.1.2. Tình hình xã hội Thị xã Móng Cái
38
2.2. Điều kiện tự nhiên và xã hội xã Bắc Sơn
39
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
39
2.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
39
2.2.1.2. Khí hậu thuỷ văn
40
2.2.1.3. Đất đai
41
2.2.1.4. Thảm thực vật
42
2.2.2. Điều kiện xã hội
42
CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
44
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
44
3.2. Phương pháp nghiên cứu
44
3.2.1. Điều tra cơ bản vùng nghiên cứu qua số liệu thứ cấp tại địa
phương
44
3.2.2. Điều tra ngoài thực địa
44
3.2.3. Trong phòng thí nghiệm
44
3.2.3.1 Đối với mẫu thực vật
44
3.2.3.2. Đối với mẫu đất
45
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
47
4.1. Xây dựng bảng phân loại các tiểu vùng sinh thái
47
4.1.1. Nguyên tắc và căn cứ để phân chia các tiểu vùng sinh thái
47
4.1.2. Kết quả phân loại các tiểu vùng sinh thái
49
4.2. Mức độ khai thác hiện nay của các tiểu vùng
50
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


4.3. Thực trạng về các tiểu vùng đang khai thác làm bãi chăn thả gia
súc
51
4.3.1. Thảm cỏ trong các bãi đất hoang hoá
51
4.3.1.1. Thành phần loài
51
4.3.1.2. Thành phần dạng sống
58
4.3.1.3. Năng suất cỏ trong các điểm nghiên cứu
61
4.3.2. Thảm cỏ trong đồi cỏ tự nhiên
62
4.3.2. 1. Thành phần loài
63
4.3.2.2. Thành phần dạng sống
70
4.3.2.3. Năng suất cỏ trong các đồi cỏ tự nhiên
73
4.3.3. Thảm cỏ dưới tán rừng
74
4.3.3.1. Thành phần loài
74
4.3.3.2. Thành phần dạng sống
81
4.3.3.3. Năng suất các thảm cỏ dưới tán rừng
84
4.4. Thực trạng lao động và mức sống hiện nay của người dân xã Bắc
Sơn
85
4.5. Phương hướng sử dụng các tiểu vùng
87
4.6. Mô hình khai thác thức ăn
89
4.6.1. Đánh giá một số tình hình chăn nuôi hiện nay
89
4.6.2. Đề xuất mô hình khai thác thức ăn
90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
93
1. Kết luận
93
2. Đề nghị
93
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
101







MỞ ĐẦU
Tại hội nghị "Đẩy mạnh sản xuất, chế biến bảo quản thức ăn thô xanh phát
triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức ngày 18/12/2007 tại Ba Vì (Hà Tây); Theo Cục chăn nuôi, hiện nay, tổng
đàn gia súc ăn cỏ của cả nước lên tới trên 11,5 triệu con. Tuy nhiên, diện tích
trồng cỏ của cả nước mới đạt trên 45.000 ha, chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu
thức ăn thô xanh của gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do
các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất
chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sang
trồng cỏ thâm canh. Nông dân chưa có tập quán xây dựng vùng nguyên liệu thức
ăn cho gia súc, chủ yếu dựa vào bãi chăn thả tự nhiên và thức ăn tận dụng. Bên
cạnh đó, các địa phương cũng chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển
đổi diện tích đất trồng trọt sang trồng cỏ và thức ăn xanh. Tình trạng thiếu thức
ăn thô xanh cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân làm cho ngành chăn
nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
Phát biểu tại hội nghị, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cao Đức Phát cho rằng, ngành chăn nuôi nước ta vẫn phát triển chậm so với nhu
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


cầu. Có nhiều nguyên nhân, trong đó bên cạnh yếu tố dịch bệnh, việc thức ăn
chăn nuôi tăng giá với mức 20-30% là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển của ngành. Hiện nay, thị trường thức ăn chăn nuôi của
nước ta phụ thuộc lớn vào thị trường thế giới, trong khi đó hiện giá dầu mỏ tăng
cao, một số quốc gia đã chuyển hướng dùng ngô để chế biến Ethanol. Vì vậy,
sản lượng ngô chế biến thức ăn chăn nuôi sụt giảm, dẫn đến giá thành tăng cao.
Dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp diễn và có thể ở quy mô cao hơn. Do đó,
ngành chăn nuôi tiếp tục phải đối mặt với vấn đề giá thức ăn chăn nuôi ở mức
cao.
Theo Bộ trưởng Cao Đức Phát, giải quyết tình trạng này, ngành chăn nuôi
phải có sự điều chỉnh cơ cấu chiến lược, trong đó đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
gia súc ăn cỏ được coi là hướng chính. Chủ trương phát triển sản xuất thức ăn
thô xanh là chủ trương mới và rất quan trọng của ngành chăn nuôi trong giai
đoạn hiện nay. Đối với những vùng phát triển mạnh chăn nuôi gia súc ăn cỏ, cỏ
phải được coi là cây trồng chính, phải là hàng hóa, trồng cỏ phải được coi là
hướng chuyển dịch hướng tới thâm canh và xuất hiện được nghề trồng cỏ, buôn
bán cỏ và sản phẩm cỏ chế biến như: đóng bánh, ủ chua…

Với định hướng quy hoạch sản xuất thức ăn thô xanh phù hợp với điều kiện
từng vùng, đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn thô xanh để phát triển chăn nuôi trong cả
nước, đồng thời xuất khẩu sản phẩm thức ăn thô xanh trong khu vực và tiếp cận
thị trường quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề ra mục tiêu
đưa diện tích trồng cỏ lên 290.000 ha vào năm 2010 và 500.000 ha vào năm
2020. Bộ cũng yêu cầu các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển đồng cỏ,
đồng thời có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nông dân phát triển trồng cỏ phục vụ
chăn nuôi.