Thứ Ba, 27 tháng 5, 2014

Công nghệ sản xuất chè đen


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Công nghệ sản xuất chè đen": http://123doc.vn/document/566918-cong-nghe-san-xuat-che-den.htm


Sơ đồ thiết bị lên men
1
2
3
4
5
6
7
1. Nguyên liệu vào; 2. Thanh trải xoắn ốc;
3,5. Thanh đảo chộn; 4. Băng tải; 6. Phễu; 7. Nguyên liệu ra

NNguyên lý lên men lá chèguyên lý lên men lá chè
Chè vàoChè vào
Mặt sànMặt sàn
2. Lờn men chố bng khay2. Lờn men chố bng khay
Chố c xp thnh lp phng v ti dy t 5 Chố c xp thnh lp phng v ti dy t 5 7 cm, trờn 7 cm, trờn
cỏc khay phũng lờn men cú h thng cp khụng khớ mỏt, m.cỏc khay phũng lờn men cú h thng cp khụng khớ mỏt, m.
Cỏc thụng s k thut chớnh:Cỏc thụng s k thut chớnh:
Thi gian lờn men: 60 Thi gian lờn men: 60 80 phỳt.80 phỳt.
m tng i ca khụng khớ: m tng i ca khụng khớ: 85%. 85%.
Nhit phũng lờn men: 24 Nhit phũng lờn men: 24 280C.280C.
Trong thi gian lờn men, khong 20 Trong thi gian lờn men, khong 20 30 phỳt o ti 30 phỳt o ti
chố mt ln.chố mt ln.
Chố sau khi lờn men cú mu nõu v cú hng thm Chố sau khi lờn men cú mu nõu v cú hng thm
d chu c trng.d chu c trng.
- Trong lờn men chố CTC :
+ Trong 1 thi gian rt ngn m dp t bo lờn
ti trờn 95% nhit ca khi chố tng t ngt
+ phn ng oxi hoỏ xy ra mónh lit
Do vy phi cung cp kp thi khụng khớ mỏt
lm ngui nhanh v cung cp oxy cho quỏ trỡnh lờn
men.
Thi gian lờn men vi OTD 3- 4h. chố CTC l 2-
2,5h. khi t c lờn men ng u thỡ a qua
sy.
5. Sy khụ5. Sy khụ
5.1.Mc ớch5.1.Mc ớch
+ Dit men c nh cht long cho chố en.+ Dit men c nh cht long cho chố en.
+ S dng nhit hon thin cht lng chố + S dng nhit hon thin cht lng chố
+ Lm khụ chố t w = 63+ Lm khụ chố t w = 63 65% 65% w = 3w = 3 5% .5% .
+ To ra mt s hng thm mi cho chố thnh + To ra mt s hng thm mi cho chố thnh
phm.phm.
+ + Tiờu dit vi sinh vt phỏt trin nh: Nm mc, vi Tiờu dit vi sinh vt phỏt trin nh: Nm mc, vi
khun gõy bnh ng rut khun gõy bnh ng rut
5.2 Nhng bin i xy ra trong khi sy khụ chố.5.2 Nhng bin i xy ra trong khi sy khụ chố.
5.2.1 Bin i lý hc.5.2.1 Bin i lý hc.
Hỡnh dỏng: Si chố khụ i v xon cht li, th tớch, Hỡnh dỏng: Si chố khụ i v xon cht li, th tớch,
trng lng khi chố u gim. trng lng khi chố u gim.
Mu sc: Chố lờn men mt i mu ng v Mu sc: Chố lờn men mt i mu ng v
chuyn dn sang mu en búng.chuyn dn sang mu en búng.
5.2.2 Bin i hoỏ hc.5.2.2 Bin i hoỏ hc.
Hot tớnh ca men b ỡnh ch hon ton di tỏc dng ca Hot tớnh ca men b ỡnh ch hon ton di tỏc dng ca
nhit cao.nhit cao.
Mt s hng thm c to ra trong quỏ trỡnh lờn men b Mt s hng thm c to ra trong quỏ trỡnh lờn men b
mt i. mt i.
Hp cht nit cú s thay i ln Hp cht nit cú s thay i ln
Loi chốLoi chố Nit hũa tanNit hũa tan Nit ca NHNit ca NH
chố lờn menchố lờn men 21,63mg21,63mg 1,19mg1,19mg
chố BTP sau sychố BTP sau sy 20,05mg20,05mg 0,67mg0,67mg
5.3 Cỏc yu t nh hng ti sy khụ chố.5.3 Cỏc yu t nh hng ti sy khụ chố.
Nhit v thi gian sy: nhit sy 105C, Nhit v thi gian sy: nhit sy 105C,
thi gian 20thi gian 20 25 phỳt l thớch hp.25 phỳt l thớch hp.
Tc , m khụng khớ núng. Tc , m khụng khớ núng.
5.4. Cỏc bin phỏp sy khụ truyn thng5.4. Cỏc bin phỏp sy khụ truyn thng
5.4.1 Sy mt ln: ( mỏy sy bng ti).5.4.1 Sy mt ln: ( mỏy sy bng ti).
Thng sy chố theo ch cụng ngh nh sau:Thng sy chố theo ch cụng ngh nh sau:
Nhit : t = 95 Nhit : t = 95 100100CC
Thi gian: W = 23 Thi gian: W = 23 25 phỳt25 phỳt
m chố cũn li: w = 3 m chố cũn li: w = 3 5%5%
5.4.2 Sy hai ln 5.4.2 Sy hai ln
Cỏc ch tiờu lm vic ca mỏy sy khi sy mt ln Cỏc ch tiờu lm vic ca mỏy sy khi sy mt ln
v hai lnv hai ln
Các chỉ tiêuCác chỉ tiêu Sấy 2 lầnSấy 2 lần Sấy 1 lầnSấy 1 lần
Nang suất của máy sấy theo chè khô, Nang suất của máy sấy theo chè khô,
kg /hkg /h
71,571,5 92,692,6
Thời gian sấy, giờThời gian sấy, giờ 0,570,57 0,520,52
Chi phí nhiệt cho sự bốc hơi 1 kg ẩm, Chi phí nhiệt cho sự bốc hơi 1 kg ẩm,
Kj/kgKj/kg
6,56,5 5,35,3
Nguyên lý sấyNguyên lý sấy
Cửa raCửa ra
Cửa vàoCửa vào
khí rakhí ra
khí vàokhí vào

Toshiba Personal Computer Satellite A80 Maintenance Manual


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Toshiba Personal Computer Satellite A80 Maintenance Manual": http://123doc.vn/document/567087-toshiba-personal-computer-satellite-a80-maintenance-manual.htm



Satellite A80 Maintenance Manual v
Conventions
This manual uses the following formats to describe, identify, and highlight terms and operating
procedures.

Acronyms
On the first appearance and whenever necessary for clarification acronyms are enclosed in
parentheses following their definition. For example:

Read Only Memory (ROM)
Keys
Keys are used in the text to describe many operations. The key top symbol as it appears on the
keyboard is printed in boldface type.

Key operation
Some operations require you to simultaneously use two or more keys. We identify such
operations by the key top symbols separated by a plus (+) sign. For example, Ctrl + Pause
(Break) means you must hold down Ctrl and at the same time press Pause (Break). If
three keys are used, hold down the first two and at the same time press the third.

User input
Text that you are instructed to type in is shown in the boldface type below:
DISKCOPY A: B:

The display
Text generated by the computer that appears on its display is presented in the type face below:

Format complete
System transferred

vi Satellite A80 Maintenance Manual


Table of Contents
Chapter 1 Hardware Overview
1.1 Features 1-1
1.2 System Unit 1-6
1.3 2.5-inch Hard Disk Drive 1-10
1.4 Removable Drives 1-11
1.5 Power Supply 1-15
1.6 Batteries 1-17

Chapter 2 Troubleshooting Procedures
2.1 Troubleshooting Introduction 2-1Error! Bookmark not defined.
2.2 Troubleshooting Flowchart 2-2Error! Bookmark not defined.
2.3 Power Supply Troubleshooting 2-7Error! Bookmark not defined.
2.4 Display Troubleshooting ……….2-12Error! Bookmark not defined.
2.5 Keyboard Troubleshooting 2-15
2.6 External USB Devices Troubleshooting 2-17
2.7 TV-Out Failure Troubleshooting 2-19
2.8 Printer Port Troubleshooting 2-21
2.9 TouchPad Troubleshooting 2-23
2.10 Speaker Troubleshooting 2-25
2.11 Modem Troubleshooting 2-27
2.12 PCMCIA Troubleshooting 2-29
2.13 IEEE 1394 Troubleshooting 2-31
2.14 Wireless LAN Troubleshooting 2-33

Satellite A80 Maintenance Manual vii
Chapter 3 Tests and Diagnostics
3.1 The Diagnostic Test 3-1
3.2 Executing the Diagnostic Test 3-2
3.3 Config Check Test 3-6
3.4 DMI Check Test 3-7
3.5 Speaker Audio Test 3-8
3.6 Fan ON/OFF Test 3-9
3.7 Main Battery Charge Test 3-10
3.8 Fan ON/OFF Test 3-11
3.9 Main Battery Charge Test 3-12
3.10 FDD Test 3-13
3.11 CD-ROM Test 3-14
3.12 Keyboard Test 3-15
3.13 Mouse (Pad) Test 3-17
3.14 LCD Pixels Mode Test 3-19
3.15 Lid Switch Test 3-20
3.16 HDD R/W Test 3-21
3.17 LAN Test 3-23
3.18 RTC Test 3-25
3.19 CD Control Button Test 3-26

viii Satellite A80 Maintenance Manual

Chapter 4 Replacement Procedures
4.1 General 4-1
4.2 Battery 4-7
4.3 PC Card 4-9
4.4 HDD 4-11
4.5 Optical Drive Module 4-13
4.6 Optical Drive 4-15
4.7 Wireless LAN Unit 4-17
4.8 Expansion Memory 4-20
4.9 Keyboard 4-23
4.10 Modem 4-26
4.11 Display Assembly 4-28
4.12 Touch Cover 4-31
4.13 Touch Pad 4-34
4.14 Speakers 4-36
4.15 System Board 4-37
4.16 Fan, Heat Sink, & CPU 4-39
4.17 Display Mask 4-42
4.18 LCD Module 4-44
4.19 FL Inverter Board 4-47

Satellite A80 Maintenance Manual ix
Appendices
Appendix A Handling the LCD Module A-1
Appendix B Board Layout B-1
Appendix C Pin Assignments C-1
Appendix D Keyboard Scan/Character Codes D-1
Appendix E Key Layout E-1
Appendix F Series Screw Torque List F-1
Appendix G Reliability G-1

Chapter 1
Hardware Overview
1
1 Hardware Overview
1-ii Satellite A80 Series Maintenance Manual

1 Hardware Overview
Satellite A80 Series Maintenance Manual 1-iii
Chapter 1 Contents

1.1 Features 1-1
1.2 System Unit 1-6
1.3 2.5-inch Hard Disk Drive 1-10
1.4 Removable Drives 1-11
1.4.1 DVD-R/-RW Drive Error! Bookmark not defined.
1.4.2 DVD-ROM Drive 1-11
1.4.3 CD-ROM Drive 1-11
1.4.4 DVD±R/±RW Drive 1-11
1.4.5 DVD Super Multi Drive 1-13
1.5 Power Supply 1-11
1.6 Batteries 1-17
1.6.1 Main Battery 1-17
1.6.2 RTC battery 1-18

1 Hardware Overview
1-iv Satellite A80 Series Maintenance Manual


1.1 Features 1 Hardware Overview
Satellite A80 Series Maintenance Manual 1-1
1.1 Features
The Satellite A80 Series Personal Computer uses extensive Large Scale Integration (LSI), and
Complementary Metal-Oxide Semiconductor (CMOS) technology extensively to provide
compact size, minimum weight and high reliability.

This computer incorporates the following features and benefits:

? CPU
? Intel Celeron M CPU up to 1.5GHZ 0.09u, 1M 1.2 cache, FSB 400MHz
? Intel Pentium M CPU up to 2.13GHz 0.09u, 2M 1.2 cache, FSB 533MHz
? Micro FC-PGA package CPU
? Chipset
Intel:
? Mobile Intel® 915GM Express Chipset
? Mobile Intel® 910GML Express Chipset up to 128MB
? Mobile Intel® 915PM Express Chipset
ATI:
? MOBILITYTM RADEON® X600 with 64MB or 128MB
? MOBILITYTM RADEON® X300 with 32MB, 64MB, or 128MB.
NVIDIA:
? GeForceTM Go 6600 GPU with 64MB or 128MB
? GeForceTM Go 6200 GPU with Turbo Cache with 32MB or 64MB for local cache
? Memory
? On board with two 200-pin +2.5V SO-DIMM connector, supporting, DDR
memories card. Maximum up gradable to 2GB by two 1GB SO-DIMM module.
? 1MB/2MB L2 Cache on CPU
? Support 8MB UMA VGA Memory
? Support Maximum 128MB UMA VGA Memory allocation for more than 256MB
System Memory
? Support Maximum 64MB UMA VGA Memory allocation for 128MB System
Memory
? External 32MB/64MB/128MB VGA Memory for NVIDIA and ATI Graphic model


chuyên đề : Tập huấn chuyên môn hè 2009


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "chuyên đề : Tập huấn chuyên môn hè 2009": http://123doc.vn/document/567245-chuyen-de-tap-huan-chuyen-mon-he-2009.htm



Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
]^P+ ; ,Y_NQ_NK_N;_)<I`ND&_ND ND
N;+ ;G$NBC5! 1-N$+2:N;&=$3
=GQ0T()H,
H@a
Q&A
b%02
-!H ,()c,
a. ổn định tổ chức,d@BeBW
b, Kiểm tra bài cũ,d@0MSG0R;
(3 !.@AI7HV-I \>3-!I)<I@
RI=.+T@'0)<)>;H&<%
II7R >3-0I@R.";;J@BW
K#;)8" HX2@ABIA3
c.Giảng bài mới
TQ&)<Q)Q0T"'0()f
,
7
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
1) Bước 1: Hnh thành khái niệm Tiếng việt( Phần lí thuyết)
BC&D:;>%<)$%:;K@H
I;003 %;) '0()7',
*) Giới thiệu mẫu
V;) &9%a)B;;)I) )Ha)
Vd"; B)<B;'ANM#;"=%_; .
A)'34a_;B;Q&A_..)KK"
ABIg"AI70[GW !I7 A
TBW3
;) =%a)Vdh+iHa.M#;N9".
..)I;"Q&A3
1V- MSa.DN
(Việc chuẩn bị mẫu ra bảng phụ là hết sức cần thiết nhằm hướng sự tập trung chú ý của HS
lên mẫu khi tiến hành tiếp xúc và phân tích mẫu đồng thời cũng giúp GV thuận lợi hơn khi
hướng dẫn HS phân tích mẫu)
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
*) Cho học sinh tiếp xúc mẫu:
V;) AABAIea"($K3h@A6fAai3
*) Tm hiểu mẫu:
V;) "jN&a$\NSAB.)2N$
KN;; 2#ZG.$3dI;aV- ;)
$\)VdH $\)B;Vd..)+I;
:W9"W"kV-@%O$\B))9"W
"AB;8$\ ND8K#;NI)A
1-W"ABYG% &9&9$\"AB2
=!Q;&l&3
-Y,d&<%*6 ,_=<)_-
1V-().Da)Vdh6*i1mAa1mnB;a
1V+"8$\@H@a,
7
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
?Hãy cho biết số lượng từ và tiếng trong mẫu3
.T,o_k6fi
?. Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có g@ khác nhau ?
(Tiếng ,b:S;$\=kTừ :S \=&9@<)2$i
*) Rút ra kết luận từ mẫu:
$%I$W9G0HI;00NI>.G:;
>%<3_ 2#ZAB_0$Ka3V;) &9$
\;(XI\=!H"aI7A3e
;(GQX"I7A_0$Ka7ISQ
DQ)0XXI73
W9;) W<)0Q&I7)ABA
3
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
Ví dụ ,I&<%,Câu trần thuật đơnh 2fi
@H@I;0,$+2:Hp
Wa)Vd*$\
1. Các câu dưới đây được dùng để làm g?
2.Xác định chủ ng , vị ng của các câu trần thuật vừa tm được?
3. Xếp các câu trần thuật nói trên thành hai loại:
1$&)Q8G 1S hQD1-i<),
1$&))8!D1-B<)3
;) O7)AB.)2N$K35+.T6$\V-
"AB I2N2#ZD@3V-@&9%;
$\)8@%O$\9%()W"AB)
Ví dụ : ối với câu hỏi 1 trong SGK giáo viên có thể thay đổi câu hỏi như sau :
? oạn v n gồm bao nhiêu câu? Mục đích của từng câu?
? Dựa vào kiến thức ở bậc tiểu học hãy xác định tên các kiểu câu( Phân loại theo mục đích
nói)?
S , )< qo$34DKG_$,
]$6NfNNo,d@N.N jI31m $+23
]$r,\1m$=3
]$*NcNs,tQQ.#1m $.;3
]$u3+I1m $+I3
V-\
? Theo em câu trần thuật dùng để làm g?
ABB?&')+_$K@2#Z,
1$+2&9@0N.NI@!QB'0%@ QjI3
RKI2"_a3
1 @.T$\7fN*3
? Xác định chủ ng , vị ng của các câu trần thuật vừa tm được?
? Câu nào do 1 cụm C V tạo thành? Câu nào do 2 cụm C V tạo thành?
B?#;S"G NS G;$+23
^ #HQ:v&
CN VN
Câu 2,^X
-
Câu 6,
%^`)%N^)SO
--
Câu 9,^!IQ2$3
-
_B?#)<"I27_a,
1$61f1o,6D1-$+2:
w$,fD1-B$+2Z
d 2#Z_a;) @W<I7)J6
$\O>;@3
-K&DWa @@\$\3
? Qua việc phân tích mẫu ,cho biết : thế nào là câu trần thuật đơn.
1I21m;) W<, ó chính là nội dung phần ghi nhớ
A)Vd3
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
'0()7'2%+%[)"6,HI;
0;) ()7' B?K'GQA2X
XI7NAB?BONABB?"0!:)TA;
(B?XXI7G% 3
II+HI;0V-@62)8.
>%6BW2)+%02J;;IXB$I )ABq
TV-R@I@"7QXXI7GAB$3d#$%
&'2V- Aa)+ .N34a 0+,
+/ Ngắn gọn và chứa các đơn vị kiến thức vừa học
+/ Có tính chuẩn mực và tính thẩm mỹ.
+/ Có tính chân thực ,sinh động của lời nói giao tiếp
- Lưu ý:9%()T"G;:SI7)ANV-@I;
)<Q&<%AB))..)_;&D"+O_..)A
B"Q&I73
Chuyên đề Ng V N phần tiếng việt.
)<Q)<Q=K'@$KaB)[\V-.
I)<!I@AB))9"<)0>.G)<QN;H<
)<Q<)<QG%GQBWABAI;[A%
t<I)<Q3+)9"N;q)=T
3
2/Bước 2:Luyện tập
b%02')$0;&D)ABX
I;0N@B$BXI;0:3tJ'AB"')<
QN;(!I0'H;0<7N2&D7).>%
=0"_N$) T3>>;H2&D;
0%7G;("K#;NGWIXB$:3
$%=>AJAB7&DGWI7K%
)'2Q$)I7_"AGHNH2%;)
&"T_6cfx@'0f3

bài giảng tập huấn nghi thức đội Phần 2


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "bài giảng tập huấn nghi thức đội Phần 2": http://123doc.vn/document/567483-bai-giang-tap-huan-nghi-thuc-doi-phan-2.htm



Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền
Nghi thức Đội Thiếu niên Tiền
Phong Hồ Chí Minh
Phong Hồ Chí Minh
1.
1.
Các yêu cầu đối với đội viên
Các yêu cầu đối với đội viên
2.
2.
Các yêu cầu đối với chỉ huy Đội
Các yêu cầu đối với chỉ huy Đội
3.
3.
Các loại đội hình, đội ngũ
Các loại đội hình, đội ngũ
4.
4.
Các nghi lễ và thủ tục của Đội
Các nghi lễ và thủ tục của Đội




Các yêu cầu đội viên
Các yêu cầu đội viên
Giảng viên
Giảng viên
Hoàng Thu Hà
Hoàng Thu Hà


Khoa công tác Thanh Thiếu Nhi
Khoa công tác Thanh Thiếu Nhi
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam

I.Mc tiờu
I.Mc tiờu
1.V kin thc
1.V kin thc

Hc viờn nm c mc ớch, ý ngha yờu cu,
Hc viờn nm c mc ớch, ý ngha yờu cu,
tm quan trng ca cỏc yờu cu i viờn trong vic
tm quan trng ca cỏc yờu cu i viờn trong vic
thc hin iu l v nghi thc i.
thc hin iu l v nghi thc i.
2.V k nng
2.V k nng

Hc viờn thc hnh thnh tho cỏc yờu cu i
Hc viờn thc hnh thnh tho cỏc yờu cu i
viờn
viờn
3.Thỏi
3.Thỏi

Hc viờn nghiờm tỳc trong quỏ trỡnh hc tp, t
Hc viờn nghiờm tỳc trong quỏ trỡnh hc tp, t
rốn luyn
rốn luyn

Nghiờm chnh chp hnh ỳng iu l v Nghi
Nghiờm chnh chp hnh ỳng iu l v Nghi
thc i
thc i

II.N i dung
II.N i dung
Cỏc yờu cu i viờn
Cỏc yờu cu i viờn
1.
1.
Thuc, hỏt ỳng Quc ca, i ca v 1 s bi
Thuc, hỏt ỳng Quc ca, i ca v 1 s bi
hỏt truyn thng
hỏt truyn thng
2.
2.
Tht khn, thỏo khn qung
Tht khn, thỏo khn qung
3.
3.
Cho kiu i viờn TNTP H Chớ Minh
Cho kiu i viờn TNTP H Chớ Minh
4.
4.
Cm c, ging c, vỏc c, kộo c
Cm c, ging c, vỏc c, kộo c
5.
5.
Hụ, ỏp khu hiu i
Hụ, ỏp khu hiu i
6.
6.
Cỏc ng tỏc cỏ nhõn ti ch v di ng
Cỏc ng tỏc cỏ nhõn ti ch v di ng
7.
7.
ỏnh trng
ỏnh trng

Cỏc yờu cu i viờn
Cỏc yờu cu i viờn
1.Thuc v hỏt ỳng Quc ca, i ca v 1
1.Thuc v hỏt ỳng Quc ca, i ca v 1
s bi hỏt truyn thng,
s bi hỏt truyn thng,
sinh hoạt tập thể
sinh hoạt tập thể
của Đội.
của Đội.
i ca
i ca
Hnh khỳc i
Hnh khỳc i
M c ngy mai
M c ngy mai
Tin lờn on viờn
Tin lờn on viờn
Nhanh bc nhanh nhi ng
Nhanh bc nhanh nhi ng
Nm cỏnh sao vui
Nm cỏnh sao vui
Sao ca em
Sao ca em

2.Tht khn, thỏo khn qung
2.Tht khn, thỏo khn qung


2.1.Tht khn qung :
2.1.Tht khn qung :
Dng c ỏo lờn, gp xp i
Dng c ỏo lờn, gp xp i
chiu cnh ỏy ca khn,
chiu cnh ỏy ca khn,
phn chiu cao khn cũn khong
phn chiu cao khn cũn khong
15cm, t khn vo c ỏo, so 2
15cm, t khn vo c ỏo, so 2
u khn bng nhau, t di
u khn bng nhau, t di
khn bờn trỏi lờn di khn bờn
khn bờn trỏi lờn di khn bờn
phi.
phi.

2.1.Tht khn qung :
2.1.Tht khn qung :
Vũng uụi khn bờn trỏi
Vũng uụi khn bờn trỏi
vo trong, a lờn trờn v
vo trong, a lờn trờn v
kộo ra phớa ngoi.
kộo ra phớa ngoi.

2.1.Tht khn qung :
2.1.Tht khn qung :


Ly uụi khn bờn trỏi vũng
Ly uụi khn bờn trỏi vũng
t trỏi qua phi v buc tip
t trỏi qua phi v buc tip
thnh nỳt ( t phi sang trỏi)
thnh nỳt ( t phi sang trỏi)
vi di khn bờn phi.
vi di khn bờn phi.

2.1.Tht khn qung :
2.1.Tht khn qung :
Tht nỳt khn, chnh cho 2
Tht nỳt khn, chnh cho 2
di khn trờn v di nỳt khn
di khn trờn v di nỳt khn
xoố ra, sa nỳt khn vuụng vn,
xoố ra, sa nỳt khn vuụng vn,
b c ỏo xung.
b c ỏo xung.

2.2.Thỏo khn qung :
2.2.Thỏo khn qung :
Tay trỏi cm nỳt khn,
Tay trỏi cm nỳt khn,
tay phi cm di khn phi
tay phi cm di khn phi
phớa trờn nỳt, rỳt khn ra.
phớa trờn nỳt, rỳt khn ra.

3.Cho kiu i viờn TNTP HCM
3.Cho kiu i viờn TNTP HCM


i viờn ng t th nghiờm, mt
i viờn ng t th nghiờm, mt
hng v phớa cho , cho bng tay phi
hng v phớa cho , cho bng tay phi
cỏc ngon tay khộp kỡn gi lờn u cỏch
cỏc ngon tay khộp kỡn gi lờn u cỏch
thu trỏn phi khong 5cm, bn tay
thu trỏn phi khong 5cm, bn tay
thng vi cỏnh tay di, khuu tay chch
thng vi cỏnh tay di, khuu tay chch
ra phớa trc to vi thõn ngi 1 gúc
ra phớa trc to vi thõn ngi 1 gúc
130
130
o.
o.
Gi tay cho v b tay
Gi tay cho v b tay
xu ng
xu ng
theo
theo


ng ngn nht khụng gõy ting ng.
ng ngn nht khụng gõy ting ng.

4.Cm c, ging c, vỏc c, kộo c
4.Cm c, ging c, vỏc c, kộo c


4.1.Cm c:
4.1.Cm c:


Bn tay phi nm cỏn
Bn tay phi nm cỏn
c cao ngang tht lng,
c cao ngang tht lng,
c cỏn c t trờn mt
c cỏn c t trờn mt
t, sỏt ngún ỳt bn
t, sỏt ngún ỳt bn
chõn phi.
chõn phi.

Cm c t thnghiờm:
Cm c t thnghiờm:

Cm c ngh:
Cm c ngh:

4.2.Ging c:
4.2.Ging c:

c thc hin khi
c thc hin khi
cho c, l duyt i,
cho c, l duyt i,
diu hnh v ún i
diu hnh v ún i
biu.
biu.

T t th cm c
T t th cm c
nghiờm chuyn sang t
nghiờm chuyn sang t
th ging c.
th ging c.

T t th vỏc c
T t th vỏc c
chuyn sang ging c.
chuyn sang ging c.

4.3.Vỏc c:
4.3.Vỏc c:

c s dung khi
c s dung khi
diu hnh, khi a
diu hnh, khi a
c vo lm l cho
c vo lm l cho
c, L duyt i, l
c, L duyt i, l
ún i biu.
ún i biu.

T t th cm c
T t th cm c
nghiờm chuyn sang
nghiờm chuyn sang
t th vác c.
t th vác c.

T t th vỏc c
T t th vỏc c
chuyn sang ging
chuyn sang ging
c.
c.

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

tinh hinh kinh te chinh tri duoi trieu nguyen


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tinh hinh kinh te chinh tri duoi trieu nguyen": http://123doc.vn/document/567706-tinh-hinh-kinh-te-chinh-tri-duoi-trieu-nguyen.htm



Thời Minh Mạng, bộ
máy nhà nước đã có
những thay đổi như thế
nào so với thời vua Gia
Long? Sự thay đổi đó có
ý nghĩa gì?

-
Thời Minh Mạng:
Cả nước chia làm 30 tỉnh
và một phủ Thừa Thiên do
triều đình điều hành. Các
phủ, huyện, châu, xã vẫn
giữ nguyên như cũ.
Vua Minh Mạng
Lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Minh Mạng

Những biện pháp khác
để củng cố bộ máy nhà
nước của triều Nguyễn
là gì?

-
Tuyển chọn quan lại
Tuyển chọn quan lại
: Chủ yếu
: Chủ yếu
thông qua giáo dục, thi cử.
thông qua giáo dục, thi cử.
.
.
-
Luật pháp: Ban hành Hoàng triều
luật lệ
- Quân đội: Được tổ chức quy củ, song
rất lạc hậu, thô sơ.

Lớnh cn v v quan vừ thi Nguyn
Lớnh cn v v quan vừ thi Nguyn

-Về cơ bản là giống tuy nhiên có cải cách
chút ít nhưng mục đích là tập trung quyền lực
vào tay nhà vua.
So sánh bộ máy nhà
nước thời Nguyễn và
thời Lê sơ?


Ngoại giao:
Ngoại giao:


- Bắt Lào, Campuchia thần phục.
- Thần phục nhà Thanh (Trung Quốc).
- Đóng cửa với các nước phương Tây.
Em hãy trình bày khái
quát chính sách ngoại
giao của triều
Nguyễn?

2. Tình hình kinh tế và chính sách của
2. Tình hình kinh tế và chính sách của
nhà Nguyễn:
nhà Nguyễn:
Hoạt động nhóm:
Nhóm 1: Trình bày tình hình và chính
sách nông nghiệp
Nhóm 2: Sự phát triển của ngành thủ
công nghiệp
Nhóm 3: Sự phát triển của thương nghiệp

* Nông nghiệp:
* Nông nghiệp:
-
Thực hiện chính sách quân điền, song do diện tích đất công
ít nên tác dụng không lớn.
-
Khuyến khích khai hoang, sửa đắp đê điều
-
Trong nhân dân vẫn duy trì kinh tế tiểu nông (cấy lúa,
trồng rau, đậu )
Em nhận xét gì về
tình hình nông
nghiệp thời Nguyễn?
Nhà Nguyễn đã có
những biện pháp để
phát triển nông nghiệp
song đó chỉ là biện
pháp truyền thống
không phát huy tác
dụng, nông nghiệp vẫn
lạc hậu, yếu kém.

* Thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp
:
:
-
Thủ công nghiệp nhân dân: Nghề thủ
công truyền thống được duy trì nhưng
không phát triển như trước
-
Thủ công nghiệp nhà nước: Tổ chức
quy mô lớn, nhiều ngành nghề đúc tiền,
chế tạo vũ khí, đóng thuyền Thợ quan
xưởng đã đóng được tàu thuỷ chạy bằng
máy hơi nước.

Benzen lớp 9


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Benzen lớp 9": http://123doc.vn/document/567925-benzen-lop-9.htm



MÔN HOá HọC LớP 9
BàI 39 : BENZEN
GIáO VIÊN THựC HIệN : Nguyễn toàn thắng
Năm học : 2006 - 2007

Hãy nêu đặc điểm cấu tạo của axetilen .Từ
đó nêu tính chất hoá học của axetilen và
viết phương trình hoá học minh hoạ .
Phỏử
n 1

Đúng
1/ Đặc điểm giống nhau về cấu tạo của etilen và
axetilen làm cho etilen và axtilen đều tham gia phản
ứng cộng là:
c. Đều là chất khí .
d. Cả câu a, b, c .
Hãy chọn đáp án đúng nhất .
Phần 2
Sai, em nên xem lại cấu
tạo của C
2
H
4
và C
2
H
2
.
a. Đều có 2 nguyên tử cacbon .
b. Đều có liên kết kém bền .
Sai, đây là tính chất vật lí .
Sai,em nên chọn lại .

2/ Điểm khác nhau về tính chất hoá học của metan và
etilen là :
a. Metan cháy còn
etilen không cháy .
b. Metan tham gia phản ứng cộng
còn etilen tham gia phản ứng thế .
d. Cả a, b, c đều sai.
Hãy chon đáp án đúng .
Sai,em nên xem lại tính chất
hoá học của CH
4
và C
2
H
4
.
Sai, em nên chọn lại
c. Metan tham gia phản ứng thế còn
etilen tham gia phản ứng cộng.
Sai, em nên xem lại cấu
tạo của C
2
H
4
và C
2
H
2
.

II.Cấu tạo của Benzen

CNG THặẽC
CU
TAO CUA
BENZEN
C
C
C
C
C
H
H
H
H
H
H
C
III
Lión kóỳt
õọi

Cho các cụm từ
sau : , ,
, .Hãy điền các cụm từ thích
hợp vào câu sau :
Trong phân tử benzen . . . . . . . . . . . . . . . liên kết với
nhau . . . . . . . . . . . . . . . gồm . . . . . . . . . . . . . xen kẽ .
. . . . . . . . . . Mổi nguyên tử cacbon liên kết với một
nguyên tử hidro
3 liên kết đôi
6 nguyên tử cacbon
thành vòng kín
3 liên kết đơn
6 nguyên tử cacbon
thành vòng kín
3 liên kết đơn
Thảo luận
3 liên kết đôi
?
?
? ?

Trong benzen 6 nguyên tử cacbon liên kết
với nhau tạo thành vòng gồm 3 liên kết đôi
xen kẽ 3 liên kết đơn.
C
C
C
C
C
H
H
H
H
H
H
C
hoặc
HC CH
HC CH
CH
CH

Benzentác dụng với Brôm
khi có bột Fe xúc tác

C
C
C
C
C
H
H
H
HH
Br
+
( Bột Fe xúc tác,t
o
)
Benzen
bromua
Hidrobromua
H
Br
C
Thuộc loại phản ứng gì ?

HC CH
HC CH
CH
CH
+ Br-Br
HC CBr
HC CH
CH
CH
+ HBr
Fe
t
o
C
6
H
6
(l) + Br
2
(k)

C
6
H
5
Br(l) + HBr(k)
Fe
t
o
Phương trình hoá học ở dạng công thức phân tử
Phương trình hoá học ở dạng công thức cấu tạo.

Phaớn ổùng giổợa
Benzen vồùi khi Hidro
coù xuùc taùc Ni , t
o
Thuộc loại phản ứng gì ?

Phương trình hoá học ở dạng công thức phân tử
C
6
H
6
(l) + H
2
(l) C
6
H
12
(l)
Ni
t
o
Benzen Xiclohexan

Chỏỳt
deớo
Dổồỹc
phỏứm
Phỏứm
nhuọỹm
Benze
n
IV.ặẽng duỷng cuớa
Benzen
.
Thuốc trừ sâu
.
.
.
.

Nuoc Dai Viet Ta


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Nuoc Dai Viet Ta": http://123doc.vn/document/568155-nuoc-dai-viet-ta.htm


Bài tập 2: A) Đọc diễn cảm đoạn văn sau :
Ta thường tới bữa quên ăn, nử đêm vỗ
gối; ruột đau như cắt, nước mắy đầm đìa;
chỉ căm tứcchưa xả thịt lột da, nuốt gan
uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân
này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói
trong da ngựa, ta cũng vui lòng
( Trích: Hịch Tướng sĩ Trần
QuốcTuấn)
B) Nội dung chính của đoạn văn đó là gì?
1. Lòng yêu nuớc,căm thù giặc cao độ của
Trần Quốc Tuấn.
2. Tâm trạng lo lắng cao độ cua Trần Quốc Tuấn
3. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các trướng sĩ.
Bài tập 3: Trong bài Hịch tướng sĩ, tác
giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để
lột tả sự ngang nhiên láo xược và tàn ác
của quân giặc xâm lược?
a. Nhân hoá.
b. So sánh.
c. ẩn dụ.
NG VN :
BI 24 Nước Đại Việt Ta
( Trích Bình Ngô đại cáo Nguyễn
Trãi )
Tit 97 : Đọc - Hiểu văn bản
I. Đọc , chú thích:
1. Đọc :
I. Đọc , chú thích:
1. Đọc
:
Giọng điệu trang trọng, hùng hồn, tự hào.
I. Đọc , chú thích:
1.Đọc :
2. Chú thích:
a. Tác giả :
a. Tác giả :
Là người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn.
( 1380- 1442 ) hiệu là ứ c Trai.
Là ức trai tâm thượng quang khuê tảo.
b. Tác phẩm:
năm 1428
Cáo Bình Ngô
(Nguyễn Trãi)
I. Đọc , chú thích:
1.Đọc :
2. Chú thích:
a. Tác giả :
b. Tác phẩm:
c. Từ khó:
3. Thể loại:
Cáo : Thường dùng công bố một sự kiện lớn.
I. Đọc , chú thích:
1.Đọc :
2. Chú thích:
a. Tác giả :
b. Tác phẩm:
c. Từ khó:
3. Thể loại:
Cáo : Thường dùng công bố một sự kiện lớn.
=> Bình Ngô đại cáo : bản tổng kết cuộc
kháng chiến thắng lợi chống quân Minh .
Bố cục của đọan trích: 3phần
+ Đoạn 1 : 2 câu đầu: Đề cao nguyên lí nhân nghĩa.
+ Đoạn 2 : 12 câu tiếp : Quan niệm về Tổ Quốc -
chân lí độc lập dân tộc.
+ Đoạn 3 : 2 câu còn lại : Khẳng định sự oai hùng và
vang lên niềm tự hào của dân tộc Đại Việt.


Phiêu lưu ngoài thân thể william bublman, 393 trang


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Phiêu lưu ngoài thân thể william bublman, 393 trang ": http://123doc.vn/document/568420-phieu-luu-ngoai-than-the-william-bublman-393-trang.htm


|
Li nói đu





Nm trm nm trc đây mt vài nhà thám him
dng cm đã vt qua đi dng đi tìm min đt mi
- min đt bí n khut sau mt đi dng cha tng
đc khám phá và lp bn đ. Nhiu ngi đã coi
cuc hành trình này là lãng phí thi gian và tin ca.
Rt cc, nn vn minh hin đi đã n hoa hàng th k
mà chng cn đn loi thám him này.
Mc du có s chng đi mnh m, nhóm ngi
thám him này vn mo him tin lên, c vng
khám phá cháy bng ca h thúc đy h tin vào ni
còn cha bit. H b li mi tin nghi gia đình đ lên
tàu tin hành cuc hành trình bên ngoài chân tri hiu
bit. i mt vi c ni s và hoài nghi ca chính
mình và xã hi, h vn tip tc hành trình, cui cùng
đt ti mc tiêu khám phá ca mình.
Ngày nay chúng ta đang đi mt vi cùng mt
loi thám him - mt đi dng nng lng cha
đc thám him cn đc chinh phc bi các cá nhân
có tm nhìn xa và lòng dng cm đ vt qua nhng
gii hn ca chân tri vt lí ca mình. Cng nh
trong quá kh, tm nhìn ca nhà thám him phi m
rng vt qua làn ranh vt lí. Cng nh trong quá
kh, nhà thám him phi có đng c và quyt tâm
bên trong đ du hành ra ngoài nhng gii hn đã bit
ca xã hi và khoa hc. Nhà thám him phi du hành
đn đc, xa vi đi chúng, nhng ngi còn gn bó
vi s an toàn chc chn ca đt lin.
Cng nh trong quá kh, các nhà thám him đc
thúc đy bi mt điu - nhu cu khám phá cho chính
h, bi vì chp nhn nhng gì không phi t hiu bit
mt thy tai nghe ch là chp nhn cho nhng nim tin
và gi thit  gia đt lin.
Ngày nay mi ngi chúng ta đu có c hi vt
qua biên gii vt lí và tr thành mt nhà thám him.
Cuc phiêu lu ln này có sn cho tt c chúng ta
cùng tham gia.


v

11/28/2009 - 2/ 3
vi


|








Phn 1
Thám him các bí n




1

11/28/2009 - 2/ 1
2

|
|

Albert Einstein đã vit nhng dòng này nhiu nm
trc đây, và chúng vn còn khc mãi trong tâm khm
tôi. Hai mi nm trc tôi tin tng chc chn rng
th gii vt lí ta đang thy và kinh nghim là thc ti
duy nht. Tôi tin vào nhng gì mt tôi cho tôi thy -
cuc sng không có nhng bí n du kín, ch có vô s
dng vt cht sng và cht. Các s kin đó tht rõ ràng;
không có bng chng hay chng c gì v các th gii
phi vt lí hay s tn ti tip tc ca chúng ta sau cái
cht. Tôi nghi ng trí thông minh ca bt kì ai, nhng
ngi kh kho chp nhn các khái nim phi logic v
cõi tri, Thng đ và s bt t. Trong tâm trí tôi,
nhng th đó ch là chuyn c tích đc ba đt ra đ
xoa du k yu và thao túng qun chúng. i vi tôi,
cuc sng hiu tht đn gin: th gii bao gm vt cht
rn và các hình dng, còn khái nim cuc sng sau cái
cht và cõi tri ch là nhng c gng ca con ngi đ
to ra hi vng vào ni không tn ti.
3

11/28/2009 - 2/ 2
4


|


Chng 1
Hành trình đu tiên







Kinh nghim đp đ nht chúng ta có th có là bí
n. Nó là xúc đng nn tng, gi vai trò cái nôi cho
khoa hc thc s và ngh thut thc s. Bt kì ai
không bit v nó thì cng không th bit ngc nhiên,
không bit đn nhng kt qu kì diu, nh ngi đã
cht ri và có mt nh mù.

Tôi có mt hiu bit khá cao ngo ca mt ngi
đánh giá th gii ch bng các giác quan vt lí ca
mình. Tôi h tr cho nhng kt lun ca mình bng vô
vàn nhng quan sát do khoa hc và k thut nêu ra. Sau
rt, nu vn còn điu gì đó bí n thì khoa hc chc
chn s bit v nó.
Nim tin vng chc ca tôi v thc ti và cuc
sng vn tip tc nh th cho ti tháng 6 nm 1972.
Trong khi nói chuyn vi ngi hàng xóm, tho lun
ca chúng tôi chuyn sang kh nng v cuc sng sau
cái cht và s tn ti ca cõi tri. Tôi nhit thành trình
bày quan đim bt kh tri ca mình. Tôi ly làm ngc
nhiên ngi hàng xóm chng tranh cãi v kt lun ca
tôi; thay vì vy anh ta k li mt chng nghim anh ta
đã tri qua nhiu tun trc đó. Mt bui ti ngay sau
khi chìm vào gic ng anh ta git mình phát hin ra
chính mình đang ni lên trên thân mình. Tnh thc và
nhn bit hoàn toàn, anh ta kinh hãi và lp tc ri tr
v thân vt lí ca mình. Rt kích đng, anh ta bo tôi
đó không phi là gic m hay tng tng mà là mt
chng nghim hoàn toàn có ý thc.
|
B hp dn bi chng nghim ca anh y, tôi quyt
đnh nghiên cu hin tng kì li này cho chính mình.
Sau nhiu ngày nghiên cu tôi đã phát hin ra nhiu tài
liu tham kho v chng nghim xut vía trong sut
lch s. Vi vic lc li tôi đã tìm ra mt cun sách v
ch đ mô t thc t cách to ra chng nghim xut
vía. Toàn b ch đ này dng nh là cc kì kì l và
tôi coi cun sách nh kt qu ca s tng tng quá
mc.
Vì tò mò, tôi quyt đnh th mt k thut xut vía
trc khi ng. Sau nhng c gng lp li hàng ngày, tôi
bt đu cm thy có đôi chút kì quc. Trong ba tun tôi
ch chng nghim đc mt điu ngoài qui tc là tng
kh nng nh li gic m ca mình. Tôi càng ngày
càng tr nên b thuyt phc rng toàn b ch đ này
chng có gì khác hn là mt gic m sinh đng và
mnh m đc khuyn khích bi cái gi là các k thut
xut vía.
Ri mt đêm vào khong mi mt gi tôi chìm
vào gic ng trong k thut xut vía ca mình và bt
đu m rng tôi đang ngi cnh mt chic bàn tròn vi
nhiu ngi. H dng nh đang hi tôi nhiu câu hi
có liên quan ti vic t phát trin và trng thái tâm thc
ca tôi. Vào thi đim đó trong gic m tôi bt đu
cm thy cc kì choáng váng và s tê di kì l kiu nh
b tiêm thuc tê Nôvocain, bt đu lan rng khp thân
th. Không th nào gi đc đu ngng lên, tôi mê đi,
đp đu vào bàn. Lp tc tôi tnh dy, tràn đy ý thc,
nm trên ging quay mt vào tng. Tôi có th nghe
thy mt âm thanh o o bt thng và cm thy khác l
nh th nào đó. Dui tay ra, tôi vi ti bc tng phía
trc. Tôi ngc nhiên khi thy tay tôi thc t xuyên
vào trong tng; tôi có th cm thy nng lng rung
đng ca nó khi tôi chm ti chính cu trúc phân t
ca nó. n lúc đó mt thc ti tràn ngp tôi,
ly tri,
tôi đang ngoài thân mình.

Rt kích đng, tôi ch còn ý ngh,
thc đây ri. Ly
tri, nó đúng là tht!
Nm trên ging tôi giang tay
mình ra trong hoài nghi. Khi tôi th sit cht nm tay,
tôi còn cm thy sc cng ca cái nm; tay tôi cm
thy hoàn toàn rn chc, nhng bc tng vt lí phía
trc tôi thì trông và có cm giác nh mt th vt cht
đm đc, mù hi, dy đc và có hình dng.
Quyt đnh đng dy, tôi bt đu di chuyn chng
phi c gng gì ra chân ging, tâm trí tôi đui theo
vi toàn b thc ti. ng dy, tôi nhanh chóng s vào
cánh tay và cng chân, kim tra xem tôi còn rn chc
na không, và tôi ly làm ngc nhiên là tôi vn hoàn
toàn rn chc, hoàn toàn tht. Nhng xung quanh tôi
các đ vt vt lí quen thuc trong phòng tôi không còn
xut hin hoàn toàn thc hay rn chc na; thay vì vy,
bây gi chúng trông ging nh nhng o nh ba chiu.
Lic xung, tôi đ ý thy mt đng lù lù trên ging.
Tôi kinh ngc thy rng đó chính là mt hình dng
đang ng ca thân vt lí ca tôi đang yên lng quay
mt vào tng.
Khi tôi tp trung th lc sang phía đi din ca cn
phòng thì bc tng dng nh m dn khi toàn
cnh. Phía trc tôi có th thy mt cánh đng xanh,

5

11/28/2009 - 2/ 3
6


|

|
rng xa bên ngoài phòng tôi. Nhìn xung quanh, tôi đ ý
thy mt hình bóng yên lng đang theo dõi tôi t cách
khong chc mét. ó là mt ngi cao ln tóc sm, có
râu và mc áo choàng mu tía. Ngc nhiên bi s có
mt ca ông y, tôi tr nên s hãi và lp tc b "bt v"
thân vt lí. Tôi đt ngt choàng tnh trong thân và mt
cm giác cng đ, tê di l kì tan dn khi tôi m mt
ra. Rt kích đng, tôi ngi dy, tâm trí tôi tràn đy vi
vic chng kin v điu va xy ra. Tôi bit nó hoàn
toàn tht, không phi là gic m hay tng tng ca
mình. Toàn b nhn bit bn ngã tôi vn hin hu.
Bng nhiên, mi th tôi đã bit v s tn ti ca
mình và th gii xung quanh tôi đu phi đc đánh
giá li. Tôi bao gi cng hoài nghi nghiêm chnh rng
chng có cái gì tn ti bên ngoài th gii vt lí. Bây gi
toàn b quan đim ca tôi đã thay đi. Bây gi tôi hoàn
toàn bit rõ rng các th gii khác cng tn ti và rng
 đó phi có nhng ngi nh tôi đang sng. iu
quan trng nht bây gi tôi bit rng thân vt lí ca tôi
ch là mt phng tin tm thi cho cái tôi thc bên
trong, và rng bng thc hành tôi có th tách ra khi nó
nu mun.
Rt kích đng v khám phá ca mình, tôi v ly
bút chì và giy ri ghi ra chính xác nhng điu va
xut hin. Hàng lot câu hi tràn ngp trong đu tôi.
Ti sao tuyt đi đa s loài ngi li không bit v hin
tng này? Ti sao các khoa hc và tôn giáo không
nghiên cu v nó? Có th chng th gii vô hình này là
"cõi tri" nh đc nói đn trong các kinh sách tôn
giáo? Ti sao chính ph chúng ta không thám him th
gii nng lng song song rõ ràng này? Có th chng
là s ph thuc hoàn toàn ca ta vào cm nhn vt lí đã
đa chúng ta đn vic b qua mt đi l l thng
nhng thám him và khám phá?
Khi cn choáng váng ca chng nghim đu tiên
này lng đi, tôi hiu ra rng cuc đi tôi không bao gi
ging trc na. Tôi càng cân nhc k lng ý ngha
ca chng nghim ca mình tôi càng hiu sâu sc hn
nó là th nào. Tôi bit rng tôi phi đánh giá li mi
điu tôi đã bit t hi tr con, mi điu tôi đã tng coi
là đúng. Nhng kt lun d chu v khoa hc, tâm lí,
tôn giáo và s tn ti ca tôi hin nhiên đã da trên
thông tin không đy đ. Tôi cm thy hng thú nhng
cng không d chu - nhng khái nim quen thuc ca
tôi v thc ti dng nh không còn thích hp na. Tôi
càng cm thy trng rng tng lên. Có đôi ln tôi k li
cho bn bè v chng nghim ca mình h đu thy
điu đó kì l đn mc không th coi là nghiêm chnh
đc. Nm 1972 thut ng
chng nghim xut vía
còn
cha có; lùi xa hn na, mô t thông thng nht ch là
phóng chiu th vía. Vào thi đó nhng ngi tôi bit
đu cha tng nghe nói v phóng chiu th vía và nu
bn có nói vi mi ngi rng bn ri khi thân ththì
h lp tc ngh rng bn đã dùng thuc hay mt trí. Tôi
nhanh chóng phát hin ra rng tôi phi du kín chng
nghim ca mình nu không s gp nhng điu bt tín
hay còn l bch na.
Sau chng nghim xut vía ca mình, tâm trí tôi
tràn ngp nhng kh nng và câu hi vô tn. Rt cn
thông tin và s giúp đ, tôi đã dành nhiu tun đi các

7

11/28/2009 - 2/ 4
8


|

|
th vin và hiu sách đ tìm bt kì tri thc nào có sn
v ch đ này. Tôi nhanh chóng nhn ra rng chng có
đc là bao; ch tìm đc vài cun sách vit tay v ch
đ này, và mt s trong đó đã c t vài thp k nay hin
không còn đc in na. n cui tháng by nm 1972
tôi hiu rng tôi là ngi duy nht đang trên con đng
ca mình.
Tôi quyt đnh tp trung vào mt k thut đã t ra
hiu qu cho tôi trc đây. K thut này bao gm vic
quán trng mt v trí vt lí tôi bit rõ khi tôi chìm vào
gic ng. Nh trc, tôi hình dung phòng khách ca
m tôi tht chi tit. Ban đu vic này dng nh khó
khn nhng sau vài tun tôi có th hình dung đc chi
tit cn phòng vi s rõ rt ngày mt cao; đ đc, hình
chm tr, đng vin thm chí c nhng chi tit bt
toàn nh nht trong g và tranh cng bt đu rõ rt
trong tâm trí tôi. Tôi hiu rng tôi càng t hình dung
mình bên trong phòng tng tác vi các đ vt vt lí
bao nhiêu thì quán tng ca tôi càng tr nên chi tit
by nhiêu. Bng thc hành tôi hc cách do bc vt lí
xung quanh cn phòng và ghi nh nhng vt đc bit
có trong đó. Tôi cng hc đc tm quan trng ca
"cm thy" môi trng trong tâm trí: cm thy tm
thm di chân; cm giác ngi trong mt chic gh,
bc đi, bt đèn hay thm chí m ca. Tôi càng tham
d và chi tit hoá trong quán tng ca mình thì các
kt qu ca tôi càng hiu qu. Mc du ban đu điu
đy là c mt thách thc nhng sau mt thi gian vic
làm quán tng tr nên sng đng trong tâm trí bin
thành trò vui. n lúc đó, tôi quyt đnh ghi li nht kí
v các chng nghim xut vía ca mình.


Nht kí, ngày 6 tháng 8 nm 1972

Tôi tnh dy lúc 4 gi sáng sau ba ting ri
ng và bt đu đc mt cun sách v chng
nghim xut vía. Sau khi đc khong mi lm
phút tôi bt đu bun ng và quyt đnh quán
tng phòng khách nhà m tôi. Tôi chn ni này vì
tôi bit cc kì chi tit v nó. Trong phòng khách có
nhiu th tôi đã làm hi là hc sinh ph thông: cái
gt tàn kim loi, mt bu ca g và bc tranh mu
v đi dng. Khi tôi hình dung li cn phòng
trong tâm trí, tôi t t chuyn s chú ý sang các vt
tôi đã làm. Tôi c gng hình dung tht sinh đng
hình nh tôi đang bc quanh phòng nhìn vào các
đ đc và nhiu th tôi đã làm. Khi tôi tp trung
vào các vt đó, tôi bt đu thy cn phòng tht
đáng ngc nhiên. Tôi di s chú ý t vt n ti vt
kia và quán tng mình chm vào các vt đó. Khi
tôi đã tr nên chìm ngp v mt tinh thn trong
cm giác và th giác ca cn phòng, tôi chìm vào
gic ng.
Trong vài giây tôi tôi git mình tnh dy bi
rung đng mnh và âm thanh ì m lan khp ngi
tôi. Tôi cm thy ging nh mình đang  gia mt
đng c phn lc còn thân th và tâm trí tôi đang

9

11/28/2009 - 2/ 5
10


|

|
rung đng tách ri. Tôi choáng váng và hong s
bi cng đ ca rung đng và âm thanh ri đt
ngt bt v c th. Khi tôi m mt ra, tôi thy rng
mình hoàn toàn b cng đ và mt cm giác tê tê là
l chy khp thân th. Phi đn vài phút sau các
cm giác vt lí thông thng ca tôi mi dn tr
li. Tôi không th tin đc vào s mnh m ca
rung đng.
Tôi nm trên ging và t hi các rung đng
và âm thanh đó là gì và cái gì gây ra chúng. Tôi
bit chúng không phi là các cm giác vt lí. Tôi
ch có th đoán rng chúng chc có liên quan th
nào đó vi dng phi vt lí ca tôi, có th là s ghi
nhn có ý thc ca tôi v vic chuyn nhn bit
ca tôi t thân vt lí sang thân phi vt lí. Có th tôi
ch ý thc đn thun v s dch chuyn hay vic
chuyn rung đng cn thit đ có chng nghim
xut vía. Dù nó là gì đi chng na, nó rõ ràng có
th làm cho bn s. Cho dù vy, tôi vn quyt tâm
tìm ra cái gì nm sau nhng rung đng kì l kia.
Nht đnh phi có mt s gii thích logic.

C tun tip theo chng có gì xy ra c. Tôi bt đu
hoài nghi v chính mình và kh nng mình đ có đc
chng nghim. Ri mt bui ti vào quãng mi mt
gi tôi chp ng l m trong khi quán tng cn
phòng khách m tôi. Trong vòng vài phút tôi cht tnh
bi âm thanh o o khoan ri và rung đng lan khp
ngi tôi. M mt ra tôi hiu rng tôi đang na trong
na ngoài thân th mình. Phn ng đu tiên ca tôi là
s hãi. Mt s hong s tràn ngp tâm trí tôi và tôi đt
ngt bt v thân th mình. Khi m mt vt lí ra, tôi
khám phá ra rng thân vt lí ca tôi b cng đ và tê tê;
nh ln trc, cm giác này dn tan bin và cm giác
vt lí thông thng ca tôi tr li. Tôi ngi dy trên
ging, b choáng váng bi cng đ ca rung đng và
âm thanh. Tôi rõ ràng nh đã nói to, "Cái cht tit gì
vy?"
Khi xem xét li chng nghim này tôi hiu rng tôi
đã hoàn toàn không đc chun b. Mt thoáng s hãi
dng nh cun tôi trt qua nhng ch bo đu tiên
v vic tách.
Hai đêm tip sau chng có gì bt thng xy ra c.
Ri đn đêm th ba tôi tnh dy vi s cng đ kì l và
rung đng lan t gáy tôi sang toàn b phn còn li ca
thân. Tôi c gng ti đa gi bình tnh và dp ni s,
nhng tôi không th làm đc. Tôi cm thy dng
nh là tôi hoàn toàn mt kim soát và d tn thng.
Hong ht, tôi bng nhiên ngh v thân th vt lí mình
và các rung đng dn h xung. Khi các cm giác vt lí
tr li, tôi cm thy tht vng là tôi đã b l mt c hi
thám him ln. Trong mt n lc tit kim thi gian,
tôi bình tnh li, tp trung suy ngh xa khi thân vt lí
ri bt đu c v cho các rung đng tr li. (Tôi làm
vic này bng cách tp trung vào cm giác rung đng
tôi va chng nghim ti gáy.)
Vào khong mi lm phút sau, khi tôi dn dn th
dãn và li chìm vào gia ng và tnh, thì các rung đng

11

11/28/2009 - 2/ 6
12


|

|
bt đu tr li. Chúng bt đu t gáy ri dn dn lan
to ra toàn b thân cho ti khi tôi cng rung đng 
điu cm thy ta nh mt tn s hay mc nng lng
cao hn. Ln này tôi gi bình tnh, mc đ lo âu ca
tôi gim đi khi tôi nhn ra rng các cm giác rung đng
là mt cái gì đó cng hay hay khi tôi có chun b. Mt
ting o o âm vc cao dng nh vang di trong thân
th tôi và tôi cm thy đc tích nng lng và nh
nh lông. Vi mt thoáng suy ngh v vic ni lên tôi
đã cm thy bn thân mình đc dâng lên. Tôi hoàn
toàn vô trng lng và ln đu tiên nhng cm giác
này mi tuyt diu làm sao. Tôi ni lên trn và ly tay
s vào trn. Rt kinh ngc tôi nhn ra là tôi đang chm
vào bn cht nng lng ca trn. Nhn tay vào trong
cu trúc phân t m o, tôi cm thy nng lng rung
đng tê tê ca trn. Khi tôi rút tay khi trn tôi đ ý
thy cánh tay mình lóe sáng ging nh hàng ngàn đim
sáng trng và xanh chói li. Tò mò, tôi đa tay kia ra
và nm cánh tay đang giang, vi s ngc nhiên tôi vn
thy nó rn chc. Tp trung vào cánh tay, tôi tr nên b
thôi miên bi chiu sâu và cái đp ca ánh sáng. Tôi
nhn ra rng cánh tay tôi dng nh là mt v tr các
ngôi sao. Tht khó mà mô t đc, nhng tôi cm thy
b kéo vào trong mt v tr chính là tôi.Vào thi đim
đó tôi b bt v thân mình và các cm giác cng đ
cùng tê tê nhanh chóng tan đi khi tôi m mt trong cm
giác kính s.


Nht kí, ngày 4 tháng 10 nm 1972

Tôi yên lng lm nhm khng đnh, "tôi xut
vía ngay," trong khong mi đn mi lm phút
khi tôi dn đi vào gic ng. C gng ht sc tôi
làm mnh thêm nhng khng đnh ca mình khi
chìm vào gic ng.
Gn nh ngay lp tc tôi tnh dy bi nhng
rung đng mnh m và ting o o nh đin lan khp
thân. Tôi hong ht và mt đt sóng s hãi mnh
m dâng lên trong tôi. Tôi t trn tnh mình bng
vic lm nhm, "tôi đc bo v bng ánh sáng."
Ni s ban đu ca tôi dn dn tan bin đi khi tôi
quán tng bn thân mình đc bao bc trong mt
hình cu ánh sáng bo v. Tôi ngh ti vic ni lên
và cm thy bn thân mình đc nâng lên và thoát
ra khi thân vt lí. Tôi cm thy nh nh chic
lông và dn ni lên. Khi tôi ni lên khi thân th
mình, tôi nhn ra rng các rung đng và ting o o
gim dn đi thành mt cm giác o o nh. Cm thy
an toàn hn tôi m mt ra và thy mình đang nhìn
lên trn cách quãng na mét phía trc. Tôi ngc
nhiên thy là mình ni cao th và bng cht ngh
ti vic nhìn vào thân th mình trên ging. Lp
tc tôi bt v thân vt lí và cm thy mt rung
đng kì l khi cm giác vt lí nhanh chóng tr li.
Khi nm trên ging kim đim li chng
nghim này, tôi nhn ra rng các suy ngh trc tip
hng ti thân vt lí phi làm cho tôi bt ngay v
nó. Tôi bit có th nhìn đc thân vt lí ca mình

13

11/28/2009 - 2/ 7
14


|

|
vì trong chng nghim xut vía đu tiên tôi đã nhìn
nó rõ ràng. Tôi nghi điu mu cht cho vic quan
sát thân vt lí ca mình là phi gi tht tách bit c
v tinh thn ln tình cm, nhng điu quan trng
hn là chúng ta phi gi cho suy ngh ca mình
hng xa khi thân vt lí; ch mt thoáng suy ngh
tp trung vào thân s lp tc bt tr ta v nó. Nhìn
li, tôi đáng phi ngh đn vic ngonh mt đi khi
ni lên; có nh vy tôi mi có th quan sát thân vt
lí ca mình mà không mt suy ngh nào tp trung
vào nó.


Nht kí, ngày 12 tháng 10 nm 1972

Tôi thc dy lúc 3:15 sau ba ting ri ng
(hai chu kì REM) ri chuyn sang chic tràng k
trong phòng khách. Sau khong bn mi phút đc
sách, tôi bun ng và bt đu thc hin vic quán
tng khác. Tôi hình dung bn thân mình nh mt
khinh khí cu da cam sáng cha đy khí helium.
Tôi có th cm thy bn thân mình tr nên ngày
càng nh hn khi khi khí cu n rng. Tôi tng
cng và gi cho quán tng kéo dài tht lâu.
Chìm dn vào gic ng tôi tnh dy vi cm giác
rung đng mnh và ting o o khp thân. Tôi nhn
ra rng tôi đang sn sàng tách ra và lp tc ngh ti
vic ni lên. Các rung đng và âm thanh nhanh
chóng gim đi khi tôi tách ra và ni lên trn. Theo
bn nng tôi vi tay chm trn, nhng thay vì chm
vào trn, tay tôi li t t đi vào cht liu rung đng
tê tê nh ca trn. Tôi có th cm thy mt s cn
li nh khi bàn tay và cánh tay tôi xuyên qua trn.
Chuyn đng dn lên, thân th tôi đi vào và xuyên
qua lp cách li, rui nhà và gác mái. Mt xúc đng
mnh trào lên trong tôi khi tôi vt qua lp mái và
ni trên chóp nhà.
Tôi ngh đn vic đng li và lp tc thy
ngi đng thng trên chm cao nht ca ngôi nhà.
Khi tôi nhìn xung quanh, tôi có th thy rõ ràng ct
an ten và ng khói. Cho dù lúc đó là na đêm, bu
tri và mi th xung quanh tôi đu sáng lên tng
phn bi mu bc chói sáng.
ng trên chóp nhà, tôi bng có mt thôi thúc
bay lên. Tôi giang tay, ln nh t mái và bay trên
sân sau. Tôi dn xung thp cho ti khi tôi bay
cách mt đt chng mét hai. Bi lí do nào đó tôi
cm thy dng nh tôi đang ngày càng nng hn
và tip tc xung thp na cho ti khi ch còn cách
bãi c vài phân. Tôi ngh đn "điu khin" nhng
đã quá chm. Uch mt cái tôi đp mt lên bãi c.
Vào khonh khc đó tôi tr li trong thân vt lí ca
mình. Cm giác vt lí tr li và tôi t hi ti sao tôi
li mt điu khin. Ti sao tôi li tr nên nng n
đn vy?


Nht kí, ngày 2 tháng 11 nm 1972


15

11/28/2009 - 2/ 8
16


|

BAI THE TICH 12 NANG CAO


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "BAI THE TICH 12 NANG CAO": http://123doc.vn/document/568698-bai-the-tich-12-nang-cao.htm



CHƯƠNG I :
KHỐI ĐA DIỆN VÀ THỂ TÍCH CỦA CHÚNG
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHỔ THƠNG VQ
GV: PHAN VĂN VINH




Bài 4
Bài 4
:
:
THỂ TÍCH CỦA KHỐI ĐA DIỆN
THỂ TÍCH CỦA KHỐI ĐA DIỆN
I. THẾ NÀO LÀ THỂ TÍCH CỦA MỘT KHỐI ĐA DIỆN ?
(SGK trang 23)

Giả sử ta có một khối hộp chữ nhật với ba kích thước 8, 4, 3
như sau :
Bằng những mặt phẳng song song với các mặt của khối hộp,
ta có thể phân chia nó thành các khối lập phương có cạnh
bằng 1.
8
4
3
Nếu gọi 1 (đơn vò thể tích) là thể tích khối lập phương có cạnh
bằng 1 (đơn vò dài) thì thể tích khối hộp chữ nhật có kích
thước 8 x 4 x 3 bằng bao nhiêu ? Vì sao ?

Làm sao ta có thể đếm được có bao nhiêu khối lập phương đơn vò
như vậy ?
V = 1 (đơn vò thể tích)
Theo tính chất 2, thể tích V của khối hộp chữ nhật bằng tổng
các thể tích của các khối lập phương nên thể tích của khối hộp
chữ nhật trên bằng bao nhiêu ?
Có bao nhiêu khối lập phương đơn vò trong khối hộp chữ nhật
trên ?
8
4
3

Như vậy, trong trường hợp ta có một khối hộp chữ nhật với ba
kích thước a, b, c đều là những số nguyên dương.
Ta có công thức : V = a.b.c
Đònh lý 1 : Thể tích của một khối hộp chữ nhật bằng tích số
của ba kích thước.
Trong trường hợp a, b, c là những số dương tùy ý (không nhất
thiết phải là số nguyên), người ta chứng minh được rằng công
thức nói trên vẫn đúng. Như vậy một cách tổng quát, ta có :

Chú ý :
Thể tích của một khối lập phương có cạnh bằng a là : V = a
3
a
A
B
C
D
A’
B’
C’
D’

A
B
C
D
S
S’
H
M
N


Ví dụ 1 : Tính thể tích của khối lập phương có các đỉnh là trọng
tâm các mặt của một khối tám mặt đều cạnh a.
Xét khối 8 mặt đều với các đỉnh S, S’, A, B, C, D.
Gọi M, N lần lượt là trọng tâm của các
tam giác SAB và SBC thì đoạn thẳng
MN là một cạnh của khối lập phương.



Bài giải
Bài giải
:
:

A
B
C
D
S
S’
H
M
N


S
B
C
D
S’
M
N
I
J
K
G
P
Q
A
Ví dụ 1 : Tính thể tích của khối lập phương có các đỉnh là trọng
tâm các mặt của một khối tám mặt đều cạnh a.



Bài giải
Bài giải
:
:

Ví dụ 1 : Tính thể tích của khối lập phương có các đỉnh là trọng
tâm các mặt của một khối tám mặt đều cạnh a.



Bài giải
Bài giải
:
:
Xét khối 8 mặt đều với các đỉnh S, S’, A, B, C, D.
Gọi M, N lần lượt là trọng tâm của các
tam giác SAB và SBC thì đoạn thẳng
MN là một cạnh của khối lập phương.
Gọi M’ và N’ lần lượt là trung điểm
của AB và BC thì M và N lần lượt nằm
trên SM’ và SN’ nên :
3
2
'N'M
MN
'SN
SN
'SM
SM
===
'N'M
3
2
MN =⇒

2
2a
2a
2
1
AC
2
1
'N'M
=⋅==
3
2a
2
2a
3
2
MN
=⋅=⇒
Vậy
đvtt)(
27
2a2
3
2a
MNV
3
3
3
=








==
A
B
C
D
S
S’
H
M


M’
N’
N

Cho khối lăng trụ đứng có chiều cao bằng h, đáy là tam
giác vuông với hai cạnh góc vuông bằng a và b. Tính thể
tích của khối lăng trụ đó.
?1



Bài giải
Bài giải
:
:
A
A’
C
B
C’
B’


a
b
h
Giả sử ABC.A’B’C’ là khối lăng trụ đã cho.
Gọi O, O’ lần lượt là trung điểm của
BC và B’C’.
D’
D
Khi đó, phép đối xứng qua đường thẳng
OO’ biến khối lăng trụ ABC.A’B’C’
thành khối lăng trụ DCB.D’C’B’.
Khối hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’
(với các kích thước a, b, h) có thể tích
gấp đôi thể tích khối lăng trụ đã cho.
Vậy thể tích của khối lăng trụ là :
đvtt)(abh
2
1
V
'C'B'A.ABC
=
O
O’

Cho khối lăng trụ đứng có chiều cao bằng h, đáy là tam
giác vuông với hai cạnh góc vuông bằng a và b. Tính thể
tích của khối lăng trụ đó.
?1



Cách khác
Cách khác
:
:
A
A’
C
B
C’
B’
a
b
h
Vậy thể tích của khối lăng trụ là :
đvtt)(abh
2
1
V
'C'B'A.ABC
=
C ≡ B
1
B ≡ C
1
C’≡ B’
1
B’ ≡ C’
1
A
1
A
1

Giả sử ABC.A’B’C’ là khối lăng trụ đã cho.
Ghép khối lăng trụ đã cho ABC.A’B’C’
với khối lăng trụ A
1
B
1
C
1
.A
1
’B
1
’C
1
’ bằng
nó sao cho :
Khi đó, ta được hình hộp chữ nhật
ABA
1
C.A’B’A
1
’C’ có thể tích gấp đôi thể
tích khối lăng trụ đã cho.
B
1
≡ C, C
1
≡ B, B
1
’ ≡ C’, C
1
’ ≡ B’,
A
1
∈ (ABC), A
1
’ ∈ (A’B’C’).

Đònh lý 2 : Thể tích của một khối chóp bằng một phần ba tích
số của diện tích mặt đáy và chiều cao của khối chóp đó.
3
1
V = S
đáy
.h
3
1
V = B .h
hay
• S
đáy
hay B : diện tích mặt đáy.
• h : chiều cao của khối chóp (h
là khoảng cách từ đỉnh của
khối chóp tới mặt phẳng chứa
đáy của khối chóp)
A
B
C
D
H
h

Chú ý :
6
1
V = AB.BC.CD
• Tứ diện SABC có ba cạnh SA, SB,
SC vuông góc với nhau từng đôi một
thì có :
• Tứ diện ABCD có ba cạnh AB, BC,
CD vuông góc với nhau từng đôi một
thì có :
6
1
V = SA.SB.SC
C
S
A
B
A
B
C
D

Bài 4
Bài 4
:
:
THỂ TÍCH CỦA KHỐI ĐA DIỆN
THỂ TÍCH CỦA KHỐI ĐA DIỆN
I. THẾ NÀO LÀ THỂ TÍCH CỦA MỘT KHỐI ĐA DIỆN ?
(SGK trang 23)
II. THỂ TÍCH CỦA KHỐI HỘP CHỮ NHẬT
V = abc
Đònh lý 1 :
(SGK trang 24)
Ví dụ 1 : (SGK trang 24)
III. THỂ TÍCH CỦA KHỐI CHÓP
Đònh lý 2 :
(SGK trang 25)
Ví dụ 2 : (SGK trang 25)
3
1
V = S
đáy
.h
3
1
V = B.h
hay
Ví dụ 3 :
(SGK trang 26)
Ghi chú : Thể tích khối lập phương :
V = a
3
Ghi chú : Tứ diện ABCD có AB, BC, CD đôi một vuông góc :
Tứ diện ABCD có SA, SB, SC đôi một vuông góc :
1
. .
6
S SA SB SC=
1
. .
6
S AB BC CD=
Diện tích của n giác đều cạnh a là:












=
n
π
.cot
2
a
n.S
2
đêêgiácn
2
n

S n. .cot
2 n
   
=
 ÷  ÷
   

Tiet 63: Su dung hop ly tai nguyen thien nhien


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tiet 63: Su dung hop ly tai nguyen thien nhien": http://123doc.vn/document/569001-tiet-63-su-dung-hop-ly-tai-nguyen-thien-nhien.htm




BẢNG 63.4: HỆ THỐNG HOÁ CÁC KHÁI NIỆM
BẢNG 63.4: HỆ THỐNG HOÁ CÁC KHÁI NIỆM
KHÁI
NIỆM
ĐỊNH NGHĨA VÍ DỤ MINH HOẠ
Quần thể
Quần xã


Cân bằng
sinh học
Quần thể sinh vật bao gồm các cá thể
cùng loài, cùng sống trong một khu
vực nhất định, ở một thời điểm nhất
định và có khả năng sinh sản tạo
thành những thế hệ mới.
Quần xã sinh vật là tập hợp nhiều
quần thể sinh vật thuộc các loài khác
nhau, cùng sống trong một không
gian xác định và chúng có mối quan
hệ mật thiết, gắn bó với nhau.
Số lượng cá thể của mỗi quần thể trong
quần xã luôn được khống chế ở mức độ
phù hợp với khả năng của môi trường,
tạo nên sự cân bằng sinh học trong
quần xã.
Quần thể cá chép trong 1
ao cá
Quần xã rừng tràm gồm :
cây tràm, sâu ăn lá, nấm,
địa y, côn trùng…
Khu vườn có nhiều hoa
thì sẽ xuất hiện nhiều ong,
bướm. Nếu hoa tàn hết thì
lượng ong, bướm trong
vườn cũng giảm đi.


BẢNG 63.4: HỆ THỐNG HOÁ CÁC KHÁI NIỆM
BẢNG 63.4: HỆ THỐNG HOÁ CÁC KHÁI NIỆM
KHÁI NIỆM ĐỊNH NGHĨA VÍ DỤ MINH HOẠ
Hệ sinh
thái
Chuỗi thức
ăn




Lưới thức
ăn
Hệ sinh thái bao gồm quần xã
sinh vật và môi trường sống
của chúng ( sinh cảnh). Hệ
sinh thái là một hệ thống hoàn
chỉnh và tương đối ổn định.
Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều
loài sinh vật có quan hệ dinh
dưỡng với nhau
Các chuỗi thức ăn có nhiều
mắc xích chung tạo thành
một lưới thức ăn
Hệ sinh thái ao cá gồm:
-
Nhân tố vô sinh: Nước, đất, đá…
-
Nhân tố hữu sinh: cá, tôm, cua,
rong, cây cỏ…
Cây cỏ  sâu  chuột  mèo
 VSV phân huỷ
sâu
Cây chuột VSV
châu chấu


BẢNG 63.5: CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ
BẢNG 63.5: CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ
CÁC ĐẶC
TRƯNG
NỘI DUNG CƠ BẢN Ý NGHĨA SINH THÁI
Tỉ lệ đực/ cái
Thành phần
nhóm tuổi
Mật độ quần
thể
Phần lớn các quần thể có tỉ lệ
đực : cái là 1 : 1
Cho thấy tiềm năng sinh
sản của quần thể.
Quần thể gồm các nhóm tuổi :
-
Nhóm trước sinh sản
-
Nhóm sinh sản
-
Nhóm sau sinh sản
-
Tăng trưởng khối lượng
và kích thước quần thể.
-
Quyết định mức sinh sản
của quần thể.
-
Không ảnh hưởng đến sự
phát triển của quần thể.
Là số lượng sinh vật có trong một
đơn vị diện tích hay thể tích.
Phản ánh các mối quan hệ
trong quần thể và có ảnh
hưởng tới các đặc trưng
khác của quần thể.


BẢNG 63.6: CÁC DẤU HIỆU ĐIỂN HÌNH CỦA QUẦN XÃ
BẢNG 63.6: CÁC DẤU HIỆU ĐIỂN HÌNH CỦA QUẦN XÃ
CÁC DẤU HIỆU CÁC CHỈ SỐ THỂ HIỆN
Số lượng các loài
trong quần xã
Thành phần loài
trong quần xã
Độ đa dạng
Mức độ phong phú về số lượng loài
trong quần xã.
Độ nhiều Mật độ cá thể của từng loài
trong quần thể.
Độ thường gặp Tỉ lệ % số địa điểm bắt gặp một
loài trong tổng số địa điểm quan
sát.
Loài ưu thế Loài đóng vai trò quan trọng
trong quần xã.
Loài đặc trưng
Loài chỉ có ở một quần xã hoặc
có nhiều hơn hẳn các loài khác.
QUAY LẠI

HÃY LỰA CHỌN CÂU HỎI
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12

CÂU 1: Có thể căn cứ vào đặc điểm hình thái để phân
biệt được tác động của nhân tố sinh thái với sự thích
nghi của sinh vật không ? Cho ví dụ.
Trả lời:
Có, vì các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến hình thái của sinh vật.
Ví dụ : Cây xương rồng sống ở vùng khô hạn, thiếu nước nên
thân cây mọng nước, lá biến thành gai để hạn chế sự thoát hơi
nước của cây.
QUAY LẠI


CÂU 2:
CÂU 2:


Trình bày những hoạt động tích cực và tiêu cực
Trình bày những hoạt động tích cực và tiêu cực
của con người đối với môi trường.
của con người đối với môi trường.
Trả lời:
QUAY LẠI
Những hoạt động tích cực Những hoạt động tiêu cực
-Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
-
Không săn bắn động vật quý
hiếm.
-Sử dụng đúng mức thuốc trừ sâu
và hoá chất thực vật.
-
Trồng cây gây rừng.
-
Tuyên truyền cho mọi người có ý
thức bảo vệ môi trường sống.
-Phun thuốc trừ sâu.
-
Đổ rác thải ra sông.
-
Săn bắn động vật quý hiếm.
-
Chặt phá rừng làm củi, lấy gỗ,
làm nương rẫy.
-Khai thác khoáng sản bừa bãi.


CÂU 3:
CÂU 3:


Vì sao cần có Luật Bảo vệ môi trường ? Nêu một số nội dung
Vì sao cần có Luật Bảo vệ môi trường ? Nêu một số nội dung
cơ bản trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam.
cơ bản trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam.
Trả lời:
-
Cần có Luật Bảo vệ môi trường vì: Luật Bảo vệ môi trường được ban hành
nhằm ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây
ra cho môi trường tự nhiên.
-
Luật Bảo vệ môi trường quy định :
+ Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp,
cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử
dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
+ Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
+ Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ
thích hợp.
+ Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và
khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
QUAY LẠI

CÂU 4: Nêu những điểm khác biệt về các mối
quan hệ cùng loài và khác loài.
Trả lời:
Những điểm khác biệt về quan hệ cùng loài và quan hệ khác
loài
-
Sinh vật cùng loài thường hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau.
-
Sinh vật khác loài có quan hệ hỗ trợ hoặc đối địch.
QUAY LẠI

CÂU 5: Bằng cách nào con người có thể sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và hợp lí ?
Trả lời:
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm và
hợp lí là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sử
dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì
lâu dài các nguồn tài nguyên cho các thế hệ con cháu
mai sau.
QUAY LẠI

Thứ Ba, 20 tháng 5, 2014

Chiến lược sản phẩm


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chiến lược sản phẩm": http://123doc.vn/document/569255-chien-luoc-san-pham.htm


1
1
Chiến lược sản phẩm
Người hướng dẫn: Trần Hồng Hải
2
Mục tiêu chương

Tầm quan trọng của sản phẩm trong
kinh doanh

Chiến lược sản phẩm, bao gồm chiến
l
ược tập hợp sản phẩm, chiến lược
dòng s
ản phẩm và chiến lược cho một
sản phẩm cụ thể

Chu kỳ sống của sản phẩm và tiến trình
phát tri
ển sản phẩm mới
3
Sản phẩm theo quan ñiểm
marketing

Khái niệm: bất cứ thứ gì có thể ñưa
ñược vào thị trường ñể ñạt ñược sự
chú ý, chấp nhận, sử dụng hay tiêu thụ,
có kh
ả năng thỏa mãn một ước muốn
hay m
ột nhu cầu

Vật chất (hàng hóa)

Phi vật chất (dịch vụ)
2
4
Các mức ñộ của sản phẩm

Sản phẩm cốt lõi: lợi ích cụ thể của dịch vụ hoặc sản
phẩm ñó

Sản phẩm cụ thể là dạng cơ bản của sản phẩm, bao gồm:
ñặc ñiểm, bao bì, nhãn hiệu, chất lượng, kiểu dáng

Sản phẩm gia tăng: dịch vụ và lợi ích cộng thêm, tạo sự
khác biệt với sản phẩm khác (hậu mãi, giao hàng, bảo
hành, chính sách tín dụng )

Sản phẩm tiềm năng: sáng tạo vượt ra khỏi cách cạnh
tranh thông thường, vạch ra tương lai mới cho sự phát
triển của sản phẩm
 Xe gắn máy chạy gas
5
Các mức ñộ của sản phẩm

Sản phẩm không chỉ là một tập hợp bao gồm
những thuộc tính cụ thể mà còn bao gồm
những dịch vụ kèm theo

Một phức hợp những lợi ích thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng
 Nhu cầu cốt lõi  thiết kế sản phẩm với
nhiều giá trị gia tăng  nhiều lợi ích (chức
năng, tâm lý) nhằm thỏa mãn nhu cầu tương
ứng của khách hàng một cách tốt nhất
6
Phân loại sản phẩm

Mỗi loại sản phẩm khác nhau ñòi hỏi một chiến
lược khác nhau

Theo mục ñích sử dụng:
 Hàng tiêu dùng

Hàng mua thường ngày

Hàng mua có cân nhắc

Hàng chuyên biệt

Hàng không thiết yếu (mua thụ ñộng)
 Hàng tư liệu sản xuất

Vật liệu và chi tiết phụ liệu

Trang thiết bi cơ bản và vật tư cung ứng

Dịch vụ bảo trì, sửa chữa, tư vấn kinh doanh
3
7
Phân loại sản phẩm

Theo thời gian sử dụng:

Sản phẩm bền lâu: thời gian sử dụng lâu
dài

Xe máy, xe hơi, tivi, tủ lạnh

Sản phẩm ngắn hạn: thời gian sử dụng
ngắn

Dầu gội, bia, keo xịt tóc
8
Phân loại sản phẩm

Theo tích chất phức tạp/ñơn giản:
 Sản phẩm ñơn giản

Nông sản
 Sản phẩm phức tạp

Nhiều chủng loại, kiểu, cỡ, màu sắc khác biệt

Theo ñặc ñiểm cấu tạo:
 Sản phẩm hữu hình

Xà bông tắm, dầu gội, bánh, kẹo
 Sản phẩm vô hình (dịch vụ)

Hàng không, cắt tóc, nhà hàng
 Sản phẩm vừa hữu hình vừa vô hình?
9
Thuộc tính của sản phẩm

ðặc tính kỹ thuật, vật lý, hóa học: công thức,
thành phần, vật liệu, kiểu dáng, màu sắc, kích
cỡ

ðặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, ñộ bền,
tính an toàn, hiệu năng

ðặc tính tâm lý: hạnh phúc, vui vẻ, trẻ trung,
thoải mái, vững chắc

ðặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, ñóng gói,
tên gọi, dịch vụ hậu mãi
4
10
Thuộc tính của sản phẩm

Marketing cần xem xét sự liên hệ giữa
các
ñặc tính này với thái ñộ, nhận thức,
t
ập quán tiêu dùng  những ñặc tính
này là c
ơ sở ảnh hưởng ñến sự lựa
ch
ọn  quyết ñịnh hành vi mua hàng
c
ủa người tiêu dùng
11
Nhãn hiệu (thương hiệu)

Việc lựa chọn nhãn hiệu cho sản phẩm cũng là
một yếu tố chủ chốt trong việc xác ñịnh sản
phẩm

Vai trò của nhãn hiệu là ghi dấu những hàng hóa
hay dịch vụ qua hình ảnh, từ ngữ, biểu tượng
hay ñược thiết kế như một sự phối hợp của các
yếu tố trên  nhận dạng sản phẩm/dịch vụ của
một nhà sản xuất và phân biệt với các thương
hiệu của ñối thủ cạnh tranh
12
Comfort (laundry products)
Hương thơm quyện
chặt không rời
Năng ñộng, tự tin
Thơm lâu ngay cả
khi ủi
Thơm lâu suốt cả
ngày
Thơm lâu ngay
cả khi phơi nắng
Symbol:
Fragrance
angels
5
13
Comfort (laundry products)

Do the little extra thing to the
ones you love
14
Chức năng của nhãn hiệu

Chức năng thực tiễn: ghi nhớ dễ dàng kết quả
của quá trình lựa chọn trước ñây  người tiêu
dùng có thể tìm lại ñược các nhãn hiệu phù hợp
với nhu cầu
 TV  Sony, MP3 Player  iPod

Chức năng bảo ñảm: nhãn hiệu quen thuộc ñảm
bảo cho chất lượng phù hợp với nhu cầu
 Honda
15
Chức năng của nhãn hiệu

Chức năng cá thể hóa: thương hiệu có thể
diễn ñạt ñược nét ñộc ñáo trong tính cách
của người tiêu dùng
 Pepsi

Chức năng tạo sự thích thú: sự cảm nhận
thích thú khi người tiêu dùng ñược quyền
chọn lựa thương hiệu sản phẩm trong một
nơi nhiều nhãn hiệu
 Trong siêu thị
6
16
Chức năng của nhãn hiệu

Chức năng chuyên biệt hóa: nhãn hiệu phản
ánh hình dáng ñộc nhất các ñặc trưng của sản
phẩm
 Vinamilk và Dutch Lady (màu xanh da trời, trắng là
chủ ñạo, “nguyên chất”)

Chức năng phân biệt: khi nhãn hiệu là ñiểm duy
nhất giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm,
khi kiểu dáng bên ngoài, màu sắc các sản phẩm
tương tự nhau
 Trà xanh không ñộ, 100, Barley
17
Chiến lược lựa chọn nhãn hiệu

Lựa chọn một nhãn hiệu duy nhất cho tất cả các sản
phẩm
 Philips (computer, shaver, phones, TV ), General Electrics

Khác biệt hóa các nhãn hiệu cho từng dòng sản
phẩm
 Clear, Pond’s, P/S, Closeup, Lifebuoy, Dove

Khác biệt hóa các nhãn hiệu cho tất cả các sản phẩm
 Các loại bánh của Kinh Do (Marie, Cavatina, Lexus )

Kết hợp thương hiệu của doanh nghiệp với tên của
từng sản phẩm
 Nestea, Nescafé, Castrol GTX, Johnnie Walker Black, Gold
18
Bao bì – ðóng gói

Thuận lợi trong việc vận chuyển, bán hàng,
tiêu dùng, bảo quản hàng hóa, sản phẩm

Gợi nhớ lại những chương trình xúc tiến của
sản phẩm thông qua việc nhận biết thương
hiệu trên bao bì  kích thích tiêu dùng
 Cần quan tâm tới việc thiết kế, sáng tạo, ñổi
mới mẫu mã bao bì cho phù hợp với sở thích
và nhận thức của khách hàng mục tiêu
7
19
Dịch vụ ñi kèm

Dịch vụ tốt là một yếu tố hỗ trợ cho việc
thúc
ñẩy quyết ñịnh mua hàng

ðiều kiện giao hàng, chính sách tín dụng
hợp lý, thuận tiện

Bảo hành, sửa chữa nghiêm túc, chu ñáo,
nhanh chóng

Dùng thử miễn phí, cho ñổi, trả lại

Hướng dẫn sử dụng và tư vấn mua sắm
tận tình, chu ñáo, giải ñáp ñúng nhu cầu
20
Chiến lược sản phẩm

Theo quan ñiểm marketing, sản phẩm
t
ồn tại dưới 3 hình thức:

Món hàng (product item)

Dòng sản phẩm (product line)

Tập hợp sản phẩm (product mix)
 Cần xây dựng chiến lược sản phẩm
cho c
ả 3 hình thái trên
21
Dòng sản phẩm

Một nhóm những sản phẩm có liên hệ
mật thiết với nhau vì cùng thực hiện
m
ột chức năng tương tự, ñược bán cho
cùng m
ột nhóm khách hàng qua cùng
m
ột kênh, hay tạo ra một khung giá cụ
thể

Dòng sản phẩm chất giặt tẩy của Unilever
tại thị trường VN: Omo, Viso, Comfort
8
22
Dòng sản phẩm của Unilever
23
Tập hợp sản phẩm

Tổng hợp những dòng sản phẩm và
món hàng mà m
ột người bán cụ thể
ñư
a ra cho người mua

Các khái niệm:

Chiều rộng

Chiều dài

Chiều sâu
24
Tập hợp sản phẩm

Chiều rộng: số dòng sản phẩm của doanh nghiệp
 Unilever Việt nam có
 3 dòng sản phẩm (chức năng tổng quát: thực phẩm, personal
care và home care)
 8 dòng sản phẩm (chia theo chức năng cụ thể : thực phẩm, tẩy
rửa, giặt giũ, chăm sóc răng miệng, chăm sóc da, chăm sóc
tóc, khử mùi, xà bông kháng khuẩn)

Chiều dài: số lượng sản phẩm trong một dòng
 Hair care: Lux, Dove, Clear, Sunsilk

Chiều sâu: số mẫu của mỗi sản phẩm trong dòng sản
phẩm
 Clear trị gàu, Clear for Men, Clear suôn mượt, Clear chống
tóc gãy ngọn
9
25
Chiều sâu dòng sản phẩm
Lifebuoy
Clear skin Hand wash Shower gel Soap
26
Chiều sâu dòng sản phẩm
Lipton
Lipton tea green tea iced tea (powder) iced tea (bottle)
27
Chiến lược sản phẩm

Sự lựa chọn tập hợp sản phẩm, dòng sản
phẩm và từng sản phẩm cụ thể ñể ñưa ra thị
trường

Chiến lược cho các giai ñoạn trong chu kỳ
sống khác nhau của sản phẩm cũng phải
ñược biến ñổi cho phù hợp với từng giai
ñoạn

Chiến lược sản phẩm phải có chiến lược về
gái cả, phân phối và xúc tiến phù hợp
10
28
Chiến lược tập hợp sản phẩm

Mở rộng tập hợp: tăng thêm các dòng sản phẩm
mới thích hợp
 Honda: thêm dòng xe tay ga nội ñịa

Chiến lược kéo dài dòng sản phẩm
 Super Dream  Wave Alpha  Future

Chiến lược tăng chiều sâu của sản phẩm
 Wave Alpha  Wave S, Future  Future II, Neo

Chiến lược tăng giảm tính ñồng nhất của tập hợp
sản phẩm: tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau hay không?
29
Chiến lược dòng sản phẩm

Phân bổ rủi ro tốt hơn khi kinh doanh nhiều
dòng sản phẩm khác nhau

Thiết lập dòng sản phẩm: thiết lập các dòng
sản phẩm ñáp ứng nhu cầu khách hàng,
củng cố về số lượng và chất lượng
 Unilever

Phát triển dòng sản phẩm: phát triển các món
hàng trong dòng sản phẩm ñó, theo hai cách:
dãn rộng và bổ sung
30
Chiến lược dòng sản phẩm

Dãn xuống, dãn lên hoặc cả hai phía
 Dãn xuống: nhằm vào các phân khúc cao cấp
trước, sau ñó quay lại chiếm phân khúc thị trường
thấp

BMW series 3,5, 7  series 1
 Dãn lên: từ từ xâm nhập các phân khúc cao hơn
nhằm mục ñích phát triển, tìm kiếm lợi nhuận

Dell
 Dãn ra cả hai phía: phát triển các sản phẩm ra cả
hai hướng

Wave Alpha <Super Dream < Future
11
31
Chiến lược dòng sản phẩm

Chiến lược bổ sung dòng sản phẩm: bổ sung
thêm mặt hàng mới vào dòng sản phẩm hiện
có nhằm mục ñích tăng lợi nhuận, tăng thêm
sản phẩm cho người tiêu dùng, sử dụng khả
năng dư thừa của công ty, ngăn ngừa ñối thủ
cạnh tranh
 Dòng sản phẩm bột giặt của Unilever: Omo, Viso
và Surf

Khuyết ñiểm?
32
Chiến lược dòng sản phẩm

Hạn chế dòng sản phẩm: từ bỏ những
dòng s
ản phẩm, sản phẩm cạnh tranh
không hi
ệu quả ñể dồn nguồn lực tập
trung cho các s
ản phẩm, dòng sản
ph
ẩm khác

Ma trận BCG

Dòng sản phẩm phim chụp hình của Kodak
33
Chiến lược dòng sản phẩm

Cải biến dòng sản phẩm: cải tiến hình
dáng, kích c
ỡ, bao bì, mẫu mã, nhãn
hi
ệu  thu hút khách hàng hơn

Hiện ñại hóa dòng sản phẩm: biến ñổi
s
ản phẩm theo nhu cầu ngày càng nâng
cao c
ủa thị trường

Tivi Sony: trắng ñen  màu  màn hình
phẳng  màn hình dẹt (Plasma, LCD)
12
34
Chiến lược cho từng sản
phẩm cụ thể

Chiến lược ñổi mới sản phẩm: tạo sản phẩm
mới ñể bán trên thị trường hiện tại hoặc thị
trường mới  rủi ro cao
 Chiến lược ñổi mới phản ứng: ñược thực hiện khi
có sự thay ñổi của thị trường, cần có nguồn lực về
marketing và sự linh hoạt cao trong cơ cấu tổ
chức, sản xuất

Samsung, LG, Toshiba
 Chiến lược ñổi mới chủ ñộng: danh nghiệp chủ
ñộng ñổi mới sản phẩm, ñón ñầu hoặc tìm cách
dẫn dắt nhu cầu thị trường

Sony
35
Chiến lược cho từng sản
phẩm cụ thể

Chiến lược bắt chước sản phẩm: ñể tránh rủi
ro, quan sát sự thành công của ñối thủ, sau
ñó ñổi mới sản phẩm

Có thể tập hợp những ưu ñiểm sẵn có trong
các sản phẩm cạnh tranh hiện thời, tuy nhiên
cần lưu ý vể thời gian ñưa sản phẩm ra thị
trường cần nhanh chóng, tránh việc bị tồn
ñọng hàng hóa trước sự lấn chiếm thị phần
của ñối thủ ñi trước
36
Chiến lược cho từng sản
phẩm cụ thể

Chiến lược thích ứng sản phẩm: cần
chú ý nâng cao ch
ất lượng sản phẩm
và h
ạ giá bán nhằm ñáp ứng nhu cầu
khách hàng
 quan tâm tới việc cải tiến
công ngh
ệ, tay nghề, nguyên vật liệu,
ki
ểm tra chất lượng sản phẩm
13
37
Chiến lược cho từng sản
phẩm cụ thể

Chiến lược tái ñịnh vị sản phẩm: thay
ñổi vị trí của một thương hiệu trên thị
trường hiện có trong tâm trí của người
tiêu dùng
 rủi ro cao

Tạo sự khác biệt với các ñối thủ cạnh tranh

ðón bắt nhu cầu thị trường và ñáp ứng
ñược nhu cầu ñó

Sản phẩm phải ñược khách hàng ghi nhớ
trong tâm trí
38
Chu kỳ sống của sản phẩm

Khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên
th
ị trường

Chu kỳ sản phẩm ñóng vai trò quan
tr
ọng trong quá trình marketing

Các giai ñoạn của chu kỳ sản phẩm ñòi
h
ỏi các doanh nghiệp có chiến lược
marketing khác nhau
39
Chu kỳ sống của sản phẩm
Giới thiệu
Tăng trưởng
Trưởng thành
Suy thoái
Giai
ñoạn
phát
triển
sản
phẩm
mới
Lợi nhuận
Doanh thu
14
40
Chu kỳ sống của sản phẩm

Giai ñoạn phát triển sản phẩm mới: phát hiện
và phát triển ý tuởng về sản phẩm mới,
doanh thu chưa có và chi phí ñầu tư phát
sinh

Giai ñoạn giới thiệu: tung sản phẩm mới ra thị
trường, doanh thu thấp, tốc ñộ tăng trưởng
chậm, chưa có lợi nhuận vì chi phí giới thiệu
cao (kỹ thuật, quy trình sản xuất chưa hoàn
chỉnh, hệ thống phân phối chưa tốt, sự e ngại
từ phía khách hàng và nhà phân phối)
41
Chu kỳ sống của sản phẩm

Giai ñoạn tăng trưởng: sản phẩm ñược thị
trường chấp nhận và tiêu thụ mạnh, lợi
nhuận gia tăng nhanh chóng

Giai ñoạn trưởng thành: tốc ñộ tăng trưởng
giảm dần, doanh thu ñạt cực ñại trong giai
ñoạn này, lợi nhuận tăng chậm và giảm dần

Giai ñoạn suy thoái: doanh thu và lợi nhuận
giảm mạnh
 Các dòng sản phẩm ñiện thoại di ñộng
42
Các dạng khác của chu kỳ
sống của sản phẩm
Chu kỳ - tái chu kỳ
Tăng trưởng – suy giảm
- ổn ñịnh
Tăng trưởng - ổn ñịnh
Thâm nhập nhanh

cac nguyen to thuoc nhom 7


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "cac nguyen to thuoc nhom 7": http://123doc.vn/document/569441-cac-nguyen-to-thuoc-nhom-7.htm


5
NHÓM VIIA (HALOGEN)
Đặc điểm chung

Cấu hình electron hóa trị: ns
2
np
5

⇒ dễ nhận electron tạo thành ion X
-
hoặc dễ
tạo 1 liên kết cộng hóa trị X.

Tính chất hóa học đặc trưng: oxi hóa

F chỉ có số oxi hóa duy nhất: -1

Cl, Br, I có các số oxi hóa: -1, +1, +2, +3, +4,
+5, +6, +7
6
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất vật lý

Điều kiện thường: F
2
– khí vàng nhạt; Cl
2
– khí
vàng lục; Br
2
– lỏng đỏ nâu, dễ bay hơi; I
2
– rắn tím
đen, có ánh kim, dễ thăng hoa. Phân tử 2 nguyên
tử, mùi xốc, rất độc.

Độ hòa tan trong nước và dung môi khác nhau: F
2

tác dụng mạnh với nước; Cl
2
,

Br
2
,

I
2
có độ tan trong
nước ở 20
0
C: 0,73%-3,6%-0,03%.

I
2
dễ tan trong I
-
: I
2
+ I
-
= I
3
-
(nâu)

X
2
dễ tan trong dung môi không phân cực: CS
2
,
C
6
H
6
, ete, rượu hữu cơ …

I
2
nhuốm màu hồ tinh bột.
7
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
X
2
là những phi kim điển hình, có tính oxy hoá mạnh
nhất so với các phi kim khác.
Mức độ oxy hoá giảm dần từ F
2
đến I
2
, phù hợp với
chiều giảm độ âm điện, thế lực cực chuẩn và năng
lượng phân ly X
2
→ 2X (độ âm điện lớn và năng
lượng phân ly nhỏ thì hoạt động oxy hoá càng
mạnh).

So sánh F
2
và Cl
2
: χ
F
= 3,98 > χ
Cl
= 3,16;E
ply
<E
ply

nên F
2
oxy hoá mạnh hơn Cl
2


Với Cl
2
, Br
2
, I
2
thì độ âm điện quyết định chủ yếu
tính oxy hoá nên tính oxy hoá giảm từ Cl
2
đến I
2

mặc dù năng lượng phân ly I
2
là nhỏ nhất.
2
F
2
Cl
8
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Halogen tác dụng với kim loại:
Các X
2
có khả năng phản ứng mãnh liệt với một
số kim loại, đặc biệt là F
2
và Cl
2
, chúng oxi
hoá kim loại đến số oxi hoá cao nhất.

F
2
+ 2Na = 2NaF 
3Cl
2
+ 2Fe 2FeCl
3

3I
2
+ 2Al
đun nóng
2AlI
3

 →
> C
0
250
9
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Halogen tác dụng với phi kim:
3F
2
+ N
2

phóng điện
2NF
3

3Cl
2
+ 2P
đỏ
= 2PCl
3

3Br
2
+ S + 4H
2
O = H
2
SO
4
+ 6HBr
5I
2
+ 2P
đỏ
+ 8H
2
O = 2H
3
PO
4
+ 10HI
10
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Halogen phản ứng với H
2
:

F
2
phản ứng mạnh liệt nhất với hiđro, phản ứng gây nổ và
sinh nhiệt lớn ngay nhiệt độ thấp (-252
0
C) và trong tối.
F
2
+ H
2
= 2HF ∆ H
s
0
= -128 kcal/mol.

Cl
2
phản ứng gây nổ khi được chiếu ánh sáng giàu tia tử
ngoại ở nhiệt độ thường, hoặc khi đun nóng.
Cl
2
+ H
2
= 2HCl ∆H
s
0
= - 44,0 kcal/mol

Br
2
phản ứng với H
2
ở nhiệt độ 350
0
C, không gây nổ
Br
2
+ H
2
= 2HBr ∆H
s
0
= - 24 kcal/mol

I
2
chỉ phản ứng với H
2
khi đun nóng mạnh đến 500
0
C với xúc
tác Pt:
I
2
+ H
2
 2HI ∆H
s
0
= 12,0 kcal/mol
11
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Halogen phản ứng với nước:

F
2
phản ứng mãnh liệt ngay điều kiện thường, giải
phóng khí oxi:
2F
2
+ 2H
2
O = 4HF + O
2
ϕ
0
= +2,06 V

Cl
2
, Br
2
: phản ứng được với nước nhưng cho sản
phẩm khác.
X
2
+ 2H
2
O  HX + HOX + H
2
O

I
2
không có phản ứng như trên, vì:
ϕ = - 0,28 V < ϕ = 0,815 V
do đó phản ứng : I
2
+ H
2
 4H
+
+ 4I
-
+ O
2
chỉ xảy ra
theo chiều từ phải sang trái nên thực tế I
2
không
phản ứng với H
2
O.
0
2/
2

II
0
2/4
22
OHHO
+
+
12
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Phản ứng giữa halogen với halogen:

Giữa các halogen cũng xảy ra các phản ứng ;
5F
2
+ X
2
= 2XF
5
(Cl
2
, Br
2
pư ở 200
0
C, I
2
ở t
0
thường)
Cl
2
+ X
2
= 2XCl (Br
2
pư ở 0
0
C, I
2
ở t
0
thường)
Br
2
+ X
2
= 2BrX (F
2
, Cl
2
pư ở 0
0
C)
Br
2
+ I
2
= 2IBr (pư ở 45
0
C, trong môi trường N
2
)

Halogen có tính oxy hoá mạnh hơn đẩy halogen yếu hơn ra
khỏi muối như: khí F
2
đẩy được clo ra khỏi muối rắn; khí Cl
2

đẩy được brôm và Br
2
đẩy được iot ra khỏi muối của nó.
Cl
2
+ KBr = KCl + Br
2
Tính chất này hoàn toàn phù hợp với thế điện cực chuẩn của
chúng:
ϕ = 2,87V; ϕ = 1,36V; ϕ = 1,07V; ϕ = 0,54V.
0
2/
2

FF
0
2/
2

ClCl
0
2/
2

BrBr
0
2/
2

II
13
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Phản ứng của halogen với NH
3
:

Cl
2
, Br
2
oxi hoá mãnh liệt NH
3
ở trạng thái khí
và dung dịch :
2NH
3
+ 3X
2
= N
2
+ 6HX
14
ĐƠN CHẤT HALOGEN
Tính chất hóa học
Phản ứng của halogen với dung dịch kiềm:

Các X
2
có khả năng phản ứng với dung dịch kiềm
tạo hỗn hợp có tính oxi hoá mạnh, có tác dụng tẩy
trắng, khử trùng. Đặc biệt phản ứng của Cl
2
với
dung dịch NaOH được sử dụng nhiều trong thực tế.
Cl
2
+ NaOH = NaCl + NaClO + H
2
O
nước Javen

Nếu đun nóng thì sản phẩm thu được có NaClO
3
:
3Cl
2
+ 6NaOH = 5NaCl + NaClO
3
+ 3H
2
O

Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

Hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005": http://123doc.vn/document/569656-hinh-thuc-hop-dong-theo-quy-dinh-cua-bo-luat-dan-su-nam-2005.htm


Hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2005

Vũ Thị Minh Lý

Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật dân sự; Mã số: 60 38 30
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Am Hiểu
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày khái quát về hình thức hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. Phân
tích, làm rõ các quy định về hình thức hợp đồng trong một số trường hợp cụ thể, thực
trạng khi áp dụng các quy định về hình thức hợp đồng - những bất cập, vướng mắc.
Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hình thức
hợp đồng.

Keywords: Pháp luật Việt Nam; Luật dân sự; Hình thức hợp đồng

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
hầu hết các giao dịch trong xã hội, đều liên quan đến hợp đồng. Mục đích của pháp luật về hợp
đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi
một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ
ba.
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều văn bản pháp
luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Kinh doanh bảo hiểm…, tuy
nhiên, Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, điều chỉnh
các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự
chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được áp dụng chung cho tất
cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có
mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất định đang được
các nhà làm luật tiếp tục sửa đổi, bổ sung để bắt kịp với thực tiễn xã hội nhưng nhìn chung
được xem là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hiện
nay.
Bộ luật Dân sự năm 2005 ra đời đã khẳng định vị trí “luật gốc” của Bộ luật trong một hệ
thống pháp luật dân sự thống nhất. Cùng với Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật thương mại,
Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh chứng khoán, và nhiều đạo luật khác được ban hành sau đó đã
thể hiện tính thống nhất của hệ thống luật tư (luật dân sự) ở Việt Nam và đặc biệt đã ghi nhận
2
một cách đầy đủ các quyền con người về dân sự. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2005 sau
hơn sáu năm có hiệu lực đã bộc lộ khá nhiều bất cập đặc biệt là các quy định liên quan đến
chế định quyền sở hữu và hợp đồng. Đối với chế định hợp đồng, một trong những vấn đề
được đề cập tới đó là hình thức hợp đồng và ảnh hưởng của hình thức hợp đồng đến hiệu lực
của hợp đồng.
Hiện nay các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự ngày một gia tăng. Một trong những
khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự là do các bên không
tuân thủ về điều kiện hình thức hợp đồng.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hợp đồng dân sự. Bởi vậy, tôi chọn để tài "Hình thức
hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005" để nghiên cứu, nhằm đưa ra một cái
nhìn thực tiễn khái quát, toàn diện về vấn đề hình thức hợp đồng hiện nay, những thuận lợi,
bất cập do quy định này mang lại, đồng thời có những nhận xét, kiến nghị để hy vọng có thể
đóng góp một phần nhỏ trong việc nhận thức pháp luật nói chung và hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng nói chung và hình thức hợp đồng nói riêng.
2. Thực trạng nghiên cứu đề tài
Ở nước ta hiện nay, đã có nhiều bài nghiên cứu khoa học về hình thức hợp đồng. Là một
trong những quy định quan trọng của chế định hợp đồng dân sự, hình thức hợp đồng là một
trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, một số đề tài nghiên cứu, bài viết trên các
tạp chí chuyên ngành có liên quan đến luận văn như:
- Lê Minh Hùng, Sự ảnh hưởng của yếu tố hình thức đối với hợp đồng, Tạp chí Khoa học
Pháp lý, số 1, tháng 1/2009;
- Tưởng Duy Lượng, Bàn về điều kiện hình thức của giao dịch theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2005. Tạp chí Nghề luật, số 5/2007;
- Thạc sĩ Trần Kim Chi, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng dân sự, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997;
- Phạm Hoàng Giang, Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng đến hiệu lực hợp đồng,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003.
- Phạm Hoàng Giang, Quyền tự do hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam -
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 2007;
- Lê Minh Hùng, Hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2011;
- Lê Minh Hùng, Hình thức của hợp đồng theo qui định của pháp luật Việt Nam - những
vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng và những kiến nghị hoàn thiện pháp
luật, Đề tài khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Đây
được đánh giá là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện về vấn đề hình thức hợp đồng nói chung.
Ngoài ra, từ thực tiễn giao dịch nói chung và hợp đồng nói riêng, cũng như thực tiễn giao
kết hợp đồng, đã có thêm nhiều bài nghiên cứu, bình luận khoa học về hình thức hợp đồng
trong giao dịch về bất động sản, nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc nêu ra một số bất cập, rủi ro
pháp lý trong việc áp dụng pháp luật về hình thức hợp đồng trong thực tiễn, rất cần có những
công trình khoa học nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
3
Chọn lựa nghiên cứu đề tài "Hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm
2005" tác giả nhằm các mục đích sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hình thức hợp đồng.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về hình thức hợp đồng hiện nay, rút ra
những nguyên nhân người tham gia giao dịch lựa chọn hình thức hợp đồng khi giao kết hợp
đồng dân sự.
- Dựa trên căn cứ quy định của pháp luật và thực tiễn, phân tích những thuận lợi, khó
khăn mà người tham gia giao dịch có thể gặp phải khi lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp,
từ đó đưa ra phương hướng và một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng
cao hiểu biết và ý thức pháp luật trong xã hội.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung các
quy định của pháp luật hiện hành về hình thức hợp đồng, từ đó chỉ ra những điểm cần sửa đổi
bổ sung cho phù hợp với thực tiễn áp dụng. Đưa ra hướng hoàn thiện các quy định của pháp
luật về hình thức hợp đồng, đồng thời góp phần vào việc giúp các cơ quan áp dụng pháp luật,
các nhà nghiên cứu nhận thức đúng đắn và toàn diện khi giải quyết các tranh chấp liên quan
đến hợp đồng, giao dịch khi vi phạm hình thức.
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ:
- Luận văn trình bày một cách khái quát về hình thức hợp đồng trong pháp luật Việt Nam
- Phân tích, làm rõ các quy định về hình thức hợp đồng trong một số trường hợp cụ thể,
thực trạng khi áp dụng các quy định về hình thức hợp đồng - những bất cập, vướng mắc.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về hình thức hợp
đồng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tập trung phân tích vào khía cạnh
hình thức hợp đồng trong hai trường hợp:
- Hình thức hợp đồng bằng văn bản;
- Hình thức hợp đồng có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phân tích thực trạng pháp luật trong một số trường hợp cụ thể để đưa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành.
Từ đó rút ra những thuận lợi, những rủi ro pháp lý và những bất cập còn tồn tại trong
những quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời từ đó đề xuất một số biện pháp hạn chế
rủi ro, kiểm soát để tránh tình trạng lợi dụng việc dựa vào quy định hình thức hợp đồng để
tuyên bố hợp đồng vô hiệu một cách tùy tiện, không dựa trên ý chí của các bên khi tham gia
giao dịch.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên
cạnh đó các phương pháp phân tích, so sánh, liệt kê cũng được sử dụng để làm nổi bật vấn đề.
Một số vụ án thực tế được luận văn đưa ra một cách có chọn lọc để minh họa cho những
nhận định, đánh giá và sử dụng số liệu thống kê của các ngành liên quan.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
Hiện nay các tranh chấp liên quan đến việc vi phạm hình thức hợp đồng ngày một gia
tăng, số các vụ án bị Tòa án tuyên bố vô hiệu do vi phạm hình thức ngày càng nhiều, gây
nhiều khó khăn khi giải quyết tranh chấp.
Với mong muốn đầu tiên là trang bị thêm kiến thức chuyên sâu cho bản thân và sau đó là
4
góp phần mình vào việc hoàn thiện những quy định về hình thức hợp đồng nói chung. Luận
văn đã chỉ ra được những vướng mắc mà thực tiễn áp dụng đang tồn tại về vấn đề nghiên cứu
hi vọng thêm vào hành trang kiến thức cho mỗi người trong chúng ta biết tự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hình thức hợp đồng.
Chương 2: Các quy định về hình thức hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
Chương 3: Một số bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về hình thức hợp
đồng và một số kiến nghị.

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG
1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của hình thức hợp đồng
1.1.1. Khái niệm hình thức hợp đồng
Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài của các bên giao kết hợp
đồng. Thông qua cách thức biểu hiện này, người ta có thể biết được nội dung của giao dịch để xác
lập. Hình thức hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong tố tụng. Nó là chứng cứ xác nhận các
quan hệ đã, đang tồn tại giữa các bên, từ đó xác định trách nhiệm dân sự khi có vi phạm hợp
đồng xảy ra.
1.1.2. Vai trò của hình thức hợp đồng
Theo Vũ Văn Mẫu, vai trò của hình thức hợp đồng có thể tóm tắt trong bốn điểm: (1) các
hình thức trọng thể được ấn định cho một số hành vi quan trọng, cốt để các đương sự chú trọng
đặc biệt việc mình sắp làm; (2) các hình thức chứng cứ để dẫn chứng trước pháp luật (luật tố tụng
trong trường hợp này chỉ chấp nhận hai cách dẫn chứng: "chứng thư hợp đồng" và "sự thú nhận
của đương sự"); (3) các hình thức cấp-tư-năng nhằm đảm bảo quyền định đoạt của những người
chưa hoàn toàn có tư cách chủ thể độc lập để tự mình xác lập các giao dịch dân sự (ví dụ người
chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến
tài sản của mình); (4) các hình thức công bố trong trường hợp có liên quan đến người thứ ba.
1.1.3. Ý nghĩa của hình thức hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự giữa các bên. Trong quá trình đàm phán, thương thảo để ký kết hợp đồng, mỗi chủ thể đều
có ý chí của mình. Hình thức là một yếu tố pháp lý quan trọng của hợp đồng, có quan hệ biện
chứng với bản chất, nội dung, giá trị hiệu lực, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, và là
phương tiện để diễn đạt ý chí của các bên, cũng như để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng.
1.2. Quy định của pháp luật một số nước về hình thức của hợp đồng
Theo quy định pháp luật của Pháp coi trọng chức năng chứng cứ của hình thức văn bản
hơn là căn cứ để xác định hiệu lực của hợp đồng, tức là thực hiện chức năng chứng cứ.
Pháp luật của Đức và các nước thuộc gia đình pháp luật Đức dường như khắt khe hơn
pháp luật của Pháp khi quy định hình thức của hợp đồng. Pháp luật của Đức coi việc tuân thủ
hình thức văn bản do luật định là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Không tuân thủ hình
thức văn bản có thể dẫn tới sự vô hiệu của hợp đồng.
5
Trong thực tiễn xét xử ở Anh hình thành học thuyết "không thừa nhận quyền chối từ của
chủ sở hữu" (proprietary estoppel), theo đó chủ sở hữu đất, một cách trực tiếp hay gián tiếp đã
hứa chuyển quyền sở hữu cho người khác thì không được quyền viện dẫn đến sự vô hiệu của
lời hứa nếu người được hứa một cách có cơ sở tin vào lời hứa đó nên đã thực hiện một số
hành vi và vì thực hiện những hành vi đó nên phải chịu thiệt hại.
Pháp luật của Hoa Kỳ, Điều 2-201 UCC quy định, hợp đồng mua bán có giá trị từ 5.000
USD phải được ký kết bằng văn bản, nếu không tuân thủ hình thức văn bản thì hợp đồng vẫn
có thể có giá trị pháp lý nhưng các bên khó có thể bảo về được quyền lợi của mình tại tòa, bởi lẽ
không có chứng cứ.
Về mối liên hệ giữa hình thức văn bản, văn bản có chứng thực với hiệu lực của hợp đồng,
pháp luật Liên bang Nga có lẽ được xây dựng trong sự kết hợp hài hòa giữa các hệ thống pháp
luật. Nghiên cứu cho thấy, luật Nga có phần coi trọng chức năng chứng cứ của hình thức văn
bản hơn là chức năng là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.
1.3. Khái quát về lịch sử pháp luật hợp đồng và hình thức hợp đồng ở Việt Nam
1.3.1. Pháp luật hợp đồng và hình thức hợp đồng trước Cách mạng tháng 8 năm
1945
Trong thời kỳ này, pháp luật hợp đồng nước ta thể hiện tập trung nhất trong hai bộ luật
quan trọng của nhà Lê sơ và nhà Nguyễn. đó là: Quốc triều Hình luật và Hoàng Việt Trung kỳ
hộ luật.
Về hình thức của khế ước, Bộ luật Hồng Đức quy định các bên không cần lập văn bản đối
với những khế ước đơn giản, có giá trị pháp lý thấp hoặc ít quan trọng. Văn tự là bằng chứng
để chứng minh khi xảy ra tranh chấp (Điều 366 Bộ luật Hồng Đức). Bộ luật Hồng Đức còn
quy định trong trường hợp người giao kết không biết chữ thì có thể nhờ người khác viết thay
và phải có người chứng kiến để đảm bảo tính khách quan.
Bộ luật Gia Long được ban hành năm 1812 dưới triều Nguyễn về cơ bản là mô phỏng và sao
chép các quy định của bộ Đại Thanh luật lệ của triều Thanh (Trung Hoa. Về hình thức của khế
ước, trong thực tế khi giao kết các khế ước có đối tượng là tài sản có giá trị lớn như ruộng đất, nhà
ở, trâu bò hoặc là một số tiền lớn thì các bên thường lập thành văn bản để làm bằng chứng, giao
cho người trái chủ giữ hoặc điểm chỉ trong trường hợp không biết chữ. Bộ luật Gia Long không
có quy định về hình thức của khế ước. Đây là điểm khác biệt trong quy định về khế ước của Bộ
Luật Gia Long so với Bộ luật Hồng Đức.
Trong thời kỳ Pháp thuộc (1858 - 1945), nước ta bị chia cắt làm ba miền. Chúng ban hành
Bộ dân luật để thi hành tại mỗi miền của đất nước: Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931, Bộ Dân
luật Trung kỳ năm 1936 và Bộ Dân luật giản yếu Nam Kỳ ban hành năm 1883. Trong các bộ
luật nêu trên đều có các quy định điều chỉnh quan hệ hợp đồng.
1.3.2. Pháp luật hợp đồng và hình thức hợp đồng thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 năm
1945 đến nay
Những văn bản liên quan đến hợp đồng được áp dụng đó là: Bộ Dân luật Trung Kỳ và Bộ
Dân luật giản yếu Nam Kỳ được áp dụng ở miền Nam. Sau đó, quan hệ hợp đồng được điều
chỉnh chủ yếu bởi hai đạo luật: Bộ luật dân sự Sài Gòn năm 1972 và Bộ luật Thương mại. Ở
miền Bắc, bên cạnh Bộ Dân luật Bắc Kỳ còn có Điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh doanh số
735/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 1959, Tòa án nhân dân tối cao
đã ra Chỉ thị số 772-CT/TATC về việc đình chỉ áp dụng luật lệ của đế quốc và phong kiến.
6
Năm 1960, Nhà nước ta ban hành "Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế", ngày
10/3/1975, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/CP ban hành điều lệ về chế độ
hợp đồng kinh tế. Tiếp sau đó là một số thông tư, thông tư liên bộ của các bộ, ban, ngành.
Ngày 25/9/1989, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế được ban hành. Năm 1991, Hội đồng Nhà
nước đã ban hành Pháp lệnh Hợp đồng dân sự. Văn bản này đã thực sự là cơ sở pháp lý quan
trọng trong giao lưu dân sự ở nước ra cho đến khi có Bộ luật Dân sự năm 1995. Năm 1995,
Bộ luật dân sự ra đời. Khái niệm hợp đồng dân sự do Bộ luật này điều chỉnh thực chất đã bao
trùm lên cả khái niệm hợp đồng kinh tế trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế nhưng về mặt pháp
lý, nó không thay thế Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI nước
ta đã thông qua Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005, trong đó các quy
định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2005 được coi là các quy định của luật chung và
có sự thống nhất với các quy định của Luật Thương mại.

Chương 2
CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG
TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2005
Theo quy định tại Điều 401, Bộ luật Dân sự năm 2005, hình thức của hợp đồng bao gồm
các loại sau: bằng lời nói (hợp đồng miệng), bằng văn bản, bằng hành vi cụ thể và bằng thông
điệp dữ liệu (hợp đồng điện tử).
2.1. Hợp đồng miệng
Hợp đồng bằng lời nói là những hợp đồng được giao kết dưới hình thức ngôn ngữ nói,
bằng lời hay còn gọi là hợp đồng miệng. Theo đó, các bên giao kết hợp đồng trao đổi với
nhau bằng lời nói, trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, điện đàm, gửi thông điệp điện tử bằng
âm thanh (tiếng nói) để diễn đạt tư tưởng và ý muốn của mình trong việc xác lập, giao kết hợp
đồng.
2.2. Hợp đồng bằng hành vi cụ thể
Hợp đồng có thể được xác lập thông qua hành vi nhất định theo quy ước đã định trước.
Hợp đồng có thể được xác lập thông qua hình thức này mà không nhất thiết có sự hiện diện
đồng thời của tất cả các bên tại nơi giao kết. Hiệu lực của hợp đồng phát sinh tại thời điểm
một hoặc các bên chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đồng.
2.3. Hợp đồng bằng văn bản
Văn bản là hình thức ngôn ngữ viết, được trình bày trên một chất liệu hữu hình nhằm thể
hiện một nội dung xác định mà người ta có thể đọc, lưu giữ và bảo đảm sự toàn vẹn nội dung
đó. Nếu hợp đồng bằng lời nói không để lại bằng chứng, thì hợp đồng bằng văn bản đảm bảo
sự thể hiện ý chí rõ ràng của các bên cũng như nội dung của từng điều khoản hợp đồng mà
các bên muốn cam kết. Hợp đồng bằng văn bản là bằng chứng hữu hiệu khi các bên có sự
tranh chấp.
Điều 124 Bộ luật dân sự có quy định các hình thức giao dịch thông qua phương tiện điện
tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản được chia làm hai loại:
+ Văn bản thường.
+ Văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, xin phép.
7
Tóm lại, ngoài 3 hình thức hợp đồng truyền thống: bằng lời nói, bằng văn bản, bằng hành
vi cụ thể, Bộ luật Dân sự 2005 bổ sung thêm một hình thức hợp đồng mới là hình thức bằng
thông điệp dữ liệu (hợp đồng điện tử - một hình thức đặc biệt của hình thức văn bản).
2.4. Công chứng, chứng thực hợp đồng và một số vụ án liên quan đến việc vi phạm
hình thức hợp đồng ở Việt Nam
2.4.1. Công chứng, chứng thực hợp đồng
Công chứng là việc Phòng Công chứng chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao
kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã
hội khác, cũng như thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật.
Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng,
giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch
của họ theo quy định của pháp luật.
Gần đây, Bộ Xây dựng đã đề xuất bỏ thủ tục công chứng đối với 7 loại hợp đồng về nhà ở
nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan. 7 loại hợp đồng mà Bộ Xây dựng dự kiến
sửa đổi theo hướng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực đó là: hợp đồng mua bán
nhà ở, hợp đồng đổi nhà ở, hợp đồng tặng cho nhà ở, hợp đồng thế chấp nhà ở, hợp đồng thuê
mua nhà ở, hợp đồng thuê nhà của tổ chức có chức năng kinh doanh bất động sản và hợp đồng
thuê nhà của cá nhân và hộ gia đình có thời hạn cho thuê dưới 6 tháng.
Tuy nhiên, qua phân tích cho thấy, việc bỏ thủ tục công chứng, chứng thực sẽ giảm những
bất tiện của việc yêu cầu hợp đồng phải công chứng hay nói cách khác là giảm bất tiện cho
người dân. Việc yêu cầu giao dịch phải công chứng (hay chứng thực) cũng đồng nghĩa với
việc chúng ta buộc người dân phải qua thủ tục này nếu họ muốn giao dịch của họ không bị
tuyên bố vô hiệu sau này.
Do đó, kiến nghị của Bộ Xây dựng sẽ làm giảm những bất tiện mà chính yêu cầu công
chứng (hay chứng thực) gây ra cho các bên tham gia giao dịch.
Tiếp theo, đề xuất của Bộ Xây dựng cũng góp phần giảm giao dịch vô hiệu khi bỏ thủ tục
công chứng bắt buộc.
Trong thực tế hiện nay, rất nhiều hợp đồng thuê nhà có thời hạn hơn sáu tháng. Trong
trường hợp này, Bộ luật Dân sự yêu cầu hợp đồng phải công chứng (hoặc chứng thực) và nếu
hợp đồng không được công chứng, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Các kiến nghị của Bộ Xây dựng về bỏ thủ tục công chứng bắt buộc cũng như bất kỳ giải
pháp nào đều có ưu và nhược điểm. Nhìn một cách tổng thể, xã hội "được nhiều hơn mất" và
những kiến nghị này phù hợp với xu hướng phát triển của pháp luật Việt Nam.
2.4.2. Một số vụ án liên quan đến việc vi phạm hình thức hợp đồng ở Việt Nam
Vụ án thứ nhất: Vợ chồng ông A rất thân với vợ chồng ông B và cho vợ chồng ông B mượn
nhà để sinh sống. Khi cơ hội đến, vợ chồng ông A đã dùng căn nhà của mình đem thế chấp ngân
hàng để vay tiền kinh doanh. Nhưng do việc làm ăn của vợ chồng ông A không thuận lợi, nợ nần
quá nhiều, khiến vợ chồng ông B phải cho vợ chồng ông A vay tiền để trả ngân hàng và trang trải
nợ nần. Trước tình hình đó, vợ chồng ông A gợi ý bán căn nhà cho vợ chồng ông B. Sau nhiều lần
thỏa thuận, hai bên đã lập bốn văn bản mua bán căn nhà có đầy đủ chữ ký của các bên nhưng
không đem đi công chứng, chứng thực. Đang trong quá trình sang tên sổ đỏ, vợ chồng ông A lại
làm đơn ra tòa yêu cầu hủy thỏa thuận mua bán căn nhà, buộc vợ chồng ông B phải trả lại nhà.
Qua các cấp xét xử, sơ thẩm rồi đến phúc thẩm, tòa án đều xác nhận việc mua bán căn
nhà là có thực, song tuyên bố chấp nhận yêu cầu xin hủy thỏa thuận mua bán căn nhà của vợ
8
chồng ông A và tuyên bố hợp đồng này vô hiệu. Lý do mà tòa án đưa ra là thỏa thuận mua
bán căn nhà chưa được hai bên lập hợp đồng, công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật, vi phạm quy định về hình thức hợp đồng. Tuyên bố hợp đồng mua bán căn nhà vô hiệu,
tòa án buộc ông vợ chồng ông B phải trả lại căn nhà; ngược lại, vợ chồng ông A có nghĩa vụ
trả lại cho vợ chồng ông B tiền bán căn nhà đã nhận. Như vậy, việc thỏa thuận mua bán giữa
vợ chồng ông A và vợ chồng ông B là vi phạm về hình thức hợp đồng.
Theo Điều 450 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Hợp đồng mua bán nhà ở phải được
lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác". Do đó, vợ chồng ông A và vợ chồng ông B lập bốn văn bản mua bán căn nhà có đầy đủ
chữ ký của các bên nhưng không đem đi công chứng, chứng thực đã vi phạm quy định về
hình thức của hợp đồng. Theo Điều 134, Bộ luật Dân sự năm 2005, "trong trường hợp pháp
luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên
không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một
thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu".
Tòa án đã áp dụng Điều 134, Bộ luật Dân sự năm 2005 ra quyết định buộc vợ chồng ông
A và vợ chồng ông B phải thực hiện các thủ tục để hoàn thiện hình thức hợp đồng mua bán
căn nhà trong thời gian một tháng. Theo đó, vợ chồng ông A và vợ chồng ông B phải đem
hợp đồng mua bán căn nhà đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền trong thời
gian ấn định là một tháng. Tuy nhiên, vì muốn lấy lại căn nhà nên vợ chồng ông A đã không
làm việc này. Vì vậy, việc khắc phục vi phạm về hình thức hợp đồng đã không thể thực hiện
được, tòa án buộc phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xác định vợ chồng ông A là bên có lỗi
làm cho hợp đồng vô hiệu.
Với nhận định đó, Tòa án căn cứ vào Điều 137, Bộ luật Dân sự năm 2005 buộc vợ chồng
ông B phải trả lại căn nhà cho vợ chồng ông A, đồng thời yêu cầu vợ chồng ông A trả lại cho
vợ chồng ông B tiền bán căn nhà đã nhận và phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho vợ chồng
ông B.
Qua phân tích tác giả đưa ra nhận định, hợp đồng không nên vô hiệu do vi phạm hình
thức.
Vụ án thứ hai: Vợ chồng ông Lưu Trung Kết và bà Trần Thị Mở có một ngôi nhà cấp 4,
công trình phụ, cây cối trên diện tích 498m
2
tại thôn Gia Phú, Gia Bình, Gia Lương, Bắc
Ninh. Ngày 13/5/2004, ông Lưu Trung Kết lập biên bản bán vườn cho chị Nguyễn Thị Tú
diện tích 498m
2
với giá 74.000.000 đồng, khi ký kết biên bản bán vườn nêu trên thì chỉ có mặt
ông Kết và chị Tú. Chị Tú đã giao 2 lần tiền với tổng số tiền là 70.000.000 đồng và khi chị Tú
đến giao tiền lần 2 thì bà Mở xin trả lại tiền và không đồng ý bán nhà đất nữa, sau đó xin hủy
hợp đồng. Chị Tú cho rằng khi thỏa thuận mua bán nhà đất có cả vợ chồng ông Kết, bà Mở
nên không đồng ý hủy hợp đồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm hủy hợp
đồng chuyển nhượng nhà đất xác lập ngày 13/5/2004 giữa ông Lưu Trung Kết với chị Nguyễn
Thị Tú, buộc ông Kết và bà Mở phải hoàn trả cho chị Tú số tiền đã nhận; Tòa án cấp phúc
thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng nhà đất ngày 13/5/2004 giữa ông Kết và chị Tú.
Buộc các bên vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng. Sau khi xét xử phúc thẩm, ông Kết khiếu nại.
Tại quyết định kháng nghị số 95 ngày 18/9/2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao đã kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên.
Tại Quyết định Giám đốc thẩm số 313/2008/DS-GĐT ngày 16/10/2008 của Tòa Dân sự Tòa
án nhân dân tối cao đã quyết định hủy bản án dân sự sơ thẩm số 08/2007/DSST của Tòa án nhân
9
dân huyện Gia Bình và bản án dân sự phúc thẩm số 56/DSPT ngày 27/9/2007 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng nhà ở và chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông Lưu Trung Kết và chị Nguyễn Thị Tú với nhận xét: "Căn nhà và các tài sản
trên đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng thuộc các thành viên hộ gia đình ông Kết, nhưng khi ông
Kết ký hợp đồng bán toàn bộ nhà, đất trên cho chị Tú thì không có sự tự nguyện nhất trí của bà
Mở là đồng sở hữu và sự nhất trí của các thành viên khác có quyền sử dụng đất trên. Hợp đồng
được ký kết giữa ông Kết và chị Tú ngày 13/5/2004 cũng không có xác nhận của chính quyền
hoặc công chứng viên nên cả về nội dung và hình thức của hợp đồng nêu trên đều không tuân thủ
các quy định của pháp luật về mua bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên hợp đồng này
là hợp đồng vô hiệu. Tòa án cấp sơ thẩm hủy hợp đồng là có cơ sở pháp lý nhưng buộc ông Kết,
bà Mở bồi thường toàn bộ thiệt hại là không đúng vì chị Tú cũng có một phần lỗi làm cho hợp
đồng bị vô hiệu như chưa trả hết tiền và nhà đất đó không phải là tài sản riêng của ông Kết nhưng
khi ký hợp đồng lại không yêu cầu bà Mở cũng như các con của ông Kết phải ký vào hợp đồng là
không đúng pháp luật.
2.5. Hình thức một số loại hợp đồng chuyên biệt
2.5.1. Những loại hợp đồng bắt buộc phải được lập bằng văn bản
Các hợp đồng dân sự thông dụng: Hợp đồng mua bán tài sản thông qua đấu giá; hợp đồng ủy
quyền trong trường hợp pháp luật có quy định; hợp đồng mua bán, hợp đồng trao đổi, hợp đồng
tặng cho tài sản có đăng ký quyền sở hữu; hợp đồng thuê tài sản trong trường hợp pháp luật có
quy định; (ví dụ thuê tàu bay, tàu biển); hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý; dịch vụ bảo vệ; hợp
đồng bảo hiểm; hợp đồng vận chuyển hàng hóa theo chuyến bằng đường biển.
Các hợp đồng bảo đảm: Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: dùng một tài sản để bảo đảm
nhiều nghĩa vụ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, hoặc hợp đồng thế chấp tàu bay, tàu biển, đặt
cọc, bảo lãnh phải được lập thành văn bản.
Các hợp đồng thương mại: Luật Thương mại năm 2005 cũng quy định nhiều loại hợp
đồng bắt buộc phải lập bằng văn bản. Hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định bắt
buộc phải lập thành văn bản; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; hợp đồng dịch vụ mà pháp luật
quy định phải lập thành văn bản; hợp đồng dịch vụ khuyến mại; hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại; hợp đồng dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; hợp đồng dịch vụ tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm thương mại; hợp đồng đại diện cho thương nhân; hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa; hợp đồng đại lý; hợp đồng gia công; hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng
hóa; hợp đồng mua bán đấu giá hàng hóa; hợp đồng dịch vụ quá cảnh; hợp đồng nhượng quyền
thương mại…
Các loại hợp đồng khác: Hợp đồng hợp tác đầu tư; hợp đồng chuyển giao quyền tác giả;
hợp đồng chuyển giao quyền liên quan; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; hợp đồng chuyển giao công
nghệ…
2.5.2. Những loại hợp đồng bắt buộc phải được lập bằng văn bản có công chứng,
chứng thực, đăng ký hoặc xin phép
Hợp đồng lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Theo quy định của Bộ luật Dân
sự năm 2005, các hợp đồng phải công chứng, chứng thực: hợp đồng hợp tác; hợp đồng mua bán
nhà ở (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác); hợp đồng tặng cho bất động sản hoặc động sản
có đăng ký quyền sở hữu; các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản
có công chứng; Luật Đất đai năm 2003 quy định các hợp đồng phải công chứng, chứng thực hoặc
đăng ký là: hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
10
đất; hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và hợp đồng góp
vốn quyền sử dụng đất.
Những hợp đồng phải đăng ký hoặc xin phép: Các giao dịch bảo đảm theo quy định tại
khoản 2 Điều 323 Bộ luật Dân sự năm 2005 phải được đăng ký theo quy định của pháp luật;
hợp đồng cho thuê nhà, hợp đồng cho thuê, góp vốn, thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; hợp đồng chuyển giao công nghệ;
hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tàu bay và các quyền khác đối với tàu bay, tàu biển;
hợp đồng thế chấp tàu bay, tàu biển; hợp đồng chỉ định đại lý bán vé của hãng hàng không
nước ngoài.
2.6. Hiệu lực của hợp đồng khi vi phạm về hình thức
2.6.1. Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng đến hiệu lực hợp đồng
2.6.1.1. Hình thức hợp đồng và nguyên tắc tự do hợp đồng
Hình thức của hợp đồng được hiểu là phương thức ký kết, phương tiện ghi nhận nội dung
thỏa thuận của các bên. Nó có thể là thủ tục ký kết hợp đồng hoặc hình thức thể hiện thỏa
thuận của các bên, bằng lời nói, hành vi hoặc bằng văn bản. Theo nguyên tắc tự do thỏa
thuận, các bên có quyền xác lập hợp đồng dưới bất kỳ hình thức nào dưới cách mà họ muốn,
chỉ cần đạt được thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa các bên là hợp đồng coi như đã hình thành.
Nhìn chung pháp luật về hợp đồng các nước đều công nhận nguyên tắc này. Theo đó các bên
có quyền tự do lựa chọn hình thức hợp đồng dưới dạng bằng lời nói, cử chỉ, hành vi hay bằng
văn bản.
2.6.1.2. Ảnh hưởng điều kiện về hình thức hợp đồng đối với hiệu lực của hợp đồng.
Về nguyên tắc hiệu lực hợp đồng không phụ thuộc vào điều kiện về hình thức hợp đồng.
Hợp đồng có hiệu lực khi các bên đạt được sự thỏa thuận về nội dung hợp đồng (theo lý
thuyết ưng thuận). Nguyên tắc này được hầu hết các hệ thống pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên
đối với một số hợp đồng nhất định, pháp luật một số nước quy định điều kiện hình thức hợp
đồng được coi là yêu cầu bắt buộc về hiệu lực hợp đồng. Ở một số nước khác điều này chỉ
nhằm mục đích về bằng chứng giao kết hợp đồng.
Thứ nhất: Hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng:
Đây là các trường hợp liên quan đến hợp đồng mà việc đạt được sự thỏa thuận chưa đủ để
đảm bảo cho hợp đồng có hiệu lực. Trưởng hợp này đòi hỏi thỏa thuận của các bên đạt được
có hiệu lực phải có điều kiện:
(1) Phải thể hiện dưới một hình thức (thường là bằng văn bản);
(2) Hợp đồng phải tuân theo những thủ tục nhất định mới có hiệu lực;
Các loại hợp đồng phải tuân thủ những điều kiện này thường được quy định cụ thể trong
các văn bản hợp đồng của các nước. Có những hợp đồng chỉ cần tuân theo điều kiện bằng văn
bản nhưng có loại phải tuân theo hai điều kiện trên.
Thứ hai: Điều kiện hình thức hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng:
Trong trường hợp này pháp luật thường đề cập đến điều kiện phải lập thành văn bản
nhưng nếu hợp đồng không tuân theo những điều kiện về hình thức thì cũng không ảnh hưởng
đến hiệu lực của hợp đồng. Điều kiện hình thức văn bản hợp đồng trong trường hợp này chủ
yếu có ý nghĩa nhằm đảm bảo chứng cứ về việc hợp đồng đã được giao kết, tạo thói quen thận
trọng khi giao kết hợp đồng. Về các trường hợp hợp đồng phải được lập thành văn bản, pháp
luật các nước có những quy định khác nhau.
11
Qua nghiên cứu quy định pháp luật một số nước về hình thức hợp đồng cho thấy, pháp
luật hợp đồng công nhận nguyên tắc tự do hình thức hợp đồng. Tuy nhiên đối với một số loại
hợp đồng, pháp luật quy định phải tuân thủ theo những điều kiện về hình thức nhất định. Việc
quy định điều kiện hình thức hợp đồng bằng văn bản trên cơ sở tôn trọng tối đa quyền tự do,
tự nguyện thỏa thuận của các bên. Do vậy, pháp luật không quy định điều kiện này là điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng, mà chủ yếu có ý nghĩa về mặt chứng cứ khi giải quyết tranh chấp. Quy
định này vừa đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng, đồng thời vẫn thể hiện sự can thiệp của pháp
luật vào hình thức hợp đồng ở mức nhất định nhằm đạt được những mục đích mà các nhà làm
luật đề ra.
2.6.2. Liên hệ với pháp luật hợp đồng của Việt Nam
Cũng như pháp luật hợp đồng các nước, Bộ luật dân sự năm 2005 thừa nhận nguyên tắc
tự do hình thức hợp đồng. Tuy nhiên, khoản 2 điều 401 lại quy định các trường hợp ngoại lệ.
Chúng tôi cho rằng quy định này còn hạn chế vì nó chưa rõ ràng và nhất quán trong việc thừa
nhận nguyên tắc tự do hợp đồng. Trong quá trình áp dụng cần làm rõ một số nội dung sau:
Một là, trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có
công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó
là các trường hợp nào?
Hai là, khoản 2 Điều 401 quy định hợp đồng vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về
hình thức trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chúng tôi cho rằng cần bỏ quy định trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác vì: Việc quy định hình thức hợp đồng là điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng là trái với nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận. Theo nguyên tắc tự
do hợp đồng, hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các bên, là phương tiện thể hiện ý chí của
các bên ra bên ngoài. Do đó về nguyên tắc mọi phương tiện có khả năng thể hiện ý chí đích
thực của các bên trong giao kết hợp đồng đều có thể xem xét là hình thức của hợp đồng.

Chương 3
MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ
HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Một số bất cập trong pháp luật và thực tiễn áp dụng các qui định pháp luật hiện
hành về hình thức hợp đồng
3.1.1. Quy định về hình thức hợp đồng vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, chưa thống nhất
giữa các điều luật liên quan
Thứ nhất: Qui định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 là chưa đầy đủ. Khoản 2
Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 qui định: "Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định". Trong qui định này, nhà làm luật chỉ
đề cập đến „trường hợp pháp luật có qui định‟, mà không dự liệu khả năng khi các bên có thỏa
thuận lựa chọn hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Thứ hai: Qui định tại khoản 1 Điều 401 còn dài dòng, và chưa linh hoạt.
Khoản 1 Điều 401 qui định: "Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được
giao kết bằng một hình thức nhất định". Tinh thần của điều khoản này là qui định hình thức
hợp đồng trong trường hợp pháp luật không có qui định bắt buộc về hình thức. Tuy nhiên,
cách diễn đạt của điều luật như vậy là dài dòng.
12
Thứ ba: Quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng tại khoản 2 Điều 401 còn thiếu sót và
chưa nhất quán.
Theo qui định tại đoạn 1 khoản 2 Điều 401: "Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp
đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin
phép thì phải tuân theo các quy định đó". Trong khi đó, khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự
2005 lại qui định: "Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện
bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân
theo các quy định đó". Đối chiếu hai điều luật này, ta thấy chúng bộc lộ những thiếu sót sau
đây:
Một là, cách diễn đạt của cả hai điều luật này theo phương pháp liệt kê, nên nội dung của điều
luật vẫn còn thiếu sót, vì chưa liệt kê cả các hình thức bắt buộc khác của hợp đồng, ví dụ hình
thức hợp đồng có thể là một hành vi cụ thể.
Hai là, so với khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự 2005, qui định qui định tại đoạn 1 khoản
2 Điều 401 dường như có sự thiếu sót và chưa nhất quán, vì không qui định hình thức bắt buộc
của hợp đồng là văn bản (thường).
3.1.2. Qui định về cách thức giải quyết hậu quả pháp lý của các hợp đồng bị vi phạm về
hình thức còn nhiều bất cập
Ảnh hưởng của yếu tố hình thức đối với hợp đồng rất đa dạng, có thể làm hợp đồng vô
hiệu, hoặc làm cho hợp đồng không có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, có thể chứng minh
được sự tồn tại của hợp đồng, xác định thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng. Tuy vậy, qui định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự 2005 chỉ đưa ra một cách thức xử lý đối
với một trường hợp vi phạm: "khi hình thức là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên
không tuân thủ thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một
thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu".
Nghiên cứu qui định này chúng ta thấy có những bất cập sau đây:
Thứ nhất: Việc xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu về hình thức như trên là chưa phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn và không khả thi
Thứ hai: Qui định giải pháp khắc phục vi phạm hình thức hợp đồng còn nhiều bất cập,
thiếu thống nhất và không phù hợp với thực tiễn.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hiện hành về hình thức hợp đồng.
3.2.1. Loại bỏ vấn đề không tuân thủ về hình thức là điều kiện tuyên bố hợp đồng vô
hiệu
Trong Bộ luật Dân sự năm 2005, chúng ta quy định hình thức là điều kiện bắt buộc trong một
số loại giao dịch dân sự nhất định là không hợp lý. Bởi lẽ, hình thức giao dịch, cụ thể là hình thức
hợp đồng chỉ là sự thể hiện ý chí của các bên khi tham gia giao dịch dân sự; còn việc công chứng
Nhà nước chứng nhận hay chứng thực, đăng ký hoặc cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực chất là xác nhận sự kiện pháp lý giữa các bên. Khi có tranh chấp xảy ra, Tòa án là
cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có sự kiện này.
Như vậy, có thể khẳng định rằng với quy định như Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2005 không
thiết thực trong quá trình giải quyết hợp đồng dân sự vô hiệu.
3.2.2. Hoàn thiện quy định liên quan đến việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng.
13
Theo chúng tôi thì Khoản 3 điều 4 của Luật Công chứng cần thiết phải được bãi bỏ hoặc
quy định lại cho phù hợp với Bộ luật Dân sự như sau: "Hợp đồng, giao dịch được công
chứng, chứng nhận có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác". Do quy định hiện hành quá cứng nhắc và không phù hợp
với thực tế cuộc sống và các quy định nội dung thể hiện trong các luật khác.
3.2.3. Phô
̉
biê
́
n pha
́
p luâ
̣
t, nâng cao nhâ
̣
n thư
́
c, ý thức pháp luật trong x hội
Không thể phủ nhận, việc có nhiều giao dịch dân sự bị tuyên bố bị vô hiệu trong hời gian qua
do nhiều nguyên nhân khác nhau: hoặc do các bên chưa hiểu những quy định của pháp luật hoặc
cố ý lợi dụng những kẽ hở của pháp luật còn chưa chặt chẽ. Một bộ phận người dân còn ít tiếp
xúc, chưa được tuyên truyền, giải thích để có một hiểu biết căn bản về pháp luật dân sự, pháp luật
về hợp đồng nên dễ dàng bị đưa vào tình huống bất lợi. Ví dụ có nhiều người cho rằng sau khi ký
kết hợp đồng thì hợp đồng đương nhiên có hiệu lực mà không cần phải công chứng, chứng thực
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ví dụ như hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất…
Chính vì việc nhận thức còn hạn chế, cũng như ý thức pháp luật của người dân chưa cao, cần
có kênh phổ biến pháp luật đến người dân một cách kịp thời cùng với những yêu cầu khắt khe về
trách nhiệm của những người có nhiệm vụ tại cơ quan công chứng, chứng thực trong việc giải
thích nội dung của giao dịch và quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề đó. Việc tuyên truyền
cần được thực hiện dưới nhiều hình thức, thông qua các kênh tuyên truyền khác nhau (thông qua
báo cáo viên, phương tiện truyền thông phát thanh, truyền hình, tạp chí chuyên ngành…). Đối với
mỗi nhóm đối tượng khác nhau (lứa tuổi¸ giới tính, ngành nghề, dân tộc…) cần có các hình thức và
nội dung tuyên truyền phù hợp.
3.2.4. Sửa đổi điều kiện về hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Quy định này hiện nay đang gây nhiều tranh cãi và thực tế không bảo vệ được lợi ích hợp
pháp của những người ngay tình, đôi khi tạo ra kẽ hở cho một số đối tượng lợi dụng để yêu
cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu nhằm phục vụ các lợi ích, mục đích cá nhân một bên
chủ thể.
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự 2005 "Trong trường hợp pháp luật quy định
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo
thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết
định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời
hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu". Theo chúng tôi, quy định này trên thực tế
chỉ có ý nghĩa trong trường hợp cả hai bên chủ thể của giao dịch đều có thiện chí mong muốn
tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trường hợp này hầu như khó có thể xảy ra, bởi việc
tuyên bố vô hiệu là do yêu cầu của một trong các bên, do đó, khi họ đã nộp đơn yêu cầu tuyên
bố vô hiệu có nghĩa là họ mong muốn hợp đồng đó không được tiếp tục thực hiện nữa.
3.2.5. Bổ sung qui định hình thức hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nếu
các bên có thỏa thuận
Khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 chưa liệt kê trường hợp: các bên thỏa thuận hình thức
là một điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Trên thực tế, đối với các loại hợp đồng pháp luật
không qui định hình thức bắt buộc, thì các bên cũng có quyền thỏa thuận hình thức là một điều
kiện có hiệu lực của hợp đồng. Ví dụ: các bên có thể thỏa thuận hợp đồng đặt cọc mua bán nhà,
hoặc hợp đồng mua bán kim cương… phải được lập bằng văn bản công chứng thì mới có hiệu
lực, mặc dù pháp luật không qui định bắt buộc các hợp đồng kể trên phải được lập theo hình thức
văn bản công chứng. Để có qui định riêng xác định rõ hình thức là điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng, chúng ta cần phải bổ sung qui định này vào Điều 401. Cụ thể là: "Hình thức hợp đồng là
14
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định hợp đồng phải được lập bằng một hình thức xác định".

KẾT LUẬN
Hình thức là một yếu tố pháp lý quan trọng của hợp đồng, là phương tiện để diễn đạt ý chí
của các bên cũng như để chứng minh sự tồn tại của hợp đồng. Người ta sẽ không thể biết đến
sự tồn tại của hợp đồng, nếu nó không được thể hiện dưới một hình thức nhất định.
Hình thức hợp đồng là một trong những quy định quan trọng của luật dân sự, nó là một
trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự. Cùng với sự phát triển của xã hội, các
quy định về hình thức hợp đồng ngày càng được hoàn thiện.
Hình thức hợp đồng đặc biệt là hình thức bằng văn bản, văn bản có công chứng, chứng
thực là một trong những "chứng cứ" đối kháng với bên thứ ba và có ý nghĩa quan trọng trong
tố tụng dân sự. Nó là chứng cứ xác nhận các quan hệ đã đang tồn tại giữa các bên, từ đó xác
định trách nhiệm dân sự khi có vi phạm hợp đồng xảy ra.
Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài của các bên giao kết hợp
đồng, thông qua cách thức biểu hiện này, người ta có thể biết được nội dung của giao dịch đã
xác lập.
Hình thức hợp đồng liên quan đến những giao dịch như nhà ở, đất đai là sự kết hợp điều
chỉnh của nhiều quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở, Luật Công chứng. Sự gia
tăng các vụ án liên quan đến vi phạm hình thức hợp đồng ngày một gia tăng trong thời gian qua
đã bộc lộ không ít những rủi ro, bất cập trong thực tiễn cần được khắc phục. Vấn đề hình thức hợp
đồng ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng đang là vấn đề hiện nay vẫn đang tranh cãi có hay không
việc vi phạm hình thức ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.
Luận văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hình thức hợp đồng, những nội dung
về hình thức hợp đồng được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005, từ đó đưa ra những
phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định này. Bên cạnh những thuận lợi do tính ưu
việt của hình thức hợp đồng mang lại cho các bên trong giao dịch, thì những bất cập của việc quy
định một số loại hợp đồng phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hiện nay đang làm
hạn chế quyền "tự do hợp đồng" của các bên. Qua việc nghiên cứu về hình thức hợp đồng, có thể
tổng kết lại những vấn đề mà luận văn đã đạt được đó là:
Thứ nhất, nghiên cứu phần lý luận chung về hình thức hợp đồng, ý nghĩa, vai trò của hình
thức hợp đồng, khẳng định vai trò của hình thức hợp đồng trong giao dịch dân sự có tầm quan
trọng, có ý nghĩa trong việc thúc đẩy các giao dịch dân sự trong xã hội.
Thứ hai, nghiên cứu những quy định về hình thức hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm
2005. Từ kết quả phân tích, so sánh đã cho thấy hầu hết ở các nước đều quy định về hình thức
hợp đồng, nhưng nó chỉ là chứng cứ trong tố tụng dân sự chứ không phải là điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng trong hầu hết các giao dịch.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của các giao dịch có giá trị lớn như nhà ở, đất đai thời gian qua
và trong tương lai tại các đô thị lớn của nước ta, thì việc các bên lạm dụng các quy định về hình
thức nhằm không thực hiện hợp đồng với mục đích tư lợi. Luận văn đã đi sâu phân tích những
nguyên nhân, những thuận lợi cũng như những rủi ro pháp lý có thể gặp phải trong giao kết
hợp đồng.