Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 8 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và
xã hội.
Theo trình bày đó, vốn luôn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng . Tuy
nhiên điều đó không có nghĩa là nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh
doanh không đợc bảo tồn thì không coi là vốn. Sự bảo tồn và tăng trởng
của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh
của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, tuy nhiên trong quá trình
vân động và chu chuyển vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất
khác nhau. Chính sự khác nhau về hình thái vật chất của vốn quyết định
đặc điểm chu chuyển và chính đặc điểm chu chuyển của vốn là căn cứ
khoa học để chúng ta xác định phơng thức quản lý chung.
1.1.1.2. Phân loại vốn :
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà
ngời ta phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thờng, có các cách phân
loại vốn sau đây:
a).Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn đợc phân làm vốn cố
định và vốn lu động.
+ Vốn cố định là phản ánh bằng tiền tệ những giá trị chứa đựng trong
tài sản cố định sau các thời điểm khấu hao. Nói cách khác, vốn cố định là
tài sản sau khấu hao. Vốn cố định có đặc điểm cơ bản về phơng thức chu
chuyển là phơng thức chu chuyển dần dần vào từng bộ phận sau mỗi chu
kì kinh doanh. Sự giảm thấp dần của vốn cố định đợc phản ánh trong qui
mô của quĩ khấu hao cơ bản. Do đặc điểm về phơng thức chu chuyển vốn
nên vốn cố định đợc quản lý theo phơng thức đặc trng riêng biệt phù hợp,
QTKDCN & XDCB
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
đó là phơng thức quản lý theo chế độ khấu hao dần dần đối với tài sản cố
định.
+ Vốn lu động phản ánh bằng tiền tệ giá trị của những tài sản lu động
đầu t vào kinh doanh. Vốn lu động luôn tồn tại dới hai hình thức là vốn
tiền tệ trong các tài khoản, các ngân quỹ và giá trị bằng tiền của những tài
sản lu động hiện vật nh vật t, nguyên liệu, hàng hoá, các công cụ lao động
nhỏ không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lu động cung cấp cho
chúng ta cái nhìn khái quát nhâts về tình hình trang bị vật chất của doanh
nghiệp, gúp chúng ta đánh giá một cách khái quát nhanh chóng các khâu
mua sắm, dự trữ , sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành
lập doanh nghiệp thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ:
+ Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi
thành lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Số vốn này là bảo đảm trên cơ sở của
luật pháp cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Qui mô của
vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ là loại vốn đợc hình thành theo điều khoản vốn trong
điều lệ của doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn
của doanh nghiệp đợc chia thành vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) và vốn
vay nợ.
Hai loại vốn này đợc phân biệt với nhau qua bảng 1.1.1.2:
Vốn vay Vốn cổ phần
QTKDCN & XDCB
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
1) Ngời tài trợ không phải chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
1) Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài
trợ.
2) Phải trả lãi cho các khoản tiền
vay.
2) Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã
huy động mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho
các chủ sở hữu.
3) Có thời hạn sử dụng. Hết thời hạn
doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho
chủ nợ hoặc xin gia hạn mới.
3) Không hoàn trả những khoản tiền đã huy
động.
4) Khi huy động doanh nghiệp phải
có bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp)
4) Khi huy động không phải có bảo đảm
bằng tài sản.
5) Vốn nợ gồm các khoản cụ thể sau
:
+ Vốn tín dụng hay vốn vay:
Vay ngắn hạn.
Vay trung hạn .
Vay dài hạn.
+ Vốn chiếm dụng (vốn trong thanh
toán).
5) Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản cụ
thể sau :
+ Vốn tự có.
+ Vốn tự bổ sung.
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá cha xử lý.
+ Các quỹ đợc hình thành trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quỹ
dự trữ, quỹ phát triển sản xuất )
Xem xét vốn trên góc độ quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ta thấy
quy mô sở hữu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị ttrờng quy mô vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh
của doanh nghiệp.
d. Theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
chia thành hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
QTKDCN & XDCB
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian
hoàn trả trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp
hơn so với lãi suất huy động nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn th ờng đ-
ợc huy động dới hình thức nợ vay và các công cụ huy động nguồn vốn
ngắn hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng tiền tệ.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo
hạn từ một năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và đ ợc huy động
dới hình thức nợ vay hoặc vốn cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn
dài hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu d-
ới những khía cạnh chính sau đây:
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
Theo qui định của pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện
để thành lập doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối
thiểu theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể
giảm nhng không đợc giảm xuống dới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp
vốn của chủ doanh nghiệp giảm xuống dới mức tối thiểu hoặc là không đủ
khả năng thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở hữu không tăng đợc mức vốn
chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm bảo khả năng thanh
toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng phá sản).
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu đợc của sản xuất. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để trang trải các
QTKDCN & XDCB
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
khoản chi phí nh mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, mua sắm
trang thiết bị và các chi phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại
tiếp tục đợc sử dụng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Các chu kì vận động này của vốn đợc thực hiện trong suốt vòng
đời của doanh nghiệp.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các
quyết định kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu t. Vốn là
điều kiện để đảm bảo cho dự án có thể thực hiện đợc. Mọi quyết định đầu
t đều phải dựa trên tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu không thì
quyết định đầu t đó rất dễ rơi vào một trong hai trờng hợp sau: một là, dự
án thực hiện sẽ hứa hẹn đem lại hiệu quả rất tốt nhng doanh nghiệp không
thực hiện đợc do vốn đầu t đòi hỏi quá lớn, doanh nghiệp không có khả
năng huy động đợc; hai là, dự án lựa chọn có mức vốn đầu t quá nhỏ so với
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi đó lại bỏ qua các dự án cần
mức vốn đầu t cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Ta thấy rằng, các
quyết định đầu t rơi vào một trong hai trờng hợp trên đều không có tính
hiệu quả. Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách
cạnh tranh nh chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị tr-
ờng Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trờng vốn hơn thì sẽ có u thế
cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nh-
ng vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.2. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công
nghiệp.
QTKDCN & XDCB
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Nh đã biết ở trên vốn cho tăng trởng và phát triển đã trở thành vấn đề
thời sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trớc những cơn đói vốn triền
miên nếu doanh nghiệp tích cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có
thể thu hút đợc một lợng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh. Sản xuất
kinh doanh trong nề kinh tế thị trờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng tiền tệ
nh là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Một lợng tiền vốn nh thế chỉ có thể có đợc
thông qua con đờng ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính là quá trình
huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô
cùng to lớn, nó thờng đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh
nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay nguồn vốn này đang có chiều hớng
giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt
động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ
thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay
ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay
dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng
một năm, vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
QTKDCN & XDCB
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu
cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn
theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về
hạn mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn
mức mà không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay
bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng đợc
ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên,
thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi
ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn
trả hoặc không đợc vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những
hợp
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay
căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết trớc đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn
bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là các
ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán đ ợc hoàn tất,
QTKDCN & XDCB
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế
lúc này là của của ngời nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các
công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật
đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào
mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỷ lệ giá trị cho
vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng
thờng đợc sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của
khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong tr ờng hợp chấp
nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản
thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó.
b.2. Vay dài hạn.
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức
tài chính dới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản
vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn th ờng đ-
ợc trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả
dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất
linh hoạt vì ngời vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập
của mình.
Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn đợc áp dụng theo hai cách, tuỳ
theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị tr-
ờng. Đợc áp dụng khi ngời vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo
QTKDCN & XDCB
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
lắng trớc những biến động của thị trờng. Lãi suất cố định căn cứ vào mức
độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị
trờng. Lãi suất thả nổi đợc thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn
định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan
đến khoản vay.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các
khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ
sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ
phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và
phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trờng. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở
rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hởng. Với phơng
thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền
kiểm soát công ty và họ thể hởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch
giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phơng thức huy động vốn từ lợi
nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lợng lợi nhuận đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng
cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu
hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay
bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi
nhuận để lại sẽ đợc tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các
quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu t phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá
trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp.
QTKDCN & XDCB
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phơng
thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi
nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng hoạt động của
mình trong thời gian tới.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái
phiếu là phơng thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát
hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của
mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi
suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó
doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù
hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài
sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong
một số trờng hợp có thể là nhà xởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền.
Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì,
giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo
cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhng tổng tất cả các trái phiếu không
thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao
cho trái chủ.
Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ
biến ở các doanh nghiệp. Nó không đợc bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản
QTKDCN & XDCB
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét