Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Ngoài các điều kiện này, bên nước ngoài trong công ty liên doanh hoặc công
ty 100% vốn nước ngoài, phải được tổ chức có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật nước ngoài cho phép liên doanh, cho phép hoạt động cho thuê
tài chính tại Việt Nam.
2. Các điều kiện bổ sung:
a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho
thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản
phong toả tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30
ngày;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về
những nội dung quy định trong giấy phép.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.
3. Một số nội dung khác.
- Việc thu hồi giấy phép của các công ty cho thuê tài chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước.
- Việc mở chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của công
ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản.
- Việc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
của công ty cho thuê tài chính để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Hoạt động nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính gồm:
a) Huy động vốn từ các nguồn sau:
- Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá
nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Được Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và Giấy tờ có giá khác
có kỳ hạn trên một năm để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận;
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
nước;
- Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Cho thuê tài chính.
c) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là
mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của
bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng
phục vụ cho hoạt động của mình.
d) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho
thuê tài chính.
e) Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến
hoạt động cho thuê tài chính.
f) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
g) Hoạt động ngoại hối:
+ Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công
ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép
hoạt động,
+ Các công ty cho thuê tài chính khác muốn hoạt động ngoại hối đều
phải có đơn và hồ sơ xin phép NHNN theo quy định.
h) Ngân hàng Nhà nước vừa cho phép các công ty cho thuê tài chính được
thực hiện hình thức mới: cho thuê vận hành.
Đây là hình thức cho thuê hoạt động, tức cho thuê tài sản có thời hạn
nhất định (thời gian thuê chỉ chiếm một phần trong khoảng thời gian hữu
dụng của tài sản) và sẽ trả lại bên cho thuê khi kết thúc thời gian thuê tài sản.
Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo
hợp đồng đã thỏa thuận.
Các công ty cho thuê tài chính muốn được thực hiện nghiệp vụ này cần
phải đáp ứng những điều kiện như có nhu cầu hoạt động cho thuê vận hành,
có thời gian hoạt động tối thiểu 2 năm, hoạt động kinh doanh có lãi, tỷ lệ nợ
quá hạn tại thời điểm cuối quý trước không dưới 5%, không vi phạm các quy
định an toàn khi hoạt động, phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất để
phục vụ cho thuê như kho hàng, bến bãi, bảo dưỡng đối với tài sản cho
thuê Hợp đồng cho thuê vận hành sẽ không ràng buộc việc mua bán tài sản
cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
Hình thức cho thuê này đã được các công ty cho thuê tài chính mong đợi
từ lâu bởi nó hiện là nhu cầu của rất nhiều DN, đặc biệt là các DN có vốn
đầu tư nước ngoài hoặc các đơn vị có thời gian hoạt động ngắn.
2. Hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng cho thuê tài chính là thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về
việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
động sản khác theo những quy định tại Điều 1 của Nghị định này, phù hợp
với quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy
định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt
trước hạn.
- Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho
thuê tài chính (trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định
này).
3.Tài sản cho thuê tài chính
+ Công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp những máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản mà bên thuê đã được phép
mua, nhập khẩu và sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật (dưới
đây gọi là tài sản cho thuê được phép nhập khẩu).
+ Tài sản cho thuê tài chính phải đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch có
bảo đảm. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký tài sản cho thuê tài
chính.
+ Đối với tài sản cho thuê là Phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ
hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, công ty cho thuê tài chính giữ bản
chính giấy chứng nhận đăng ký, bên thuê khi sử dụng phương tiện được
dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của
công ty cho thuê tài chính, để sử dụng phương tiện trong thời hạn cho thuê.
Công ty cho thuê tài chính chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước.
Nếu tài sản trên tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, công ty cho thuê tài
chính giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của cơ quan công
chứng.
+ Đối với những tài sản cho thuê phải có giấy phép sử dụng, cơ quan có
thẩm quyền xem xét cấp giấy phép sử dụng cho bên thuê trên cơ sở giấy tờ
chứng minh Quyền sở hữu tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính và
hợp đồng cho thuê tài chính. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các cơ quan
cấp giấy phép sử dụng tài sản hướng dẫn thực hiện quy định này.
4.Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia.
a) Quyền lợi và nghĩa vụ của bên cho thuê:
*) Quyền lợi:
+ Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính
năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên
quan đến tài sản cho thuê.
+ Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
+ Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
+ Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho
thuê.
+ Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng
cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong
trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản
cho bên thuê.
+ Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
+ Giảm tiền thuê, gia hạn thời hạn trả tiền thuê, bán tài sản cho thuê
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Yêu cầu bên thuê Bồi thường thiệt hại khi bên thuê Vi phạm hợp
đồng cho thuê tài chính.
*) Nghĩa vụ:
+ Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã
được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao
không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung
ứng.
+ Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản
cho thuê.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
b) Quyền lợi và nghĩa vụ của bên thuê:
*) Quyền lợi:
+ Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng
loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài
sản cho thuê.
+ Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận
trong hợp đồng mua tài sản.
+ Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp
đồng cho thuê tài chính.
+ Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm
hợp đồng cho thuê tài chính.
*)Nghĩa vụ:
+ Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê
khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài
sản cho thuê.
+ Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều
25 của Nghị định này.
+ Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho
cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn
bản.
+ Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và
thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí
đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
+ Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và
chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra
đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
+ Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được
tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
+ Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ khác.
+ Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
5. Điều kiện thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính.
a) Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
khi có một trong các trường hợp:
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính;
- Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
- Bên thuê bị phá sản, giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề
nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên
thuê.
b) Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm
một trong các trường hợp:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
c) Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong
trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét