Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cầu I Thăng Long


5
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân
phối cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng cơng
cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã
hội (CNXH) được tiến hành theo ngun tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo
lao động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân
phối theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền
lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là:
số tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc
sau khi đã hồn thành một cơng việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là
một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
được Nhà nước phân phối kế hoạch cho cơng nhân viên chức phù hợp với số
lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của
sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho
người lao động là một ngun tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh
cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng
cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa
quỹ hàng hố xã hội với cơng sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết
tồn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản
phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả cơng lao động. Trong lĩnh vực trả
cơng lao động Nhà nước quản lý tập trung bằng cách quy định mức lương tối
thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của
Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên
xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hố quy luật phân phối
theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi tồn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là khơng phù hợp với
những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hố.
1.1.2. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
Trong nhiều năm qua, cơng cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số
lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với cơng cuộc đổi mới chung nhất của đất nước.
Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống
nhất đều coi sức lao động là hàng hố. Mặc dù trước đây khơng được cơng nhận
chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện
nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một
trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của q trình sản xuất, nên
tiền lương, tiền cơng là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao
động. Vì vậy việc trả cơng lao động được tính tốn một cách chi tiết trong hạch
tốn kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định
tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động
.Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền
cơng nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hố,một loại hàng
hố đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hố đặc biệt đó - hàng hố sức lao
động.
Hàng hố sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hố khác là có
giá trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất
ra nó. Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo
bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở,
học hành,đi lại ) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác
động của các quy luật kinh tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền cơng, tiền lương là giá cả của hàng hố sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một
phạm trù của kinh tế hàng hố và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách
quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để
hình thành các thoả thuận hợp đồng th lao động.
1.2.3. Chức năng của tiền lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức
năngsau:
-Tiền lương là cơng cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập
quốc dân, các chức năng thanh tốn giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động.
-Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thơng qua việc trao đổi tiền tệ
do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và
gia đình họ.
-Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
Do đó là cơng cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc
đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một cơng cụ tạo
động lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
1.3. Ngun tắc tính lương
1.3.1. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp
-Quy định của nhà nước về chế độ trả lương
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng
cho cơng chức, viên chức, cơng nhân thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp
hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính
hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế
độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ
tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn
chưa hết yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP
quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền
lương tối thiểu là 144.000 đ/người/tháng.
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho
người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho cơng nhân căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động của cơng nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là tồn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho cơng nhân theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hồn thành một cơng việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình qn trong việc
trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí cơng việc thích hợp với trình độ lành
nghề của cơng nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thơng
thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ
số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
cơng nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với tiền lương tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của cơng việc và u cầu về trình độ lành nghề của cơng nhân ở một bậc nào đó
phải biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc cơng nhân và cấp bậc cơng việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Cơng nhân hồn thành tốt ở cơng việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được
thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể
hiện thơng qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức
vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lưong và mức lương cơ
bản.
1.3.2. Phương pháp tính lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
Bộ luật lao động của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2
điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
đảm bảo tiền lương thực tế”.
Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97
mức lương tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người.
Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999
được tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đ/
tháng/ người đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành
nghị định số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh
nghiệp.
Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của
mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm
khơng q 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo cơng thức:
K
đc
= K
1
+ K
2

Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh
nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của
mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn
dưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực
hiện từ ngày 01/01/1997 là 144.000 đ/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp
dụng;
TL
min
: là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là
giới hạn dưới của khung lương tối thiểu;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
min đc

doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này,
nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau:
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà khơng có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải
phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ;
+ Khơng làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước
liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm
thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định;
+ Khơng làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ
trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các
khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách
kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ.
1.4. Các hình thức trả lương
1.4.1. Trả lương theo thời gian
Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của
luật lao động (khơng q 8 giờ/ ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
tính bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
1.4.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp
khơng hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo
sản phẩm luỹ tiến.
1.4.3. Tiền lương khốn
Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành.
Ngồi chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng
trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến )
Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong q trình
kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản Các quỹ này
được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ ), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền
lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch tốn có thể chia thành tiền
lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo
tiền lương chính và tiền lương phụ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
2. Các khoản trích theo lương
Ngồi tiền lương, cơng nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ,
khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của cơng nhân viên chức thực tế phát sinh trong
tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5%
còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm
xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm
đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương của cơng nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ
trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1%
trừ vào thu nhập của người lao động.
Để có nguồn chi phí cho hoạt động cơng đồn hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền cơng và phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút;
phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho
người lao động kể cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh
phí cơng đồn. Tỷ lệ kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành là 2%.
3. u cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn
3.1. u cầu quản lý
Tiền lương là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất.
Do đó muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
doanh nghiệp phải sử dụng tiền lương của mình có kế hoạch thơng qua các
phương pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương.
Việc trả lương cho cơng nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng
tháng. Muốn làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch
quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có
hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
Trong điều kiện kinh tế thị trường q trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ln chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị.
Cơ chế thị trường khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ khơng có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lượng sản phẩm và giá cả là
những nhân tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Để cơng nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo
tinh thần, trách nhiệm trong sản xuất, ln tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm ngun vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp
phải có phương pháp quản lý hiệu quả tiền lương nói riêng và quỹ tiền lương nói
chung.
3.2. Nhiệm vụ kế tốn
Tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của cơng nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy,
kế tốn lao động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của cơng nhân
viên. Tính tốn đúng, thanh tốn đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích
theo lương cho cơng nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ
lương.
- Tính tốn phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền cơng) và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ
tiền lương. Cung cấp những thơng tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan.

II. KẾ TỐN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HIỆN HÀNH
1. Kế tốn lao động tiền lương
Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân
sự, đến việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hồn thành; tính lương
phải trả cho cơng nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh
tốn tiền lương và các khoản khác cho cơng nhân viên.
1.1. Hạch tốn lao động
Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao
động. Đó là việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối cơng việc cho
người lao động, quyết định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ
nhân viên.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho tồn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,
sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự
cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối
với lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch tốn việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch tốn thời gian lao động là bảng chấm cơng. Bảng chấm cơng được
lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm
việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm cơng do tổ trưởng (hoặc
trưởng các phòng ban) trực tiếp ghi rõ và để nơi cơng khai để cơng nhân viên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét