Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sản xuất kinh doanh

5
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp.
Đồng thời phải thường xun hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện
định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản
phẩm cho xã hội. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu, cơng cụ dụng cụ trong sản
xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho q trình kinh doanh được bình
thường, khơng bị ngưng trệ gián đoạn do cung ứng khơng kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ q nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
được mức tối đa, tối thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố đầu tiên trong q trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và tạo được uy tín trên thị trường nhất
thiết phải tổ chức tốt việc quản lý vật liệu, cơng cụ dụng cụ.
3. Nhiệm vụ của kế tốn vật liệu cơng cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất
* Vai trò của kế tốn đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu:
Đối với kế tốn vật liệu thường xun theo dõi vật liệu về mặt giá trị, việc
hạch tốn đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ sẽ đưa ra những số liệu
kế tốn giúp người quản lý có một định hướng chính xác trong q trình chỉ đạo
sản xuất.
Việc hạch tốn kế tốn vật liệu chính xác, kịp thời (chất lượng của cơng
tác kế tốn) sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành
hay quyết định tới q trình kinh doanh là tốt hay xấu.
Việc dùng thước đo tiền tệ để giám đốc q trình thu mua, dự trữ, tiêu hao
vật liệu sẽ phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật
liệu, xử lý được những trường hợp sử dụng lãng phí vật liệu, tiết kiệm được chi
phí khơng cần thiết trong các q trình trên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của cơng tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xã hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để
các khoản chi phí.
Như phần trên đã nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp chiếm từ 65% - 70% trong giá
thành sản phẩm, ngồi ra nó còn là một bộ phận quan trọng trong tổng số tồn
kho của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vật liệu là một trong
những nhân tố quyết định sự thành cơng của cơng tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, việc cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp là điều khơng tránh khỏi. Trong cuộc tranh đua này, ai biết
cách tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp các cơng việc nhịp nhàng theo một guồng
máy hoạt động khơng để bộ phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng
vững và phát triển. Vật liệu là những yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, nếu
quản lý và sử dụng tốt sẽ tạo cho các sản phẩm đầu ra có chất lượng tốt để tiêu
thụ. Vì vậy trong suốt q trình ln chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lượng
vật liệu mua vào, xuất dùng để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm theo đúng u
cầu về kỹ thuật, giá trị đã đề ra đòi hỏi cán bộ kế tốn vật liệu phải thực hiện
những nhiệm vụ đó là:
Thứ nhất: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, tính giá thành
thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thu mua vật liệu
về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy
đủ, kịp thời chủng loại vật liệu cho q trình sản xuất.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch tốn hàng tồn kho,
thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ hạch tốn ban đầu về vật liệu mở các sổ, thẻ kế
tốn chi tiết để ghi chép phân loại tổng hợp, số liệu về tình hình hiện có và sự
biến động tăng, giảm trong q trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện
hạch tốn hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phương pháp quy định sẽ đảm bảo
u cầu quản lý thống nhất của nhà nước và u cầu quản trị của doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Thứ ba: kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, tính tốn chính xác số lượng, giá trị vật liệu thực tế đã đưa vào sử dụng và
đã tiêu hao trong q trình sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu đã tiêu
hao vào đúng đối tượng đã sử dụng.
Thứ tư: Thực hiện kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ
nhà nước quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho cơng tác quản lý và
lãnh đạo, tiến hành phân tích kinh tế, tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử
dụng vật liệu nhằm đưa ra đầy đủ các thơng tin cần thiết cho q trình quản lý.
Như vậy tổ chức tốt cơng tác kế tốn vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp
thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng ngun
vật liệu.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU - CƠNG CỤ DỤNG CỤ
1. Phân loại vật liệu - cơng cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu - cơng cụ dụng cụ bao gồm rất
nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hố học khác
nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch tốn chi tiết tới từng
thứ, loại vật liệu- cơng cụ dụng cụ phục vụ cho kế tốn quản trị cần thiết phải
tiến hành phân loại vật liệu - cơng cụ dụng cụ.
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong q trình sản xuất kinh doanh, vào u cầu quản lý của doanh nghiệp, vật
liệu được chia thành các loại sau:
- Ngun vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi): ngun
vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của
sản phẩm như sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ
bản; bơng trong các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may Đối với nửa
thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất ra sản phẩm
hàng hố, ví dụ như sợi mua ngồi trong các doanh nghiệp dệt cũng được coi là
ngun vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất
chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng ngun vật liệu chính và sản phẩm, phục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
vụ cho cơng tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho nhu cầu cơng nghệ, cho việc
bảo quản, bao gói sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhơn,
bao bì, vật liệu đóng gói, xà phòng, giẻ lau
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than củi,
hơi đốt cung cấp năng lượng cho các phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị,
phục vụ cho cơng nghệ sản xuất sản phẩm trong q trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện lắp đặt
vào các cơng trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong q trình sản xuất sản phẩm
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong q trình thanh lý tài sản cố
định.
Tuỳ thuộc vào u cầu quản lý và kế tốn chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại dược chia thành từng nhóm, thứ một cách
chi tiết hơn.
Đối với cơng cụ dụng cụ thì cơng cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao
gồm các loại dụng cụ gá lắp chun dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng
cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn
hố, thể dục thể thao Để phục vụ cho cơng tác kế tốn, tồn bộ cơng cụ dụng
cụ của doanh nghiệp được chia thành:
- Cơng cụ dụng cụ.
- Bao bì ln chuyển.
- Đồ dùng cho th.
Tương tự như đối với vật liệu, trong từng loại cơng cụ dụng cụ cũng chia
thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo u cầu, trình độ quản lý và cơng tác
kế tốn của doanh nghiệp.
Việc phân chai này doanh nghiệp dựa trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh
điểm vật tư trong đó vật liệu được chia thành các nhóm, loại thứ và lập sổ danh
điểm vật tư bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên gọi, nhãn hiệu này gọi là danh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp giúp cho
các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp trong cơng tác quản lý vật liệu.
Sổ danh điểm vật tư
Danh điểm
Nhóm VL Danh điểm
VL
Tên, nhãn hiệu, quy
cách
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
tốn
Quy
cách
1 2 3 4 5 6


2. Đánh giá vật liệu - cơng cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu - cơng cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của vật liệu - cơng cụ dụng cụ theo những ngun tắc nhất định. Về
ngun tắc kế tốn nhập - xuất - tồn kho vật liệu - cơng cụ dụng cụ phải phản
ánh theo giá thực tế.
2.1. Đánh giá vật liệu - cơng cụ dụng cụ theo giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu - cơng cụ dụng cụ
được xác định như sau:
- Đối với vật liệu - cơng cụ dụng cụ mua ngồi:
Giá thực tế gồm: giá mua ghi trên hố đơn (bao gồm cả các khoản thuế
nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí th kho, th
bãi, tiền phạt, tiền bồi thường, chi phí nhân viên ) trừ đi các khoản chiết khấu,
giảm giá (nếu có).
- Đối với vật liệu - cơng cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia cơng chế biến
thì giá thực tế bao gồm: giá thực tế xuất kho gia cơng chế biến và các chi phí gia
cơng chế biến.
- Đối với vật liệu - cơng cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến: giá thực
tế là giá thực tế vật liệu xuất th chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc
dỡ cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia cơng chế biến.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
- Đối với vật liệu - cơng cụ dụng cụ nhận từ các đơn vị, tổ chức cá nhân,
tham gia góp vốn liên doanh thì giá thực tế vật liệu - cơng cụ dụng cụ nhận góp
vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Với phế liệu: Được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể sử
dụng được hoặc có thể bán được)
2.2. Đánh giá vật liệu - cơng cụ dụng cụ theo giá xuất kho:
Khi xuất dùng vật liệu - cơng cụ dụng cụ kế tốn phải tính tốn chính xác
giá thực tế của vật liệu - cơng cụ dụng cụ xuất cho các nhu cầu, đối tượng khác
nhau. Việc tính tốn giá thực tế của vật liệu - cơng cụ dụng cụ xuất có thể được
tính theo nhiều phương pháp, tuỳ theo từng điều kiện và phương pháp kế tốn
của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp.
* Tính theo đơn giá bình qn tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu - cơng cụ dụng cụ xuất kho
được tính trên cơ sở số lượng vật liệu - cơng cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá
bình qn vật liệu dụng cụ tồn đầu kỳ.

Giá thực tế VL-
CCDC xuất trong kỳ
= Số lượng VL-CCDC
xuất kho
x Đơn giá thực tế bình
qn tồn đầu kỳ
Trong đó:

Đơn giá kinh tế bình qn tồn đầu kỳ

=
Tổng số giá thực tế tồn đầu kỳ

Số lượng VL-CCDC tồn đầu kỳ
* Tính theo đơn giá bình qn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản
phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn gái vật liệu được tính bình
qn cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.

Đơn giá thực tế bình qn

=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập
trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong
kỳ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11

Giá thực tế
VL-CCDC xuất
= Đơn giá thực tế
bình qn
x Số lượng vật liệu
CCDC xuất
Sử dụng phương pháp này sẽ cho kết quả chính xác hơn phương pháp tính
theo đơn giá bình qn tồn đầu kỳ nhưng khối lượng cơng việc tính tốn nhiều
đòi hỏi trình độ cao.
* Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị
cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lơ, từng lần nhập vào số lượng xuất kho
theo từng lần.
* Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo
ngun tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được
tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau.
Như vậy, giá thực tế của vật liệu (CCDC) tồn cuối kì chính là giá thực tế
của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
* Tính theo giá nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác định đơn giá thực
tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực
tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực
tế xuất kho. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế
vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kì.
* Phương pháp hệ số giá: Trong THDN sử dụng giá hạch tốn (loại giá
ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp) để theo dõi chi
tiết tình hình nhập - xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch
tốn theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch
tốn vật liệu.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12

Hệ số giá
VL, CCDC

=
Giá thực tế VL-CCDC + Giá thực tế VL-CCDC nhập trong
kỳ đầu kỳ

Giá hạch tốn VL-CCDC tồn đầu tháng + Giá hạch tốn
VL-CCDC nhập trong tháng
Sau đó tính theo giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế VL-CCDC
xuất kho
= Giá hạch tốn xuất kho x Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá VL-CCDC có thể tính riêng cho từng thứ nhóm hoặc cả loại vật
liệu.
Mỗi phương pháp tính giá thực tế VL-CCDC xuất kho nêu trên có nội
dung, ưu nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình
độ của các bộ phận kế tốn cũng như u cầu quản lý để đăng ký phương pháp
tính, đảm bảo ngun tắc nhất qn trong các niên độ kế tốn.
III. KẾ TỐN CHI TIẾT VẬT LIỆU – CƠNG CỤ DỤNG CỤ
1. Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng u cầu quản trị doanh nghiệp, kế tốn ci tiết VL-CCDC phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ VL-CCDC và phải được tiến
hành đồng thời ở kho và phòng kế tốn trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế tốn quy định ban hành theo QĐ
1141/TC/QĐKT ngày 01-11-1995 của bộ trưởng Bộ TC, các chứng từ kế tốn
về VL-CCDC bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hố (mẫu 08-VT)
- Hố đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-84)
- Hố đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Ngồi các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nước trong các doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
tốn hướng dẫn như phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản
kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-
VT) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế tốn thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ, theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Những
người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số
liệu của nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế tốn về VL-CCDC phải được tổ chức ln chuyển theo
trình tự và thời gian do kế tốn trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép, tổng hợp kịp thời các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2. Sổ kế tốn chi tiết vật liệu – cơng cụ dụng cụ
Để kế tốn chi tiết VL-CCDC, tuỳ thuộc vào phương pháp hạch tốn chi
tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế tốn chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế tốn chi tiết VL (CCDC)
- Sổ đối chiếu ln chuyển.
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng N-X-T kho
của từng thứ VL - CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế tốn lập và ghi
các chi tiết: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số VL - CCDC, sau đó giao
cho thủ kho để ghi chép tình hình N-X-T hàng ngày về mặt số lượng. Thủ kho
được dùng để thanh tốn ở kho, khơng phân biệt hạch tốn chi tiết vật liệu theo
phương pháp nào. Còn số (thẻ) kế tốn chi tiết, số đối chiếu ln chuyển, sổ số
dư được sử dụng để hạch tốn từng ngày N-X-T kho VL - CCDC về mặt giá trị
hoặc cả lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp hạch tốn chi tiết áp dụng
trong doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê
nhập, xuất, các bảng luỹ kê tổng hợp N-X-T kho VL - CCDC phục vụ cho việc
ghi sổ kế tốn chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
3. Các phương pháp kế tốn chi tiết vật liệu – cơng cụ dụng cụ
Việc ghi chép, phương án của thủ kho và kế tốn cũng như việc kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa hạch tốn nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế tốn được tiến
hành theo các phương pháp sau:
3.1. Phương pháp thẻ song song:
Nội dung của phương pháp thẻ kho:
* Ở kho: việc ghi chép tình hình N-X-T kho do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhập chứng từ nhập, xuất VL - CCDC, thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng
từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tiền khi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ
(hoặc do kế tốn xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại
theo từng thứ VL - CCDC cho phòng kế tốn.
* ở phòng kế tốn: kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết VL - CCDC
để ghi chép tình hình N-X-T kho theo chi tiết hiện vật và giá trị.
Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết VL - CCDC là các chứng từ nhập, xuất do
thủ kho gửi lên sau khi cũng đã được kiểm tra hồn chỉnh đầy đủ. Sổ chi tiết VL
- CCDC có kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng kế tốn cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với
thẻ kho. Ngồi ra để có số liệu đối chiếu với kế tốn tổng hợp, cần phải tổng hợp
số liệu kế tốn chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết VL - CCDC vào bảng kê tổng hợp
N-X-T kho VL - CCDC theo từng nhóm, loại VL - CCDC Có thể khái qt
nội dung, trình tự hạch tốn chi tiết VL - CCDC theo phương pháp thẻ II theo sơ
đồ sau:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét