Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mĩ

2.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, cácb quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế.Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế
thế giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng
các nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng
lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các
quốc gia.
2.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất
Mỗi quốc gia muốn tăng trởng và phát triển kinh tế lại rất cần những t
liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Để có những t liệu sản
xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nớc ngoài và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt
họ sẽ lấy từ xuất khẩu.
ở các nớc kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài
đợc coi là cở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ nớc ngoài thấy đợc
khả năng xuất khẩu của đất nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nớc
này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền
giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng
sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh.
Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị và công
nghiệp sản xuất
Để có thể đáp ứng đợc nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất
sản phẩm thì một sản phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ,
mặt khác ngời lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm
sản xuất tiên tiến.
* Đẩy mạnh xuất khẩu có ích lợi đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tơng đối của
đất nớc
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ,cung cấp đầu vào cho
sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
5
Xuất khẩu tạo những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc. Điều này có ý nghĩa là xuất khẩu là phong tiện
quan trọng tạo vốn, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào
trong nớc nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra năng lực sản
xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nớc sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thi trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi các nhà sản xuất trong nớc phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các
nhà doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành.
* Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đới của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm nhiều mặt.
Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu còn dùng để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và đáp ứng ngày càng
phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ
khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế phát
triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện
tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.3. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của
tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ
đem lại lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cuốc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị tr-
ờng.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
thành.
6
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia
sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đâu t, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing ,cũng nh sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
3.Nhiệm vụ của xuất khẩu
Xuất phát từ mục tiêu chung của xuất khẩu là xuất khẩu để nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế đa dạng:phục vụ
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo
thêm công ăn viềc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu. Phải xuất phát từ nhu cầu
thị trờng để xác định phơng hớng, tổ chức hàng nhập khẩu thích hợp. Để
thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất). Nâng cao nâng lực sản xuất hàng hoá
xuất khẩu tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
Tạo hiệu quả những mặt hàng(nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trờng thế giới và của khu vực về chất lợng, số lợng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Năng lực cạnh tranh của những sản phẩm "made in Việt Nam" chia làm
ba nhóm:
- Nhóm có khả năng cạnh tranh và cạnh tranh coa hiệu quả.
- Nhóm có khả năng có điều kiện.
- Nhóm có khả năng thấp.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
4.1.Nghiên cứu thị trờng
4.1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhng rất quan trọng và
rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà
thị trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích
có hệ thống nhu cầu thị trờng từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh
4.1.2.Lựa chọn thị tr ờng xuất khẩu
7
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đòi
hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố
vi mô cũng nh yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá
trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
4.1.3.Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của
bạn hàng và căn cứ vào phơng thức và phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn
bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa
chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đến những mối quan
hệ cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong n-
ớc đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang phát
triển. Các bạn hàng thờng phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ thuộc vào sản
phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia u tiên.
4.1.4.Lựa chọn ph ơng thức giao dịch
Phơng thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Hiện
nay có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào
khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
4.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể
thông qua th tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên
tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định ngơi bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, con ngời mua có nghĩa vụ trả
cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phơng tiện thanh toán
quốc tế.
4.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết
trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện
những công việc sau :
*Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó :
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu
mở L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong
8
L/C xme có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu
không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu
biết để sửa chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót thì thông báo cho bên
nhậo khẩu biết và tiến hành chuyển bị giao hàng hoá.
*Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trờng hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc danh mục Nhà nớc
quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng
cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng Mại quản lý
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất
ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất
khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp của n-
ớc nhập khẩu
*Kiểm định hàng hoá
Trơc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
trọng lợng hàng hoá. Việc kiểm tra phải đợc tiến hành hai cấp cơ sở và ở cửa
khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản xuất
*Thuê phơng tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ
thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ
sở giao hàng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác
thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến.
Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê
tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đ-
ờng biển, điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm
cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo
hiểm chuyến.khi mua bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa
chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vờt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau:
-Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về
số lợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các
9
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết .
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
*Giao hàng lên tàu
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng
- Bố trí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai thuyền phó
lấy vận đơn đờng biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng
từ thanh toán
*Thanh toán
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có
sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau:
- Phơng thức chuyển tiền
- Phơng thức thanh toán mở tài khoản
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Đối với nhà xuất khẩu về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
-Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả
tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký
-Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và
D/A) và th tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) đợc áp dụng phổ
biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sựe tranh chấp và khiếu nại, một thơng vụ xuất
khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới
5. Các yếu tố ảnh hởng đến xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh
doanh thấy đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tinh thế đó thì họ
phải xử lý nh thế nào? ở đây có thể nghiên cứu ảnh hởng của các nhom yếu
tố chủ yếu sau:
10
5.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và
phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đa ra các biện pháp tác động cụ thể
5.1.1.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nớc kia. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là
nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định liên quan đến hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Để nhận biết đợc sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động
của nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế th-
ờng phân biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế
(TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá đợc nêu trên các
phơng tiện thông tin đại chúng nh: Báo chí, đài phát thanh, tivi Do ngân
hang Nhà nớc công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh
hởng đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nớc về các mặt
hàng. Vấn đề đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá
cạnh tranh với các nhà nhập khẩu là có đợc hay không một tỷ giá chính thức,
đợc điều chỉnh theo lạm phát trong nớc và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế
của các bạn hàng của họ.Một tý giá hối đoái chính thức đợc điều chỉnh theo
các quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nớc xuất khẩu và cao hơn so
với nớc nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nớc xuất khẩu do giá nguyên vật
liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm
ở nớc xuất khẩu rẻ hơn so với nớc nhập khẩu. Còn đối với nớc nhập khẩu thì
cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất
hàng hoá ở trong nớc. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nớc xuất
khẩu tăng nhanh đợc các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng đ-
ợc lợng dự trữ ngoại hối .
Tơng tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng nh: Một chiếc gậy vô
hình đã làm thay đổi, chuyển hớng giữa các mặt hàng, các phơng án kinh
doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
5.1.2.Mục tiêu và chiến l ợc phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế thì chính phủ có thể
đa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn
chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu
11
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra các chính sách khuyến khích
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng
5.1.3.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
*Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm
quản lý xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc và
mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra
một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nớc tăng lên không có hiệu quả
và mức tiêu dùng trong nớc lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thờng
chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhằm hạn chế số lợng xuất khẩu và bổ
sung cho nguồn thu ngân sách.
*Hạn ngạch
Đợc coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó đợc hiểu
nh qui định của Nhà nớc về số lợng tối đa của một mặt hàng hay của một
nhóm hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nớc cũng
khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một
vài mặt hàng hay nhóm hàng nh sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu
trong nớc còn thiếu
*Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trờng hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nớc mình, tạo điều kiện cho
sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Trợ cấp xuất khẩu
sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nớc nhng
tăng sản lợng và mức xuất khẩu.
5.2.Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con ngời luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội
nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
của con ngời. Các yếu tố xã hội là tơng đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh
hởng của yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hởng của yếu tố văn hoá, đặc
biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các
thức tiêu dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn và cách
thoả mãn của con ngời sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi
phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố
văn hoá ở các thị trờng mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
12
5.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoạc hạn chế quá trình quốc tế
hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên
kết các thị trờng và thúc đây tốc độ tăng trởng hoạt động xuất khẩu bằng việc
dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong
cơ sở hạ tầng của thị trờng. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát
triển kinh tế của Đất nớc và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất
khẩu. Cac công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà
chính phủ tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới
cũng nh các thông lệ quốc tế:
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục
qui định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ )
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất
khẩu tham gia
- Các qui địmh nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ớc viên 1980, Incoterm 2000 )
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ
- Qui định về lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
công, bãi công
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hớng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách
ngoại thơng khác nh :Hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan
Chính sách ngoại thơng của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi.
Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất
khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt đợc chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc để
biết đợc xu hớng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nớc.
5.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Khoảng cách địa lý giữa các nớc sẽ ảnh hởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hởng tới
việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt hàng xuất khẩu
13
- Vị trí của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị tr-
ờng tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nớc có cảng biển có chi
phí thấp hơn so với các nớc không có cảng biển.
- Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai
nh bão, động đất
- Sự phát triển của khoa hóc công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất
khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời
yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến
hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan nh vận tải, ngân hàng
5.5.yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn nh:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời
gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất
khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các
nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn.
Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng
các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lợng hàng hoá cho phép các hoạt động
xuất khẩu đợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt đợc mức
độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra
5.6. ảnh hởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nớc
ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên
thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng đến nền kinh tế trong
nớc. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối
mạnh mẽ nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh
tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nớc này sang nớc khác, ngời xuất khẩu
phải đỗi mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay
chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song
phơng giữa hai nớc nhập khẩu và xuất khẩu.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét