Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Một số giải pháp nhằm nâng cao nâng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
thành viên tốt nhất và qua đó hỗ trợ đắc lực cho qúa trình phát triển toàn xã
hội.
Nh vậy, ở thời kỳ nền sản xuất hàng hoá, thị trờng cha hình thành và
phát triển thì không thể có hiện tợng cạnh tranh giữa ngời sản xuất với nhau.
Cạnh tranh trong kinh tế bao gồm cả lành mạnh và không lành mạnh.
Cạnh tranh đợc coi là lành mạnh chỉ khi nó hợp pháp, giữ gìn đạo đức
kinh doanh và tập quán kinh doanh bằng chính nội lực, tiềm lực thực có của
nhà kinh doanh mà không gây thiệt hại cho ngời khác. Đối lập với cạnh tranh
lành mạnh là cạnh tranh không lành mạnh. Khoản 2 điều 10 công ớc Paris về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ định nghĩa : Bất kỳ hành vi cạnh tranh nào trái
các hoạt động thực tiễn trung thực trong lĩnh vực công nghiệp và thơng mại
đều bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tại khoản 3 điều 40 của
công ớc này đã chi tiết hoá một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh có
tính chất điển hình nh tạo ra sự nhầm lẫn, lừa dối công chúng, lợi dụng không
chính đáng thành quả hoặc giá trị có chức năng quảng cáo, lạm dụng danh
tiếng uy tín thơng mại của ngời khác
Khái niệm về cạnh tranh không lành mạnh có tính chất tơng đối và luôn
thay đổi do các hành vi cạnh tranh không hề bất biến. Trái lại nó rất đa dạng
và phức tạp. ở Việt Nam cạnh tranh không lành mạnh đợc coi nh những
hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, trái đạo đức xã hội, gây thiệt hại cho ngời
tiêu dùng và lợi ích của Nhà nớc nh : làm hàng giả, giả mạo, lừa đảo, vu
khống
b. Đặc trng của cạnh tranh :
Cạnh tranh là đặc trng căn bản của sản xuất hàng hoá. Ưu thế cạnh
tranh trên thị trờng do năng suất, chất lợng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp quyết định. Đặc trng hàng đầu của cạnh tranh là
chất lợng của tiềm lực cạnh tranh và nghệ thuật cạnh tranh trên thị trờng.
Chất lợng cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển hoặc phá sản
của tất cả những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá. Nó còn có đặc
trng cơ bản là : 1. Có mặt tích cực và tiêu cực ; 2. Luôn có xu hớng độc
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
quyền chiếm lĩnh thị trờng thủ tiêu đối phơng cạnh tranh ; 3. Cạnh tranh gắn
liền với thị trờng, biến động trên tất cả các loại thị trờng, quy mô cạnh tranh
bao trùm cả thị trờng nội địa và thị trờng nớc ngoài.
Cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất hàng hoá của nhà kinh doanh,
là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Nó cũng là động lực quan
trọng cho việc hình thành, vận động tiến lên của thị trờng - đa dạng hoá các
loại thị trờng. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng, các doanh
nghiệp và nhà sản xuất kinh doanh dịch vụ đều phải tự mình đổi mới cơ cấu
sản xuất, công nghệ đồng thời không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm
dịch vụ cũng nh phơng thức kinh doanh trong quan hệ thơng mại.
Cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp có tác dụng tích cực làm tăng lợi
nhuận của ngời điều kiện. Song song với nó chất lợng hàng hoá dịch vụ ngày
một tốt hơn, giá cả có xu hớng giảm sẽ đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng và
lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
Mặc khác, cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực, thể hiện ở xu hớng phân
hoá các doanh nghiệp, phân hoá giàu nghèo gây ra tình trạng phá sản doanh
nghiệp, phân hoá giàu nghèo gây ra tình trạng phá sản doanh nghiệp, nạn thất
nghiệp của ngời lao động. Từ đó nó gây ra những bất ổn định về mặt xã hội,
tạo ra sức ép lớn với các chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tạo ra sức
ép lớn với các chính sách kinh tế và chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Cạnh tranh không lành mạnh càng tạo ra nhiều hậu quả tiêu cực. Đối với ngời
tiêu dùng và các đối tác cùng cạnh tranh, đối với cả Nhà nớc và xã hội.
Ngoài những đặc trng chung, cạnh tranh trên từng loại thị trờng, trên
từng lĩnh vực kinh tế cũng có đặc điểm riêng. Chẳng hạn nh cạnh tranh trên
thị trờng sức lao động vừa tạo động lực để cả cung và cầu về lao động cùng
thực hiện quyền tự do mua bán sức lao động vừa tạo ra điều kiện phát triển
lao động có hàm lợng chất xám càng cao. Nó thúc đẩy cạnh tranh giữa những
ngời sử dụng lao động với nhau trong cuộc cạnh tranh về sức lao động. Điều
đó buộc mỗi nhà doanh nghiệp phải khai thác có hiệu quả sức lao động - một
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
loại hàng hoá đặc biệt để tạo ra nội lực và tiềm lực cạnh tranh của mình trên
thị trờng. Tơng tự vậy cho các thị trờng vốn, công nghệ
c. Bản chất của cạnh tranh :
Theo khái niệm, cạnh tranh đợc biểu hiện ra bên ngoài là sự ganh đua
giữa các chủ thể trong một môi trờng nhất định. Cụ thể, trên thị trờng mỗi
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ đều hoạt động trong điều kiện
cạnh tranh, giành giật với các đối thủ khác nhằm theo đuổi những mục đích
nhất định vì lợi nhuận của mình. Và mục đích cuối cùng của cạnh tranh
không gì khác là thu đợc lợi nhuận cao, chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng qua
đó nâng cao uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mức độ đạt đợc mục đích đó còn tùy thuộc vào tiềm lực thực
có của chủ thể kinh doanh - Năng lực cạnh tranh. Chúng đợc định hớng bởi
bản chất kinh tế và bản chất xã hội của cạnh tranh.
ở đó, bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục đích vì lợi nhuận
và mong muốn chi phối thị trờng của doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. Còn
bản chất xã hội của cạnh tranh chính là đạo đức kinh doanh, là uy tín kinh
doanh của mỗi chủ thể thực hiện cạnh tranh trong mối quan hệ với ngời tiêu
dùng và các đối thủ khác cũng nh giữa doanh nghiệp với những ngời lao
động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh.
Dới tác động điều tiết vĩ mô của Nhà nớc đối với hoạt động cạnh tranh
trên thị trờng, sự cạnh tranh ở mỗi quốc gia và có bản chất chính trị khác
nhau. Nó tùy thuộc vào việc hoạch định và thực thi chính sách kinh tế và
chính sách xã hội của từng quốc gia. Suy cho cùng cạnh tranh cũng chỉ vì lợi
ích của chính mình.
2. Lý thuyết về cạnh tranh.
a. Trờng phái cổ điển :
ý nghĩa của cạnh tranh trớc hết đợc những ngời theo trờng phái cổ điển
phát hiện ra thông qua sự biến động giá cả. Theo họ, giá tự nhiên bao gồm
lao động chứa trong sản phẩm và địa tô. Khi xuất hiện một sự bất thờng nào
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đó thì giá thị trờng có thể chênh lệch với giá tự nhiên trong giai đoạn ngắn. ở
trờng hợp đó, cạnh tranh tiêu cực để điều chỉnh bên cung và làm cho giá thị
trởng trở lại mức giá tự nhiên. Adam Smith đã tiếp thu những nội dung này
và bổ sung thêm vào đó các vấn đề cạnh tranh bên cầu. Nh vậy Adam Smith
chính là ngời đầu tiên đa ra lý thuyết tơng đối hoàn chỉnh về cạnh tranh.
Luận thuyết của ông đòi hỏi tự do hành động cho mọi doanh nghiệp và
các hộ gia đình - nghĩa là đảm bảo sự tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cũng nh sự tự do lựa chọn tiêu dùng của hộ gia đình.
Thông qua cơ chế thị trờng, việc vận dụng tự do cạnh tranh để theo đuổi
lợi ích riêng dẫn đến mỗi chủ thể kinh tế sẽ nhận đợc những thành quả mà họ
đã cống hiến cho thị trờng. Nh vậy, sự hài hòa về lợi ích riêng đợc hình thành
nh thế thông qua sự sắp đặt của bàn tay vô hình. Mô hình cạnh tranh của
trờng phái này có thể đợc hiểu nh một quy trình điều phối không có sự điều
tiết của Nhà nớc. Mặc dù vậy, mô hình cạnh tranh của họ không đồng nghĩa
với chính sách bỏ mặc doanh nhân nh nhiều ngời lầm tởng mà họ đòi hỏi
Nhà nớc phải tạo ra và đảm bảo một trật tự pháp luật làm khuôn khổ cho qúa
trình cạnh tranh diễn ra.
Sự hài hòa về lợi ích nh Adam Smith phỏng đoán đã đợc trờng phái tân
cổ điển nghiên cứu. Trên cơ sở đó, họ tìm cách xác định những điều kiện để
tồn tại sự tởng thích giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng hợp trong xã hội. Kết
quả cố gắng của những nhà kinh tế phái tân cổ điển đã mang lại mô hình cân
bằng của cạnh tranh hoàn hảo. Họ đã thay thế và rút gọn việc phân tích trạng
thái cân bằng theo lý thuyết giá. Từ những giả thuyết (không mấy thực tế) về
cơ cấu và quan hệ trên thị trờng, họ đã rút ra những kết luận về giá và khối l-
ợng cân bằng. Vì thế qúa trình cạnh tranh động dẫn dẫn đến cân bằng đã bị
việc quan sát tĩnh lấn át.
b. Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính
độc quyền.
Vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX nhiều nhà kinh tế mà nổi trội là
E. Chamberlin (ngời Mỹ) và S.Robinson (Anh) đã nghiên cứu để tìm cách vợt
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
qua sự tách bạch quá rạch ròi giữa hai thái cực là độc quyền và thuần tuý
cạnh tranh hoàn hảo. Trọng tâm của việc nghiên cứu này là vấn đề độc quyền
nhóm, hàng hoá tạp chủng và bổ sung những hình thái cạnh tranh không
bằng giá (VD : qua lĩnh vực phân phối quảng cáo).
Mô hình cạnh tranh không hoàn hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc
quyền là phạm trù thứ 3 giữa hai cực cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền. Sự
khác biệt của nó so với hai phạm trù kia là nó thiếu một số nhân tố hoàn hảo
hoặc nhân tố độc quyền của thị trờng. Khởi đầu phân tích này từ chỗ nhận
thấy rằng : Không bao giờ có thể tồn tại cạnh tranh hoàn hảo. Bởi những giả
thuyết về sự tồn tại tất cả các nhân tố hoàn hảo của thị trờng là điều không t-
ởng.
Cạnh tranh mang tính độc quyền theo nghĩa rộng là cạnh tranh giữa
nhiều đơn vị cung ứng với những hàng hoá khác biệt cạnh tranh lẫn nhau trên
những thị trờng với một số ít đơn vị cung ứng. Sau khi lý thuyết về hình thái
thị trờng độc quyền nhóm ra đời và phát triển, đến nay ngời ta hiểu khái niệm
cạnh tranh mang tính độc quyền chỉ theo nghĩa hẹp là : Cạnh tranh giữa
nhiều ngời cung ứng với những hàng hoá khác biệt.
Lý thuyết này ra đời và tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có thêm những
phơng pháp để xây dựng chiến lợc Marketing khác nhau, phù hợp với vị thế
của mình trên thị trờng đồng thời thích nghi với hình thái thị trờng hiện hữu.
c. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả.
Nó đợc hình thành vào đầu những năm 40 của thể kỷ 20. Lý thuyết dựa
trên luận điểm lấy độc trị độc của nhà kinh tế Mỹ - John Maurice Clack
là : những nhân tố không hoàn hảo trên thị trờng có thể đợc sửa chữa bằng
những nhân tố không hoàn hảo khác. Chẳng hạn (nh) tính không hoàn hảo do
có ít ngời cung ứng (thị trờng độc quyền nhóm) sẽ đợc cải thiện phần nào
thông quan nhân tố không hoàn hảo khác vì nh thiếu sự tờng minh của thị tr-
ờng và tính tạp chủng của hàng hoá. Bởi vì những nhân tố không hoàn hảo
này sẽ làm giảm sự phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá cả giữa các hãng
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
ở thị trờng độc quyền nhóm, tạo điều kiện cho các hoạt động cạnh tranh có
kết quả.
Luận điểm của nhà kinh tế học Mỹ gốc áo Schumpeter (1883 - 1857)
về cạnh tranh đã ảnh hởng một cách mạnh mẽ đến sự phát triển tiếp theo của
lý thuyết cạnh tranh cũng cho rằng : phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, kỹ
thuật công nghệ mới, nguồn cung ứng mới và bằng cả hình thức tổ chức mới.
Theo ông đổi mới chính là sự phá hủy mang tính sáng tạo.
Clack đã nhanh chóng tiếp thu luận điểm này của Schumpeter và gắn nó
với lý thuyết cạnh tranh trong tác phẩm : Competition is a Dynamie Proces.
Theo đó, việc các siêu lợi nhuận của doanh nghiệp tiên phong trên cơ sở lợi
thế so sánh nhất thời vừa là hệ quả, vừa là tiền đề của cạnh tranh. Lợi nhuận
này không nên xoá bỏ ngay lập tức mà chỉ nên giảm dần để doanh nghiệp có
thể có điều kiện thời gian tạo ra một sự đổi mới, cải tiến khác. Chính vì vậy,
theo Clack, sự vận động của cạnh tranh đợc đo bằng sự giảm giá, tăng chất l-
ợng hàng hoá cũng nh việc hợp lý hoá trong sản xuất.
Tóm lại nội dung cơ bản của lý thuyết cạnh tranh hiệu quả là phân biệt
rõ những nhân tố không hoàn hảo nào là có lợi và nhân tố nào không có lợi
cho chính sách cạnh tranh. Từ đó, giúp các chủ thể kinh tế nhận biết đợc các
điều kiện cần (thiết) và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế.
II. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế.
Cạnh tranh là hoạt động thực tiễn của các chủ thể kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng. Nó mang tính tất yếu của một quy luật kinh tế, chịu sự chi
phối, tác động của nhiều quy luât kinh tế khác. Hơn thế cạnh tranh còn là
hoạt động mang tính chủ quan của nhà sản xuất, kinh doanh vừa do bản chất
mục đích kinh doanh của bản thân ngời đó chi phối vừa chịu sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc cạnh tranh cũng chứa đựng trong nó tính hai mặt : Tích cực và
tiêu cực đối với nền kinh tế nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng
trong quá trình phát triển.
1. Đối với doanh nghiệp
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh trở thành sức ép vô hình nhng rất
mạnh mẽ với mọi doanh nghiệp. Nó sẽ có lợi hơn nếu phía doanh nghiệp biết
tiếp nhận một cách chủ động và vận dụng sáng tạo quy luật cạnh tranh vào
điều kiện hiện có của mỗi doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế
cũng nh xã hội.
Nhờ có quy luật cạnh tranh mà các doanh nghiệp tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh có điều kiện để khẳng định mình. Bởi trong môi trờng
nh vậy buộc các doanh nghiệp phải có cách nhìn động cùng một t duy nhậy
bén mới thích ứng đợc với những biến động thất thờng thiếu quy luật của các
yếu tố liên quan đặc biệt là phía khách hàng. ở vào thời kỳ mà cung lớn hơn
cầu, thậm chí lớn hơn nhiều thì khách hàng càng trở nên quan trọng với mọi
nhà kinh doanh. Theo quan điểm của Marketing thì khách hàng sẽ là trung
tâm của quá trình kinh doanh. Họ chính là lực lợng quyết định đến lợi nhuận,
đợc thua của doanh nghiệp. Vì vậy cuộc chiến trong thơng mại chính là
cuộc chiến để giành lấy khách hàng giữa các đối thủ cạnh tranh mà sự gia
tăng lợi ích của ngời này sẽ làm giảm lợi ích của ngời còn lại. Bởi vậy, cạnh
tranh sẽ hối thúc doanh nghiệp không chỉ định hớng vào khách hàng mà phải
định hớng chính xác để nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó
sẽ đề ra phơng thức phục vụ khách hàng một cách tối u. Trớc yêu cầu nh vậy,
doanh nghiệp nào không thực hiện tốt sẽ nắm chắc phần thua trong tay và
nếu sai lầm nối tiếp sai lầm thì nguy cơ bị loại thải sẽ thành hiện thực.
Nhng bí quyết cho cạnh tranh thành công lại nằm ở công nghệ sản xuất
kinh doanh. Do đó, cạnh tranh sẽ dẫn đờng cho doanh nghiệp tìm ra công
nghệ hợp lý hơn trong kinh doanh. Công nghệ với các doanh nghiệp sản xuất
thuần tuý hay doanh nghiệp thơng mại đều ảnh hởng đến năng suất và chất l-
ợng của sản phẩm dịch vụ. ở doanh nghiệp sản xuất công nghệ chủ yếu nằm
ở máy móc, quy trình sản xuất quản lý. Còn doanh nghiệp Thơng mại nó là
tập hợp các phơng thức chủ yếu nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng về hàng
hoá dịch vụ và các hoạt động hậu cần trớc đó (liên quan). Dù có điểm giống
và khác nhau về công nghệ giữa hai loại hình doanh nghiệp nhng nguyên tắc
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chung cho lựa chọn công nghệ là phải giảm thiểu chi phí trong khi vẫn phải
đáp ứng sản xuất, phục vụ nhu cầu tối đa. Điều này chỉ có thể thực hiện đợc
khi doanh nghiệp chịu khổ đổi mới, tìm và sử dụng những công nghệ tiên
tiến phù hợp bằng nhiều cách khác nhau : Mua mới, sáng tạo, cải tiến Trớc
sự cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp giậm chân tại chỗ cũng đồng nghĩa
với tụt lùi so với đối thủ. Vì vậy, cạnh tranh với bản chất kinh tế cũng nh xã
hội của nó đã thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh trên con đờng tìm đến tối đa hoá lợi nhuận.
Những tác động tích cực trên có thể đợc quy về việc thúc đẩy sử dụng
có hiệu quả hơn nữa các nguồn lực sẵn và sẽ có của doanh nghiệp (Nhân - tài
- vật lực). Để có hiệu quả tối u trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí trong khi doanh thu
phải đạt mức cao nhất. Từ yêu cầu trên, mô hình chung đã đặt các doanh
nghiệp vào vị trí cạnh tranh lẫn nhau trong việc tìm kiếm sử dụng và bồi d-
ỡng nguồn lực. Ví dụ : Quá trình tìm và sử dụng nguyên vật liệu cho kinh
doanh hay vốn để đầu t cũng chính là quá trình thiết lập mối quan hệ bạn
hàng với mỗi doanh nghiệp. Khi mà cạnh tranh thơng mại gay gắt thì độ bền
vững của quan hệ này là rất quan trọng, nó quyết định thế ổn định trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Song song với việc củng cố mối quan hệ bên ngoài
theo kiểu liên minh (dọc, ngang) các doanh nghiệp phải quan tâm hơn cả vào
nội lực của nó - vốn con ngời. Bởi mọi nguồn lực đều có hạn chỉ duy nhất sức
sáng tạo của con ngời và vô hạn. Hiểu và khai hoá tốt đợc yếu tố này mới là
sự đảm bảo vững bền cho doanh nghiệp trong quá trình phát triển. Nó thờng
đợc thực hiện qua chính sách khuyến khích, đãi ngộ với ngời lao động. Từ đó
làm tăng thêm quan hệ khăng khít vừa mang tính phụ thuộc vừa có xu hớng
độc lập giữa chủ và thợ trong một doanh nghiệp. Chính sự cạnh tranh đó đã
nâng cao đời sống, điều kiện làm việc của những lao động có kỹ năng tay
nghề cao. Đó sẽ là tiền đề cho những sáng kiến, cải tiến mới mang lại hiệu
quả cao hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy có thể nói rằng : sự cạnh tranh cùng với những áp lực vốn có đã
mang lại nguồn sinh lực mới cho doanh nghiệp. Rất có thể nó trở thành
những ngọn gió lành với nhiều doanh nghiệp. Song cũng không ít nhà kinh
doanh ngọn gió ấy chẳng lành chút nào nếu không muốn nói là dữ. Bởi đơn
giản cạnh tranh sẽ tất yếu dẫn tới phân cực - những ngời thành công và những
kẻ thất bại. Cho dù thành bại ở mức độ khác nhau, song mỗi chủ thể đều có
thêm những kinh nghiệm cho riêng mình trên chặng đờng tiếp theo trong
nghiệp kinh doanh.
2. Trên phơng diện nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh không chỉ tác động đối với các doanh nghiệp mà trên bình
diện của nền kinh tế quốc dân nó còn thể hiện vai trò của mình một cách tích
cực hơn nhiều thông qua những khía cạnh cơ bản sau :
Đảm bảo điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu : Vẫn biết rằng trạng thái
cân bằng tuyệt đối của thị trờng chỉ là ảo tởng ngay cả trong ngắn hạn. Nhng
mục tiêu duy trì trạng thái cân bằng tơng đối (cho phép) kiểm soát đợc cũng
không đơn giản chút naò. Ngoài việc điều tiết của chính phủ Nhà nớc với bàn
tay hữu hình thì sự đóng góp không nhỏ thuộc về bàn tay vô hình mà nổi trội
là quy luật cạnh tranh.
Nhờ có quy luật cạnh tranh mà các chủ thể kinh doanh biết ứng xử linh
hoạt khi có sự biến động thất thờng về cung cầu một loại hàng hoá dịch vụ
trong lĩnh vực nào đó. Bởi theo lý thuyết cạnh tranh đã nêu, cũng nh trên thực
tế hoạt động kinh doanh. Nếu xảy ra hiện tợng cung nhỏ hơn cầu thì tực khắc
các chủ thể cung ứng sẽ thể hiện sự năng động của mình bằng việc đầu t để
duy trì thị phần hoặc giãn ra đi tìm thị trờng mới (nếu chu kỳ sống sản phẩm
vẫn còn) hay mặt hàng mới (khi chu kỳ sống của sản phẩm đó đã tới hạn) để
tiếp tục công việc kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận tại những thị trờng về mặt
lý thuyết các chủ thể đó chỉ có thể đến với những thị trờng mà lợng cung nhỏ
hơn cầu. Điều này đồng nghĩa với hoạt động điều chỉnh thị trờng thiếu hụt
cung để cùng lúc đạt đợc sự cân bằng tơng đối giữa cung và cầu trong toàn
bộ nền kinh tế.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các nhà kinh doanh thực ra
không nhằm mục đích để cân bằng cung cầu (khi đó lợi nhuận kinh doanh sẽ
giảm, thậm chí phải bỏ cuộc) mà vì tối đa hoá lợi nhuận do bản chất kinh tế
của cạnh tranh. Để điều này thành hiện thực chắc chắn doanh nghiệp phải tìm
đến thị trờng có sức lao động. ở đó mức độ cạnh tranh thấp, đối thủ ít , thị tr-
ờng còn bỏ ngỏ nên chi phí kinh doanh thấp tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận. Nhng rồi cũng đến lúc thị trờng sẽ bão hoà cung cầu và quá trình cân
bằng lại tiếp tục diễn ra.
Thông qua quá trình cân bằng động đó, ngời hởng lợi nhuận hơn cả
chính là khách hàng (phía cầu). Có cạnh tranh tự do sẽ hạn chế đợc độc
quyền nhóm cũng nh cá nhân trong kinh doanh. Do đó, ngời tiêu dùng nói
chung sẽ tiết kiệm đợc một khoản chi tài chính nhất định để dùng cho việc
khác (tiết kiệm, đầu t ) và trên tổng thể nền kinh tế sẽ có thêm nguồn lực để
thực hiện tái đầu t sản xuất mở rộng tốt hơn nhằm phục vụ cho chu kỳ cân
bằng tiếp sau đó.
Điều tiết việc phân bổ và sử dụng nguồn lực sản xuất hiệu quả hơn : Bản
chất kinh tế của cạnh tranh sẽ dẫn nhà kinh doanh tìm và sử dụng nguồn lực
tối u để tăng hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh sẽ điều phối nguồn lực của nền
kinh tế từ chỗ d thừa đến nơi thiếu hụt. Theo đó, doanh nghiệp sẽ định hớng
khai thác mở rộng thị trờng cha bão hoà đồng thời sẽ duy trì cơ cấu với
những thị trờng đi vào ổn định hoạt động này cùng lúc tối u hoá lợi ích nhà
kinh doanh và giảm thiểu chi phí mua sắm cho ngời tiêu dùng cả về thời gian
và tiền bạc.
Nh vậy, quy luật cạnh tranh thực sự là bàn tay vô hình mà hữu hiệu
trong việc phân bổ nguồn lực nền kinh tế quốc dân. Cùng với lợi nhuận bình
quân (giữa các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau) đã điều chỉnh
các doanh nghiệp trong quyết định vào ra thị trờng và phát triển thị phần của
mình một cách thích hợp. Từ đó nó sẽ gia tăng nguồn lực cần thiết cho những
thị trờng triển vọng mới và điều chỉnh hợp lý cơ cấu thị trờng đã phát triển
ổn định trong nền kinh tế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét