Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

tư liệu Đông Nam Á



Thái Lan là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á,
có đường biên giới phía bắc và đông bắc giáp Lào,
phía Đông Nam giáp Campuchia, phía Nam giáp
Vịnh Thái Lan và mã Lai, phía bắc và tây bắc giáp
Myanma, phía tây nam giáp biển Andaman


chủ yếu là những người nói tiếng Thái
ngoài ra còn có Trung Thái, tiếng Xiêm,
tiếng Đông Bắc Thái

Người Xiêm chiếm khoảng 1/3 dân số, sau
là những người đông bắc Thái

dân số năm 2000 có : 95% theo Phật giáo
Tiểu thừa, sau đó là đạo Hồi với 4,6%


Diện tích 514,000 km² , xếp thứ 49 về diện tích, rộng thứ 3 tại
Đông Nam Á, sau Indonesia và Myanma.

Phía Bắc có địa hình đồi núi,Phía Đông Bắc là
Cao nguyên Khorat , phía đông là sông Mekong

Trung tâm là vùng đồng bằng sông Chao Phraya đổ ra vịnh
Thái Lan

Miền Nam là eo đất Kra mở rộng dần về phía bán đảo Mã Lai

Khí hậu nhiệt đới gió mùa

Có nhiều loài động vật quí hiếm


+ Bắt đầu từ những người Thái di cư vào khu vực Thái Lan
+ Người Thái thành lập những quốc gia riêng của họ và bị đe
doạ bởi Miến Điện và Đại Việt
+ Thái Lan là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không trở
thành thuộc địa của các đế quốc châu Âu
+ Năm 1932 , kết thúc nền quân chủ chuyên chế
+ Sau 60 năm duới chế độ quân sự , Thái Lan chuyển sang thể
chế quân chủ lập hiến

Chính sách đối ngoại mềm dẻo
của Thái Lan

Trong lịch sử lập quốc Thái Lan từng là một nước lớn theo chủ
nghĩa Đại Thái lấn át các quốc gia láng giềng

Thái Lan khéo léo đối với các cường quốc Tây Âu

Thái Lan luôn biết tận dụng vị thế địa lí để tránh được các cuộc
xâm lược =>được hưởng độc lập, hòa bình

Lợi dụng thế suy yếu của nước Pháp (bị Đức xâm chiếm) đã
tranh giành lãnh thổ Đông Dương

Thái Lan đảo chính vào ngày ngày 1-8-1944 lập tức từ một đồng
minh lỏng lẻo của Nhật thành đồng minh của Mỹ và tiếp tục giữ
được độc lập và hòa bình => chính sách ngoại giao sẵn sàng
ngả theo kẻ mạnh không bao giờ đổ để đem lại lợi ích cho dân
tộc Thái


Thái Lan là một
nước công nghiệp mới

tốc độ tăng trưởng thuộc loại
cao nhất thế giới từ 1985 đến
1995 , trung bình 9% mỗi năm


khủng hoảng tài chính năm 1997 => lan rộng ra toàn khu
vực Đông Á

Năm 1998, Thái Lan bắt đầu có dấu hiệu phục hồi với tốc
độ tăng trưởng kinh tế là 4,2%

năm 2000 là 4,4%

Sự tăng trưởng bị rơi vào tình trạng trì trệ 1,8% => do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2001

GDP của Thái Lan năm 2002 là 107,2 tỷ euro :
46.7% Dịch vụ
44.3% Công nghiệp
9% Nông nghiệp và Ngư nghiệp

So sánh t ng s n ph m qu c n iổ ả ẩ ố ộ
trên n v  % cu n m tr c óđơ ị ả ă ướ đ
N mă 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
 %
khác
v i ớ
n m ă
tr c.ướ
-10,4 4,4 4,8 2,2 5,3 6,9 6,2 4,5 ~ 4,5 ~ 5

S phát tri n c a t ng s n ph m qu c n i Thái Lan ( c l ng)ự ể ủ ổ ả ẩ ố ộ ướ ượ
Tuy t i (t ô la)ệ đố ỷ đ theo u ng i (nghìn ô la)đầ ườ đ
N mă 2004 2005 2006 N mă 2004 2005 2006
Tuy t ệ
i (t đố ỷ
ô la)đ
162 173 195
theo u đầ
ng i ườ
(nghìn
ô la)đ
2,5 2,7 3,0

S phát tri n cu l m phátự ể ả ạ S phát tri n thâm h t ngân sáchự ể ụ
theo % so v i n m tr cớ ă ướ
theo % t ng s n ph m qu c n iổ ả ẩ ố ộ
(d u tr bi u th thâm h t ngân sách)ấ ừ ể ị ụ
N mă 2003 2004 2005 2006 N mă 2003 2004 2005 2006
L m ạ
phát
1,8 2,8 4,5 ~ 5
Thâm
h t ụ
ngân
sách
-2,2 0,6 -0,3 0,0

i tác th ng m i (2005)Đố ươ ạ
Xu t kh u ( %)ấ ẩ Nh p kh u theo t l  %ậ ẩ ỷ ệ
Mỹ 15,4 Nh t B nậ ả 22,0
Nh t B nậ ả 13,7 Trung Qu cố 9,4
Trung Qu cố 8,3 Mỹ 7,3
Singapore 6,8 Malaysia 6,9
Hongkong 5,6 Singapore 4,9
Malaysia 5,2 i LoanĐà 3,8
Indonesia 3,6 H n Qu cà ố 3,3
Các n c khácướ 41,4 Các n c khácướ 42,4
Kh i EUố 14,5 Kh i EUố 9,8

Lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế năm 1932, Thái Lan đã có
17 Hiến pháp và sửa đổi

Hiến pháp 1997 là hiến pháp đầu tiên được phác
thảo bởi Hội đồng lập pháp dân cử, và thường được
gọi là “Hiến pháp nhân dân”.

Năm 2001 diễn ra cuộc tổng tuyển cử quốc hội đầu
tiên sau Hiến pháp 1997, được xem là cởi mở nhất, vô
tư nhất

Đầu năm 2006, những cáo buộc về tình trạng
tham nhũng gây sức ép lớn, bắt buộc
Thaksin Shinawatra phải kêu gọi một cuộc bầu cử
giữa nhiệm kỳ.

Ngày 19 tháng 9 năm 2006, một hội đồng quân
sự đã tiến hành lât đổ chính phủ Thaksin, sau đó
huỷ bỏ Hiến pháp, giải tán Quốc hội và Toà án


Thái Lan được chia làm 76 tỉnh 877 huyện
và 50 quận

Các đô thị của Thái Lan gồm
ba cấp,thành phố, thị xã, và thị trấn

Xem chi tiết: tư liệu Đông Nam Á


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét