Thứ Năm, 13 tháng 3, 2014

công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn": http://123doc.vn/document/1042842-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-nong-nghiep-nong-thon.htm


Tiểu luận kinh tế chính trị
nghệ hiện đại nhất phù hợp với hoàn cảnh của đất nớc. Do đó CNH gắn với HĐH
là một khả năng, một nhu cầu của các nớc đi sau.
Tuy nhiên để thực hiện CNH, HĐH đất nớc cần phải nhận thức vấn đề sau
một cách đúng đắn cụ thể.
- Cùng với việc tiếp nhận công nghệ hiện đại cần phải chú ý đến đẩy mạnh
cả công nghệ truyền thống trong nớc. Không chỉ áp dụng các công nghệ tiên tiến
mà còn phải biết tận dụng và hiện đại hoá công nghệ truyền thống. Đối với khu
vực công nghệ truyền thống và cơ khí truyền thống thì khuyến khích chủ yếu
bằng chính sách kinh tế. Khuyến khích mọi sự thâm nhập của công nghệ hiện
đại, hiện đại hoá từng bớc công nghệ truyền thống và công nghệ cơ khí thông th-
ờng. Còn về mặt đầu t của nhà nớc để phát triển tiềm lực khoa học và định hớng
cho các hoạt động nghiên cứu triển khai chủ yếu là phải tập trung vào các lĩnh
vực công nghệ cao nh điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới, cơ khí
chính xác và tự động hoá Để tạo điều kiện cần thiết cho việc đi thẳng, đi nhanh
vào lĩnh vực có công nghệ cao. Không tự hạn chế trong các điều kiện tiền đề
hiện có, công nghệ cao có nhiệm vụ.
Cấp bách bởi vì. Trong điều kiện kinh tế thị trờng và mở cửa với bên
ngoài, những cơ sở SX áp dụng công nghệ truyền thống và công nghệ cơ khí
thông thờng không nâng đợc năng suất và chất lợng sản phẩm không đảm bảo đ-
ợc khả năng cạnh tranh ngay cả trong trờng hợp có sự bảo hộ của nhà nớc.
Những cơ sở đó không thể đứng vững, phải thu hẹp hoặc đóng cửa. Sự thật đã
diễn ra tại một số nơi trong thời gian qua.
Về mặt quản lý KT- XH nếu không áp dụng rộng rãi các thành tựu của tin
học và điện tử thì không thể nâng cao đợc trình độ quản lý lên ngang tầm thời
đại, đòi hỏi cấp bách hiện nay của giao lu kinh tế. Hiện nay một chính sách rất
đợc quan tâm là, Đòn đấm công nghệ cao. Từ sau thế chiến thứ 2 dựa và chính
sách này mà một số nớc nh Nhật Bản, Triều Tiên và Đài Loan đã đuổi kịp các n-
5
Tiểu luận kinh tế chính trị
ớc đi trớc, vợt lên trong nhiều nghành công nghệ cao và đã tạo ra những kỳ tích
kinh tế đáng kinh ngạc.
Những biểu hiện của nền kinh tế đã hiện đại hoá đợc qui định bởi mức
sống cao do cách mạng công nghệ, trình độ chuyên môn cao trong SX và năng
suất lao động cao. Hiện đại hoá kinh tế còn biểu hiện ở sự ra tăng của vốn với
những qui mô tích luỹ và đầu t hiện đại, sự tham gia rộng rãi vào thị trờng trên
cơ sở một kết cấu hạ tầng hiện đại về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
HĐH nền kinh tế càng không tách rời bộ máy hành chính quản lý hữu hiệu, một
học vấn càng nâng cao của ngời lao động, một sự phổ cập rộng rãi các tri thức
khoa học và đổi mới công nghệ.
Bên cạnh HĐH nền kinh tế còn là quá trình HĐH xã hội và chính trị, đây
là quá trình hoàn thiện cơ cấu XH, chuyên môn hoá các chức năng của cơ chế
XH, thực hiện cuộc cách mạng tri thức thông qua việc phát triển thông tin, tăng
chi phí cho giáo dục, đảm bảo sự ổn định chính trị, tập trung quyền lực vào nhà
nớc để tiến hành cải cách và đổi mới một cách triệt để.
3. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nghị quyết đại hội lần thứ VII ban chấp hành trung ơng đảng đã cụ thể
hoá thành phần quan điểm chỉ đạo quá trình CNH, HĐH đất nớc nh sau:
CNH, HĐH phải theo định hớng XHCN. Định hớng XHCN ở quá
trình này đợc xác định bởi 4 nhân tố sau:
- Mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài CNH, HĐH là vì lợi ích vật chất và
tinh thần của nhân dân, gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại cho một XH trong
đố nhân dân làm chủ.
6
Tiểu luận kinh tế chính trị
- CNH, HĐH đợc tiến hành nhanh dới sự lãnh đạo của đảng, của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Điều hành và quản lý quá trình
đó là nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
- Phát triển một nền kinh tế nhièu thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh
là chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác trở thành nền tảng.
Quan điểm thứ hai. Là giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ với nớc ngoài kết hợpkinh
tế với quốc phòng an ninh, xây dựng nền kinh tế hớng mạnh SX đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc có hiệu quả.
Quan điểm này đòi hỏi quá trình CNH, HĐH phải đợc tiến hành trong
điều kiện kinh tế mở, trong điều kiện đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ với nớc
ngoài hớng mạnh và xuất khẩu. Mổt khác việc thực hiện nền kinh tế mở đó theo
nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ, bảo vệ chắc chắn quốc phòng an ninh. Đồng
thời cũng không đợc coi nhẹ thị trờng trong nớc. ngợc lại nhập khẩu, điều kiện
về vốn công nghệ thị trờng để mở rộng SX trong nớc. Phải tìm cách thay thế
hàng nhập khẩu bằng những sản phẩm SX trong nớc.
Quan điểm thứ ba. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc là chủ toạ đợc vận hành theo thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Mặt khác, đây là một vấn đề mới so với CNH
trớc đây- cho rằng CNH chỉ là sự nghiệp của nhà nớc, của các tổ chức quốc
doanh, ngày nay chúng ta cho rằng đó là sự nghiệp của toàn dân của mọi
thành phần kinh tế. Nếu toàn XH không nhất trí quan tâm, không đề cao tinh
thần tự chủ, tự cờng, ra sức làm việc có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, tham ô nếu mọi thành phần không coi đó là sự nghiệp của chính
mình thì CNH, HĐH không thể thành công đợc
Mặt khác, cần thấy rằng để CNH, HĐH thắng lợi, phải phát triển mạnh mẽ
kinh tế nhà nớc, làm cho nó thực sự giữ vai trò chủ đạo cả về tiềm lực kinh tế,
năng suất lao động, hiệu quả kinh tế XH thực sự có vai trò hớng dẫn, chi phối
7
Tiểu luận kinh tế chính trị
nền kinh tế đất nớc. Không nh vậy sự nghiệp CNH không tránh khỏi chệch hớng.
Không có điều kiện vật chất để nhà nớc có thể quản lý nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN.
Quan điểm thứ t là: Công cuộc CNH, HĐH phải lồng việc phát huy
nguồn lực con ngời làm yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh và bền vững,
muốn vậy trong mọi chủ trơng, chính sách phải nhằm giải phóng mọi tiềm
năng của con ngời, phải thờng xuyên quan tâm bồi dỡng trí lực, thể lực, có
chính sách sử dụng nhân tài. Tăng trởng kinh tế phải gắn với cải thiện đời
sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng
XH, bảo vệ môi trờng.
Quan điểm thứ năm là: Coi khoa học công nghệ là nền tảng của
CNH, HĐH kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ tiên tiến tranh thủ
đi nhanh vào hiện đại ở nhiều khâu quyết định. Quan điểm này đặt ra yêu cầu
trong điều kiện quốc tế và sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay. Nếu
không đánh giá đúng vai trò nền tảng của khoa học công nghệ, nếu không có
những giải pháp , thì không thể đuổi kịp các nớc, không thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu đợc. Do đó phải khai thác tối đa năng lực SX và công nghệ hiện có,
tập trung vào những khâu quyết định có khả năng cạnh tranh sản phẩm, tranh
thủ ở những khâu, những lĩnh vực công nghệ có điều kiện và ý nghĩa quyết
định. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, u tiên cho loại
công nghệ tốn ít vốn, tạo nhiều việc làm.
Quan điểm thứ sáu là: CNH, HĐH phải lấy hiệu quả KT- XH làm
tiêu chuẩn cơ bản. Để nâng cao hiệu quả kinh tế XH cần:
- Đầu t chiều sâu để khai thác tối đa năng lực SX hiện có.
- Trong phát triển mới, cần u tiên qui mô vừa và nhỏ, công nghệ tiến tiến,
thu hồi vốn nhanh. Đồng thời chỉ xây dựng những công trình lớn thật cần thiết và
có hiệu quả.
8
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực các địa bàn trọng điểm.
Đồng thời quan tâm đáp ứng những nhu cầu phát triển thiết yếu của mọi vùng
trong nớc có chính sách hỗ trợ khó khăn.
- Việc xác định các phơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công
nghệ phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế XH quyết định.
II. vấn đề thực tiễn và lý luận trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá ở nớc ta.
1. Thực tiễn công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta.
Trớc năm 1986 CNH - HĐH ở nớc ta còn lạc hậu. Từ năm 1986 đến nay
quá trình CNH - HĐH có sự đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về nhận thức, quan
điểm và về tổ chức chỉ đạo thực hiện. Đại hội lần thứ VI đã xác định rõ những
quan điểm, chủ trơng, phơng hớng đổi mới kinh tế - xã hội ở nớc ta trong chặng
đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNCH. Đại hội chỉ rõ: "Tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đờng
tiếp theo"
(1)
và "trớc mắt là trong kế hoạch 5 năm 1986-1990 phải thật sự tập
trung sức ngời, sức của vào thực hiện cho đợc ba chơng trình mục tiêu về lơng
thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu "
(2)
. Thực hiện 3 chơng
trình mục tiêu thực chất đó cũng là chuyển hớng chiến lợc công nghiệp hóa từ u
tiên phát triển công nghiệp năng sang lấy nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm.
Từ những quan điểm và chủ trơng đổi mới trên, Đảng và Nhà nớc đã cụ thể
hóa bằng cơ chế và thành các chính sách, biện pháp thực hiện, đáng kể nhất đó
là: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách kinh tế đối ngoại
và thu hút vốn đầu t nớc ngoài, chính sách tài chính - tiền tệ kiềm chế lạm phát,
chuyển cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc.
(1)

(2)
Văn kiện Đại hội VI của Đảng
9
Tiểu luận kinh tế chính trị
Nhờ vậy mặc dù có "cú sốc" lớn là Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rã làm
mất đi khoản viện trợ khoảng 1 tỷ đô la năm, bằng gần 7% GNP và mất đi thị tr-
ờng không chuyển đổi, mặc dù Mỹ còn gây khó khăn do tiếp tục chính sách cấm
vận, nhng nền kinh tế đã vợt qua trạng thái suy giảm, giảm lạm phát đáng kể,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, tiếp tục công nghệp hóa. Lạm phát từ mức
3 con số: 1986: 587,2%; 1987: 416,77%; 1988: 410,9% giảm xuống còn 2 con
số: 1989: 30%; 1990: 52,8%. Trong thời kỳ 1986-1990 tốc độ tăng bình quân
hàng năm của tổng sản phẩm xã hội: 4,8%: thu nhập quốc dân: 3,9%, giá trị tổng
sản lợng công nghiệp: 5,2%, giá trị tổng sản lợng nông nghiệp: 3,5%; giá trị xuất
khẩu: 28%; cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp trong thu nhập quốc dân sản xuất
đã có sự điều chỉnh: Công nghiệp: 30% (1985); 23% (1990); còn nông nghiệp
47,3% (1985); 46,6% (1990).
Cơ cấu công nghiệp bớc đầu có sự chuyển dịch theo hớng thích hợp và có
hiệu quả hơn. Năm 1976 trong cơ cấu giá trị tổng sản lợng công nghiệp ngành
điện lực chỉ chiếm 3,665; cơ khí (bao gồm cả điện tử) 9,65%; hóa chất phân bón,
cao su: 8,26% thì năm 1990 tỷ trọng tơng ứng của các ngành đó là
5,1%:15,9%:9,4%. Nếu so sánh giá trị tổng sản lợng công nghiệp của năm 1990
với năm 1976 thì chỉ số phát triển công nghiệp của cả nớc là 2,13 lần, trong đó:
Điện lực 2,96 lần; cơ khí 3,52 lần; hóa chất, phân bón, cao su: 2,13 lần.
Giữa các ngành công nghiệp nhóm A và công nghiệp nhóm B đã bớc đầu có
sự điều chỉnh trong sự phát triển theo hớng chú trọng thích đáng hơn đến phát
triển các ngành công nghiệp nhóm B để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc và để sử dụng tốt hơn các nguồn lực: vốn, kỹ thuật truyền thống, lao
động, công nghiệp nhóm A chiếm 33,8% (thời kỳ 1976 - 1980): 33,5% (thời kỳ
1981-1985) và 32,9% (1990). Tơng ứng với các thời kỳ đó, công nghiệp nhóm B
chiếm tỷ trọng: 66,5% và 67,1%.
Công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển khá, lực lợng sản xuất bớc đầu đ-
ợc giải phóng. Khu vực công nghiệp quốc doanh sau thời gian phải đơng đầu với
các thử thách quyết liệt khi chuyển sang cơ chế mới tởng chứng không vợt qua
10
Tiểu luận kinh tế chính trị
nổi (năm 1989 giảm 2,5% so với 1988) nhng đến năm 1990 công nghiệp quốc
doanh đã thích nghi dần với cơ chế mới một số ngành, một số cơ sở chủ yếu là
quốc doanh trung ơng đã khôi phục đọc sản xuất và tiếp tục phát triển. Nếu năm
1976 công nghiệp quốc doanh chiếm 58,6%; giá trị tổng sản lợng công nghiệp cả
nớc thì năm 1989 chiếm 57,0%, còn công nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
31,4% (1976); 43% (1989).
Tiếp tục những quan điểm, chủ trơng, chính sách đổi mới, đại hội Đảng lần
thứ VII (6/1991) đã xác định rõ mục tiêu, phơng hớng nội dung của phát triển
kinh tế - xã hội và của công nghiệp hóa. Đại hội đã chỉ rõ: "Để thực hiện mục
tiêu dân giàu nớc mạnh theo con đờng XHCN, điều quan trọng nhất là phải cải
tiến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển phát triển lực lợng sản
xuất, công nghiệp hóa đất nớc theo hớng hiện đại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bớc xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của CNXH. Không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và
cải thiện đời sống nhân dân"
(1)
"Mục tiêu tổng quát của chiến lợc đến năm 2005
là: ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vợt qua tình
trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc
phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh vào đầu thế kỷ
21"
(2)

Đại hội VII cũng xác định mục tiêu kinh tế của kế hoạch 5 năm (1991-
1995) là: "Đẩy lùi và kiểm soát đợc lạm phát, ổn định, phát triển và nâng cao
hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bớc cải thiện đời sống nhân dân và
bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế"
(3)

Quá trình đổi mới đã tạo nên những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội,
thành tựu CNH trong các năm 1991,1992,1993 cao hơn, có chất lợng hơn, đi vào
thực chất so với nhiều năm trớc đây. Lạm phát tiếp tục đợc kiềm chế: chỉ số giá
(1)
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
(2)
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế đến năm 2005
(3)
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
11
Tiểu luận kinh tế chính trị
bán lẻ tăng bình quân tháng của năm 19911 4,4%; 1992:1,3%; 9 tháng đầu năm
1993: 0,5%. Chênh lệch giá trị nhập và xuất giảm đáng kể.
Sự phát triển của công nghiệp trong những năm đổi mới, không chỉ thể hiện
ở tốc độ tăng trởng mà quan trọng hơn là ở việc chú trọng hơn tới đổi mới công
nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp ở sự chuyển dịch cơ
cấu theo hớng sản xuất gắn với thị trờng trong và ngoài nớc, phát triển nhanh
các ngành có lợi thế so sánh, các ngành tác động tích cực đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế quốc tế, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và
đa dạng hóa các loại hình tổ chức kinh doanh. Ngành dầu khí có sự phát triển vợt
bậc. Ngành than bớc vào thị trờng thế giới với khối lợng xuất khẩu vợt 1,6 triệu
tấn. Ngành sản xuất điện phát triển mạnh.
Thúc đẩy quá trình thay đổi và phát triển cơ cấu kinh tế từ giản đơn, lạc hậu
trì trệ kém hiệu quả dần dần tiến tới một cơ cấu có nhiều ngành, nhiều thành
phần:
Trong những năm đầu của quá trình đổi mới của CNH đã mang sắc thái
mới, đã có sự điều chỉnh mục tiêu, nội dung và bớc đầu đồng bộ hóa, cụ thể hóa
bằng cơ chế và chính sách. Do vậy CNH đã đợc tiến hành phù hợp hơn với hoàn
cảnh quốc tế và điều kiện, khả năng trong nớc, các tiềm tàng, nguồn lực của đất
nớc bớc đầu đợc khơi dậy, kinh tế phát triển thực chất hơn.
- Tạo ra nguồn lao động và đội ngũ lao động dồi dào có trình độ dân trí đợc
nâng cao, tỷ trọng lao động có trình độ nghề nghiệp, kỹ thuật ngày càng cao.
Có đạt đợc những thành tích và kết quả đó vào bối cảnh cụ thể của đất nớc:
Điểm xuất phát ban đầu thấp, chiến tranh kéo dài nhiều năm và để lại hậu quả
nặng nề, diễn biến tình hình quốc tế phức tạp, có đột biến và bất lợi mới thấy
hết những thành tựu của CNH mà chúng ta đã đạt đợc là to lớn và có ý nghĩa.
Tuy nhiên Quá trình CNH XHCN ở nớc ta hơn 30 năm qua còn nhiều tồn tại, nh-
ợc điểm. Những tồn tại chủ yếu là:
- Quá trình CNH diễn ra quá chậm
12
Tiểu luận kinh tế chính trị
- Phân công lao động xã hội phát triển chậm chạp. Cơ cấu kinh tế thiếu
năng động, hiệu quả thấp, chứa đựng nhiều bất hợp lý, nhiều mặt mất cân đối
nghiêm trọng. Cha kết hợp tốt cơ cấu ngành với cơ cấu thành phần và cơ cấu
thành phần và cơ cấu lãnh thổ trong một trạng thái đồng bộ năng động có hiệu
quả để thực hiện tốt nhất mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội.
- Trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ thấp kém, mất cân đối, đổi mới chậm.
- Sự nghiệp CNH phải đơng đầu với nhiều khó khăn do sai lầm trớc đây để
lại và do thách thức mới đa tới. Đó là: tỷ lệ thất nghiệp còn cao, đời sống thấp, tỷ
lệ tích lũy và đầu t thấp, sản xuất kinh doanh đang gặp khó hăn về vốn và thị tr-
ờng.
2. Phơng hớng và mục tiêu CNH - HĐH từ nay đến năm 2005.
- Về phơng hớng và mục tiêu:
Hội nghị chỉ rõ công nghệ gắn với quá trình CNH, HĐH ở tầm trung và dài
hạn phải góp phần tích cực vào việc thực hiện cách đi kết hợp "tuần tự" với
"không tuần tự" trên con đờng phát triển, nhanh chóng thu hẹp dẫn khoảng cách
về trình độ công nghiệp so với các nớc phát triển trớc trên là vơí các nớc trong
khu vực . Khoa học và công nghệ tập trung đóng góp có hiệu quảvào quá trình
quyết định ở các cấp quản lý Nhà nớc đến các doanh nghiệp, đảm bảo cho các
chính sách, chủ trơng dự án đầu t có căn cứ khoa học đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội rõ rệt. Phát triển một số ngành công nghiệp có triển vọng dựa trên công nghệ
cao tạo tiền đề cho việc đâỷ nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai
đoạn tiếp theo. Nâng cao năng lực nghiên cứu triển khai công nghệ hiện đại
trong nớc, tạo đợc một đội ngũ cán bộ KHKT giỏi, có khả năng tiếp cận công
nghẹ thế giới, phổ cập các loại hình công nghệ thích hợp trên địa bàn nông thôn,
miền núi. Để thực hiện đợc những bớc nhảy vọt về công nghiệp cần mạnh dạn
tiếp cận, sử dụng công nghệ cao nh: Vi điện tử, tin học, tự động hoá, sinh học,
vật liệu mới xóa bỏ quan niệm coi khoa học công nghệ chỉ là công việc của các
nhà khoa học mà phải coi đây là công việc của mọi hoạt động kinh tế xã hội và
13
Tiểu luận kinh tế chính trị
tập trung cao ở các dự án quốc gia. Phấn đấu để lực lợng khoa học và công nghệ
trở thành một phần quan trọng ở các khu tập trung công nghệ cao nh Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Về chính sách giải pháp.
Từ nay đến năm 2005 chúng ta coi việc nhập công nghệ là một mục tiêu tiên.
Nhà nớc vừa đa ra các định hớng u tiên áp dụng các cơ chế chính sách nhằm
khuyến khích việc chuyển giao công nghệ tiên tiến có hiệu quả cao, ngăn chặn
việc nhập các công nghệ lạc hậu , gây ô nhiễm môi trờng và các hậu quả xã hội
tiêu cực khác, hoặc cản trở những bứơc phát triển tiếp thu. Đầu t công nghệ hợp
lý để vừa nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm nghị quyết đại nhiều
việc làm. Phát triển các ngành sản xuất cần nhiều công nhân mà không sử dụng
các công nghệ lạc hậu. Với quan điểm nàychính sách công nghệ của ta là mạnh
dạn đi thẳng vào công nghệ hiện đại và chọn lọc ở những khu vực cần thiết.
Đồng thời vẫn sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có với điều kiện đợc đồng bộ
hoá, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng, chú trọng hiện đại hoá công nghệ
truyền thống. Trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân phải u tiên hiện đại hoá công
nghệ cho các k hu vực sản xuất nông nghiệp và dịch vụ xuất khẩu, các ngành
nghề có sự tác động đến sự phát triển của các ngành nghề khác nh: thông tin liên
lạc, điện, hoá chất, chế tạo máy xây dựng cơ sở hạ tầng.
Các quan điểm mục tiêu chính sách công nghệ nêu trên cần đợc hệ thống
thành các chơng trình, kế hoạch hoá và biện pháp cụ thể mang tính khả thi, phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp CNH, HĐH đồng thời phát triển bản thân khoa học .
Nhà nớc áp dụng các chính sách đòn bẩy kỹ thuật để thúc đẩy các doanh nghiệp
áp dụng các công nghệ tiên tiến. Ưu đãi phần vốn dành cho việc nghiên cứu và
đổi mới công nghệ. Nhà nớc cần sớm ban hành các quychế kiểm soát các quá
trình chuyển giao công nghệ theo các chỉ tiêu nghiêm ngặt về khoa học kỹ thuật
và môi trờng, ngăn chặn tình trạng biến nớc ta thành bãi thải công nghệ lạc hậu
của thế giới.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét