Thứ Tư, 12 tháng 3, 2014

Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nước ta


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn ở nước ta": http://123doc.vn/document/535315-qua-trinh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-nong-nghiep-va-nong-thon-o-nuoc-ta.htm


b. Cải thiện dần nông dân thành công nhân,nông thôn thành thành
thị,mức sống thu nhập người dân tăng nhanh bảo đảm mọi hoạt động
sanh hoạt giải lao vui chơi giải trí, mọi thông tin cập nhật đến người dân.
Song song với thu nhập tăng lên thì người dân trở nên có ý thức hơn
dẫn đến trật tự an toàn xã hội ở nông thôn.
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn tạo
cho tay nghề lao động thuần thục hơn kỹ năng kỹ xảo khéo léo hơn, năng
suất lao động tăng nhanh.
1-4.Thực tiễn từ một số nước tiến hành côngnghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn.
a. Nhật Bản- nông nghiệp phát triển tạo đà công nghiệp hoá.
Như mọi quốc gia Âu Mỹ trước đây, quá trình công nghiệp hoá ở
Nhật bắt đầu bằng một thờI gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông
nghiệp.
Tăng năng suất nông nghiệp trên nền tảng sản xuất quy mô nhỏ.
Trước công cuộc duy tân, như mọi nước châu Á, nền kinh tế Nhật là
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ tiểu nông phong kiến năng suất thấp, địa tô
cao.Nhật luôn bị hạn chế bởi tài nguyên đất đai ngày càng ít và dân số ngày
càng đông.diện tích trung bình một hộ nông dân Nhật năm 1878 là 1ha và
năm 1962 chỉ còn 0,8 ha.Mặc dù lĩnh vực công nghiệp phát triển nhanh ghê
gớm nhưng mức độ thu hút lao động cũng rất hạn chế.Từ năm 1878 đến năm
1912 là thời kỳ công nghiệp Nhật tăng trưởng nhảy vọt nhưng tổng số lao
động nông nghiệp chỉ giảm rất ít từ 15,5 xuống 14,5 triệu người ,công
nghiệp tăng trưởng gần như chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân
số tự nhiên.
Tuy nhiên, muốn tạo đà công nghiệp hoá,nhất thiết phải tăng năng
suất nông nghiệp, trong hoàn cảnh đất chật người đông, cách duy nhất là
thâm canh tăng năng suất.Một chiến lược phát triển khôn khéo và hiệu quả
đã được Nhật thực hiện thành công để đạt mục tiêu khó khăn: đưa nông
5
nghiệp đi ngay vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng trưởng ban
đầu.
-Khoa học kĩ thuật nông nghiệp được coi là biện pháp hàng đầu ngay
từ thế kỷ 19.Nhật chú trọng phát triển các công nghệ thu hút lao động và tiết
kiệm đất như kỹ thuật tưới nước, dùng phân bón và lai tạo giống tạo nên
năng suất cây trồng cao.
- Những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất được ban hành
tạo ra động lực thúc đẩy nông dân áp dụng khoa học công nghệ,tăng năng
suất cây trồng.Thuế được định ra theo phân hạng đất và được giữ cố định
trong suốt mấy chục năm.
Những chính sách đúng đắn trên đã tập trung được nội lực của nhân
dân vào thâm canh tăng năng suất.Trong suốt thời kỳ tăng tốc của sản xuất
nông nghiệp tạo đà cho quá trình côngnghiệp hoá,khi ở châu Á chưa bắt đầu
cuộc “cách mạng xanh”, năng suất tính thêo đơn vị đất đai ở Nhật đã tăng
gần gấp đôi,ví dụ năng suất lúa tăng từ 1,8 tấn/ha năm 1862-1882 lên 4
tấn/ha vào 1956-1960; năng suất tính theo đơn vị lao động tăng hơn gấp
đôi; bình quân lương thực đầu ngườI tăng từ 248 kg năm 1874 lên 323 kh
năm 1920.
b. Đài Loan
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đài Loan rơi vào khủng hoảng tràm
trọng. Thu nhập bình quân xuống dưới 200 USD/người, lạm phát cao, dan
số tăng 3,5%/năm; tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người thấp 0.2 ha/người;
tỷ lệ thất nghiệp lên tới 50%. Bắt đầu từ thập kỷ 50, kinh tế Đài Loan đạt tốc
độ tăng trưởng nhanh, liên tục và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển đổi ổn
định từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đưa Đài Loan thành nền
kinh tế công nghiệp mới của châu Á. Giai đoạn 1950-1980, tốc độ tăng
trưởng thu nhập đầu người bình quân hàng năm đạt trên 12%. Những yếu tố
tạo nên sự thần kỳ của kinh tế Đài Loan là; đầu tư phát triển nông nghiệp,
lấy nông nghiệp làm cơ sở để phát triển công nghiệp, chiến lược công
6
nghiệp hoá hướng ngoại, phát triển công nghiệp đều giữa các vùng:chính
quyền hỗ trợ hợp lý.
Một số chỉ tiêu kinh tế của Đài Loan


Nguồn: Rong-I Wu. 1997 và Basic Agricultural Statistics 1998
Phát triển công nghiệp của Đài Loan không tập trung ở các trung tâm
đô thị mà trải đều trên khắp đảo và trong các thị trấn nông thôn . Bên cạnh
đó , chính sách của chính quyền cũng hỗ trợ các ngành công nghiệp nông
thôn phát triển. Nhờ đó công nghiệp nông thôn của Đài Loan phát triển
mạnh mẽ, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, là nguồn thu ngoại tệ quan
trọng tài trợ cho quá trình công nghiệp hoá,tạo công ăn việc làm, cải thiện
thu nhập cho khu vực nông thôn,và giảm khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị.Trong thập kỷ 60, công nghiệp nông thôn của Đài Loan đã đóng
góp 60% thu nhập cho khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm cho khoảng
20% lao động nông thôn, và đóng góp 60% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
cả nước.
Tốc độ tăng trưởng
(%/năm)
1962-
1965
1966-
1975
1976-
1985
1986-
1995
GDP 10.1 9.4 8.7 7.9
Công nghiệp 13.3 14 10.5 6.3
Nông nghiệp 6.6 1.7 1.5 1.1
Dịch vụ 10.3 9.3 8.4 10.5
GNP đầu người/năm 194.5 684.5 2214.5 8194
7
Những năm 1960, Đài Loan tăng mạnh xuất khẩu nông sản chế
biến,chuyển hướng từ sản phẩm sơ chế sang sản xuất đóng hộp, tăng giá trị
gia tăng. Đài Loan xuất khẩu mạnh các mặt hàng như đường, đồ hộp (măng
tây, nấm,mã thầy, hoa quả), thực phẩm đông lạnh, mì chính. Thập kỷ 60, giá
trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm đồ hộp tăng từ 10 triệu USD lên 83
triệu USD, thực phẩm đông lạnh chế biến tăng lên 0.4 triệu USD.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chế biến của Đài
Loan
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguồn: APO.2000
Ghi chú: Trong ngoặc là tỷ lệ % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
2.Nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn ở nước ta hiện nay.
2-1.Nội dung tổng quát công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn.
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiên cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi
hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ, trước hết là công
nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản
xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường.
-Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm
vàlao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm
và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy
Trước 1960 1961-70 1971-80 Sau 1980
Đường 110,7(79,8) 135.4(29.2) 282.8(5) -
Đồ hộp 10 83(12.3) 483(2.4) 200(0.1)
Thực phẩm đông lạnh - 0.4(0.05) 347.8(2.2) 2045.7(2.2)
Mì chính - - 28.7(0.13) 130.7(0.17)
8
hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất
và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ , công
bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân ở nông thôn.
2-2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá hiện đại hoá.
-Từng bước thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, hoá học hoá, tin học
hoá trong các ngành sản xuất nông,lâm,ngư nghiệp và công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản. Đưa điện vào nông nghiệp, nông thôn ở những nơi có
điều kiện,ưu tiên phục vụ thuỷ lợi hoá và chế biến nông -lâm - hải sản.
-Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện cơ khí hoá, hiện đại
hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp từ cơcấu lạc hậu què
quặt, phân tán, manh mún sang cơ cấu kinh tế hữu cơ, hợp lý theo hướng sản
xuất hàng hoá.Trong cả nước và đặc biệt là hai vùng nông nghiệp lớn nhất
của đất nước, phảidựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước xây dựng cơ
cấu kinh tế vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những
năm trước mắt, vừa khai thác tốt tiềm năng để tăng trưởng kinh tế nhanh.
Hướng đi trong những năm trước mắt đối với cả nước và từng vùng
là:
+ Tiếp tục phát triển sản xuất lương thực - chủ yếu là lúa nước và đi
vào chuyên canh, thâm canh để ngày càng có nhiều sản phẩm hàng hoá
lương thực cho xã hội, bảo đảm chương trình an ninh lương thực quốc gia.
+ Phát triển các ngành chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc và gia cầm,
coi trọng việc cải tạo giống và chế biến để có năng suất, chất lượng sản
phẩm tốt, tăng giá trị cho tiêu dùng và xuất khẩu.
+ Phát triển trồng cây gây rừng để vừa bảo đảm môi trường sinh thái,
vừa tăng các loại lâm sản hàng hoá cho xuất khẩu.
9
+ Mở rộng quy mô nuôi trồng, đắnh bắt và chế biến thuỷ hải sản.
Phát triển thương mại, hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp dưới nhiều
hình thức để phục vụ tốt sản xuất và đời sống ở nông thôn.
- Phát triển và hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, giải quyết tốt về nhu
cầu tưới tiêu khoa học cho nông nghiệp. Phát triển và hiện đại hoá hệ thống
thuỷ lợi là hướng đi đúng đắn của công nghiệp hoá nông nghiệp hiện nay.
- Coi trọng việc đưa tiến bộ khoa học công nghệ, sinh hoá vào nông
nghiệp, trước hết là các loại giống mới về cây con phù hợp với khí hậu nước
ta nhằm tạo nguồn nguyên liệu lớn có chất lượng cao cho công nghiệp chế
biến. Áp dụng rộng rãi công nghệ cà các biện pháp sinh học trong các khâu
chính của quá trình sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, dặc biệt là công nghệ
sinh học trong giai đoạn sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản phẩm
tiêu dùng và xuất khẩu.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn hiện nay.Cơ sở hạ tầng được phát triển và hiện đại sẽ
tạo điều kiện mở rộng sự giao lưu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng với nhau; kích thích kinh tế hàng hoá phát triển đồng đều,
mở rộng thị trường trong nước và gắn được thị trường trong nước với thị
trường thế giới, phục vụ tốt các nhu cầu đòi hỏi phát triển kinh tế nói chung
và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng ở nước ta.
-Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn, miền núi. Điều hiển nhiên là, để thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn thì một trong những
vấnđề cơ bản là phải có vốn. Nhu cầu vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn ở nước ta ngày càng lớn. Cần phảI tạo vốn và
đầu tư mạnh cả từ nhiều phía: nhà nước, viện trợ và nông dân để có thể thu
hút tốI đa những nguồn vốn hiện có và còn tiềm ẩn trong nền kinh tế quốc
dân đưa vào phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
10
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ dân trí
nói chung trong dân cư nông thôn, đặc biệt là đốixử với lực lượng lao động
nông thôn.Trước hết và cấp bách là xoá nạn mù chữ, phấn đấu phổ cập trình
độ văn hoá phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, đặc biệt là đối với lực
lượng lao động chính trong nông nghiệp. Xây dựng các trọng tâm khuyến
nông, chuyển giao khoa học - kỹ nghệ nông lâm – ngư nghiệp. Phát triển các
trường và trung tâm dạy nghề ở nông thôn, đào tạo đội ngũ lao động trẻ có
văn hoá và tay nghề cao năng động trong sản xuất kinh doanh và tiếp thu
khoa học kỹ thuật mớI đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.Bồi dưỡng kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh
tổng hợp cho đội ngũ các bộ ở các hợp tác xã nông-lâm-ngư nghiệp.
2-3.Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
2-3-1.Khái niệm kết cấu hạ tầng.
Kết cấu hạ tầng của một quốc gia là hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật
nền của nước đó, bao gồm: đường xá, hải cảng, cầu cống, sân bay, kho tàng,
nhà máy, và hệ thống chuyền dẫn năng lượng, mạng lưới thông tin liên lạc,
điện tín, điện báo, các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, hệ thống cấp nước và
thoát nước, mạng lưới thị trường, chợ búa, hệ thống trường học, bệnh viện,
Viện nghiên cứu khoa học…
2-3-2.Những đặc trưng cơ bản của kết cấu hạ tầng.
-Tính hệ thống.
-Tính kiến trúc.
-Tính tiên phong định hướng.
-Tính tương hỗ.
-Tính xã hội và tính công cộng.
-Tính vùng (tính địa lý).
2-3-3.Kết cấu hạ tầng nông thôn.
Kết cấu hạ tầng nông thôn là những công trình chủ yếu phục vụ cho
phát triển kinh tế xã hộI nông thôn, như giao thông nông thôn, thông tin liên
11
lạc, điện nông thôn, thuỷ lợI phục vụ cho nông nghiệp và hệ thống cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt ở nông thôn, các cơ sở giáo dục, y tế, nghiên cứu
khoa học, mạng lướI chợ búa …ở nông thôn.
Gần đây ngườI ta đã phân loạI kết cấu hạ tầng theo cơ cấu 2 phần :
phần cứng và phần mềm.
-Phần cứng của kết cấu hạ tầng nông thôn là hệ thống công trình
đường xá nông thôn, mạng lưới điện nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, thông tin
liên lạc, cơ sở hệ thống cung cấp nước sạch …
-Phần mềm của kết cấu hạ tầng là hệ thống giáo dục, đào tạo nghề, cơ
sở nghiên cứu để tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông thôn và vận
hành chúng.
Đặc điểm của kết cấu hạ tầng nông thôn trước hết là được rải mỏng
trên lãnh thổ rộng lớn, mặt khác chịu tác động rất lớn của thiên nhiên (thời
tiết, khí hậu …), nhất là bão lụt, nên thường dễ bị hư hỏng, tàn phá. Do đó
hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn được xây dựng rất khó khăn và chi phí
cho việc xây dựng, sửa chữa,xây dựng lại rất tốn kém.
2-3-4.Vai trò, ý nghĩa của kết cấu hạ tầng nông thôn.
Tình trạng kết cấu hạ tầng nông thôn lạc hậu đã hạn chế rất lớn tiến
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.Trong khi nghiên cứu tình hình
kinh tế Việt Nam, các chuyên gia Ngân hàng thế giới nhận xét :”Những trở
ngại trong giao thông vận tải (không chỉ là chi phí vận tải) thường là trở ngại
chính đôí với sự phát triển khẳ năng chuyên môn hoá sản xuất tại từng khu
vực có tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ được sản phẩm hoặc
không được cung cấp lương thực một cách ổn định, nhất là vùng núi”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hiểu một cách đơn giản là sự
thay đổi từng bước kết cấu tổng thể nền kinh tế nông thôn trên cơ sở có hệ
thống kết cấu hạ tầng không ngừng phát triển. Hay nói khác đi sự phát triển
kinh tế xã hội nông thôn phụ thuộc rất lớn, rất cơ bản vào kết cấu hạ tầng
nông thôn, vào trình độ hiện đại và cơ cấu hợp lý của nó.
12
2-3-5.Hiện trạng những kết cấu hạ tầng.
a.Hệ thống giao thông.
-Đường sắt: cả nước có 2630km đương sắt đơn tuyến với 31 cầu
đường sắt dùng tạm, có 50% toa chở khách và đường ray đã trên 40 năm.
-Đường bộ : theo phân loại của chuyên gia Bộ giao thông vận tải cả
nước hiện có 105.000đường bộ, trong đó có 10.805km đường quốc gia. Tính
từ đường cấp huyện trở lên có tất cả 51.390km,trong đó đường rải nhựa, bê
tông nhựa chiếm 10.875km,chỉ có 55km đường bê tông xi măng, khoảng
8.160km đường rải đá,còn lại 32.300km (60%) là đường đất.
Phân loại chất lượng dùng :
+ Loại xấu và rất xấu chiếm gần 40%.
+ Loại tốt chỉ chiếm 13.5%
Phân theo khu vực : đương bộ phía nam tốt hơn cả, loại tốt và loại khá
chiếm trên 70%.Khu vực phía Bắc đường xấu hơn nhiều, chỉ có chưa đầy
39% đường loại tốt và khá, còn lại là đường xấu và rất xấu. Tỷ lệ đường đất
ở phía Bắc chiếm 24%.
Tính riêng đường huyện cả nước có 25.000km, trong đó đường rải
nhựa mới 898km (3.6%), đường đá dăm 3500km(14%), còn lại là đường
đất, đường cấp phối. Nhiều tuyến đường ở các tỉnh miền Nam chỉ đi lại
được vào mùa khô.
Cầu phà trên đường bộ có khoảng 2500 chiếc với tổng chiều dài
77.5km trên toàn lộ 10.800km đường quốc gia.Trên tuyến đường huyện có
2533 cầu với tổng chiều dài 39km trong đó 30% là cầu yếu và cầu tạm,chưa
kể đến hàng vạn chiếc cầu khỉ.
Đường thuỷ mới chưa được phát triển,hệ thống cảng sông ,cảng biển
chưa được hiện đạI hoá.
b.Mạng lưới điện và cung cấp năng lượng cho nông nghiệp nông
thôn.
13
- Tới 1994 nước ta đã thiết lập được hệ thống điện quốc gia thống
nhất có tổng công suất khả dụng 4000 MW, trong đó nhiệt điện than chiếm
15.5%, nhiệt điện dầu 4,7%,tua bin khí 8.8% …Hệ thống lưới điện chuyển
tải dài 7074km trong đó lưới 220KV dài 1790km, lưới 110KV dài 5257km.
Đường dây 500KV dài 1487km…
- Đến nay, cả nước đã có 49,27% số xã có trạm biến thế.Vùng đồng
bằng sông Hồng đạt tỷ lệ cao nhất 96,6%; vùng Tây Nguyên, miền núi
Trung du đạt tỷ lệ thấp, chỉ có 16-26% số xã có trạm biến thế.Tổng lượng
điện cung cấp cho nông thôn (1000KWh) năm 1990 là 586,5; năm 1991 là
807,4; năm1992 là 957,0 ; năm 1993 là1000 và năm 1994 là 1166. So với
lượng điện sản xuất ra chỉ chiếm 8,6-10,8%.
c.Về thuỷ lợi.
- Do được đầu tư khá nên số lượng công trình thuỷ lợi đưa vào phục
vụ sản xuất nông nghiệp hàng năm đều tăng lên, nhất là các công trình thuỷ
nông.Tổng số công trình thuỷ nông năm 1992 tăng gấp2 lần năm 1976, công
trình đại thuỷ nông tăng khá nhanh.
- Tổng số công trình thuỷ nông tăng chủ yếu là công trình thuỷ nông
trung sử dụng điện. Nhờ vậy năng lực tưới tiêu hàng năm tăng lên đảm bảo
được nước tưới cho cây trồng-nhất là đôí với lúa.
d.Kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng ở nông thôn.
-Cơ sở giáo dục nông thôn phát triển khá nhanh, hầu hết các xã
phường đều có trường cấp I, cấp II. Đến nay cả nước có 98% số xã có
trường cấp I và 76,29% số xã có trường cấp II.Trên 76% số xã có lớp mẫu
giáo.Vùng miền núi do có nhiều khó khăn nên chỉ có 52,5% số xã có lớp
mẫu giáo.
-Y tế bảo vệ sức khoẻ cũng được các địa phương quan tâm đầu tư xây
dựng phát triển. Cả nước có 91,6% số xã có trạm xá. Các vùng miền núi
,Tây Nguyên tuy có khó khăn nhưng đã đạt tỷ lệ trên 80% số xã có tạm y
tế.Hầu hết các trạm y tế đã đảm bảo được việc khám chữa bệnh thông
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét