Thứ Hai, 3 tháng 3, 2014

giao an hóa 10 -c2

Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
Đặc biệt: Hiđro được xếp vào cột 1 (vì có
một electron ở lớp ngoài cùng). Heli được
xếp vào cột thứ 18 cùng với các khí hiếm
khác.
Hoạt động 8:
GV chỉ vào vị trí của từng nhóm B trên bảng
tuần hoàn và nêu rõ đặc điểm:
Số thứ tự của nhóm được đánh số bằng
chữ số La Mã từ IIIB đến VIIIB rồi mới tới
IB và IIB, trong đó nhóm VIIIB gồm 3 cột:
Nhóm B chỉ gồm các nguyên tố của các
chu kì lớn. Các nguyên tố của nhóm B được
gọi là các nguyên tố chuyển tiếp.
Hoạt động 9:
GV củng cố toàn bộ bài học, đặc biệt nhấn
mạnh các đặc điểm của nhóm A.
kỳ (nguyên tố nhóm A, B thuộc các chu kỳ
lớn, nhỏ thế nào?)
-So sánh để thấy đặc điểm khác biệt của các
nguyên tố được phân vào nhóm B so với các
nguyên tố nhóm A
-Vì sao GV nhấn mạnh đặc điểm của các
nguyên tố nhóm A?
3. Củng cố bài: (10’)
Bài tập về nhà: 1-9 tr.35 SGK, 2.1-2.7 tr13 SBT.
 25 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
Bài 8:
SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN
CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ
CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY:
1. Kiến thức cơ bản:
- Kiến thức cũ: Cấu tạo nguyên tử, cấu tạo và nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH
- Kiến thức mới:
o Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học có sự biến đổi tuần hoàn
o Số electron lớp ngoài cùng quyết định tính chất hóa học của các nguyên tố thuộc nhóm A.
2. Kỹ năng:
- Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số electron hóa trị của nó. Từ đó, dự đoán tính chất của nguyên tố.
- Giải thích sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố.
3. Giáo dục tư tưởng:
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Khám phá + Trực quan, …)
2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BTH)
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Chuẩn bị: (10’)
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ: nêu các câu hỏi và bài tập tương tự trong SGK
2.Nội dung bài: ( 25’)
Nội dung bài ghi Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS
I. SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU
HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA
CÁC NGUYÊN TỐ:
10’
Hoạt động 1:
GV chỉ vào bảng cấu hình electron lớp ngoài
cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A và
Xét cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố thuộc các nhóm A qua các chu kì,
 26 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
Cấu hình electron lớp electron lớp ngoài cùng
của nguyên tử các nguyên tố trong cùng nhóm
A được lặp đi lặp lại một sau mỗi chu kì. Ta
nói rằng: Chúng biến đổi một cách tuần hoàn.
Sự biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron
lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố
khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là
nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính
chất của các nguyên tố.
II. CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ
CỦA CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM A:
1. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của
nguyên tử các nguyên tố nhóm A:
a) Chính sự giống nhau về cấu hình electron
lớp ngoài cùng của nguyên tử là nguyên nhân
của sự giống nhau về tính chất hóa học của
các nguyên tố trong cùng một nhóm A
b) Số thứ tự của nhóm (IA, IIA ) cho biết số
electron ở lớp ngoài cùng và đồng thời cũng
là electron hóa trị trong nguyên tử.
c) Nguyên tố s có electron hóa trị là s, các
nguyên tố p có electron hóa trị là s, p.
15’
hỏi: Xét cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố lần lượt qua các chu kì 2, 3, 4, 5, 6,
7 em có nhận xét gì về sự biến thiên của số
electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các
nguyên tố trong các nhóm A?
GV bổ sung: như thế sự biến đổi tuần hoàn
cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên
tử các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng
dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi
tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.
Hoạt động 2: GV và HS dựa vào bảng 5
(SGK), cùng thảo luận theo các câu hỏi sau:
GV hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong
cùng một nhóm A?
GV bổ sung: Chính sự giống nhau về cấu
hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử là
nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất
của các nguyên tố trong cùng một nhóm A.
GV hỏi: Em thấy có sự liên quan gì giữa số
thứ tự của mỗi một nhóm A và số electron ở
lớp ngoài cùng đồng thời là số electron hóa trị
trong nguyên tử của các nguyên tố trong
nhóm?
GV bổ sung: Các electron hóa trị của các
ta thấy số electron lớp ngoài cùng của nguyên
tử các nguyên tố được lặp đi lặp lại, ta nói
rằng chúng biến đổi một cách tuần hoàn.
Các nguyên tố thuộc cùng một nhóm A có
cùng số electron ngoài cùng tức là có cùng số
electron hóa trị.
Số thứ tự của mỗi một nhóm A bằng số
electron ở lớp ngoài cùng đồng thời là số
electron hóa trị trong nguyên tử của các
nguyên tố trong nhóm.
 27 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
2. Một số nhóm A tiêu biểu:
a) Nhóm VIIIA là nhóm khí hiếm:
Heli, Neon, Agon, Kripton, Xeon và Radon
Có 8 electron có 8 electron ở lớp ngoài. Đó là
cấu hình bền vững của khí hiếm. Hầu như
không tham gia các phản ứng hóa học.
b) Nhóm IA:
Gồm: Liti, Natri, Kali, Rubiđi, Xesi
Chỉ có 1 electron lớp ngoài cùng có xu hướng
nhường electron để đạt cấu hình bền. Do đó
thể hiện hóa trị 1.
nguyên tố thuộc nhóm IA, IIA là electron s.
Các nguyên tố được gọi là các nguyên tố s.
Các electron hóa trị của các nguyên tố thuộc
nhóm IIIA, IVA, VA, VIA, VIIA, VIIIA là
các electron s và p, các nguyên tố đó được gọi
là nguyên tố p (trừ heli)
Hoạt động 3:
GV và HS cùng thảo luận về nhóm VIIIA.
GV giới thiệu: Nhóm VIIIA là nhóm khí
hiếm gồm các nguyên tố heli, neon, agon,
kripton, xenon, và rađon.
Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố
nhóm này?
GV bổ sung: nguyên tố có 8e ở lớp ngoài
cùng là nguyên tố có cấu hình electron bền
vững. Cấu hình với 2e ở lớp ngoài cùng của
heli cũng là cấu hình bền vững.
Hầu hết các khí hiếm đều không tham gia các
phản ứng hóa học (trừ một số trường hợp đặc
biệt); Ở điều kiện thường, các khí hiếm ở
dạng đơn chất đều ở trạng thái khí, phân tử
chỉ có 1 nguyên tử.
Hoạt động 4:
GV và HS cùng thảo luận về nhóm IA.
GV giới thiệu: nhóm IA là nhóm kim loại
kiềm gồm các nguyên tố liti, natri, rubidi,
xesi, franxi. (Lưu ý: không có hiđro trong
nhóm kim loại kiềm).

Nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm đều
có 8 electron ở lớp ngoài cùng (cấu hình
electron lớp ngoài cùng ns
2
np
6
). Riêng heli có
2e ở lớp ngoài cùng.
Nguyên tử của tất cả các kim loại kiềm chỉ có
1 electron ở lớp ngoài cùng.
 28 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
Tác dụng với oxi tạo thành oxit bazơ tan
trong nước
Tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo
thành Hyđo và kiềm
Tác dụng với các phi kim khác tạo thành
muối.

c) Nhóm VIIA là nhóm Halogen:
Gồm: Flo, Clo, Brom, Iot
Có 7 electron lớp ngoài cùng, vì vậy trong các
phản ứng hóa học, các nguyên tử của các
halogen có khuynh hướng thu thêm một
electron để đạt cấu hình bền, Do đó trong hợp
chất với kim loại, các halogen có hóa trị 1.
Tác dụng với kim loại tạo thành muối: KCl,
NaBr, AlCl
3

Tác dụng với hyđro tạo thành các họp chất
HF, HCl, HBr, HI
Hyđroxit của các halogen là những axit:
HClO, HClO
3
,
Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố
nhóm này?
GV bổ sung: Cấu hình electron lớp ngoài
cùng: ns
1
. Vì vậy, trong các phản ứng hóa
học, các kim loại kiềm có khuynh hướng
nhường đi 1 electron để đạt đến cấu hình
electron của khí hiếm. Do đó, trong các hợp
chất, các kim loại kiềm chỉ có hóa trị 1.
GV hướng dẫn HS đọc SGK để biết ở dạng
đơn chất, các kim loại kiềm thể hiện những
tính chất của kim loại điển hình.
Hoạt động 5:
GV và HS cùng thảo luận về nhóm VIIA.
GV giới thiệu: nhóm VIIA là nhóm halogen,
gồm các nguyên tố: flo, clo, brom, iot (và
nguyên tố phóng xạ atatin).
Hỏi: Em có nhận xét gì về số electron lớp
ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố
nhóm này?
GV bổ sung: Cấu hình electron lớp ngoài
cùng ns
2
np
5. Vì
vậy trong các phản ứng hóa
học, các halogen có khuynh hướng thu thêm 1
electron để đạt đến cấu hình electron bền
vữngc khí hiếm. Do đó trong các hợp chất với
kim loại, các halogen có hóa trị 1.
GV hướng dẫn HS đọc SGK để biết ở dạng
đơn, chất các halogen thể hiện những tính
chất phi kim điển hình.
Nguyên tử của các nguyên tố halogen có 7
electron ở lớp ngoài cùng.
-Tham khảo SGK theo chỉ dẫn của GV
 29 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
3. Củng cố bài: (10’)
BTVN: 1-7 tr.41 SGK, 2.8-2.19 tr.14-15 SBT.
Bài 9:
SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT
CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
I. MỤC ĐÍCH BÀI DẠY:
1. Kiến thức cơ bản:
- Kiến thức cũ: Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e
- Kiến thức mới:
o Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại và tính phi kim. Khái niệm độ
âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn độ âm điện. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hyđro.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng quy luật đã biết để nghiên cứu các bảng thống kê tính chất, từ đó học được quy luật mới.
3. Giáo dục tư tưởng:
- Tìm ra phương pháp suy luận, tiên đoán
- HS nhận thức được: Định luật tuần hoàn là là một chân lý khoa học có giá trị
- Tinh thần yêu và tin tưởng vào khoa học
II .PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp: (POE + Tổ chức HS hoạt động nhóm + Diễn giảng + Đàm thoại trao đổi + Khám phá + Trực quan, …)
2. Phương tiện: (Biểu bảng + Sơ đồ + SGK + BTH…)
III. NỘI DUNG VÀ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Chuẩn bị: ( 10’)
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ:
 30 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
- Vào bài mới
2. Nội dung bài: ( 25’)
Nội dung bài Tg Hoạt động của GV Hoạt động của HS
I. TÍNH KIM LOẠI, PHI KIM
Tính kim loại: dễ mất electron trở thành ion
dương. Nguyên tử càng dễ mất nhiều electron
thì tính kim loại càng mạnh
Tính phi kim: dễ thu electron để trở thành ion
âm. Nguyên tử càng dễ thu nhiều electron thì
tính phi kim càng mạnh.
1. Sự biến đổi tính chất trong một chu
kỳ
Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện
tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố
yếu dần, đồng thời tính phi kim mạnh dần
Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, điện
tích hạt nhân tăng dần, khả năng nhường
electron (đặc trưng cho tính kim loại của
nguyên tố) giảm dần, đồng thời khả năng thu
electron (đặc trưng cho tính phi kim của nguyên
tố) tăng dần.
5’ Hoạt động 1:
GV giải thích cho HS về tính kim loại và tính
phi kim, sau đó HS nghiên cứu SGK để củng
cố hai khái niệm này cho đúng.
Hoạt động 2:
GV và HS thảo luận về sự biến đổi tính kim
loại, tính phi kim trong chu kì theo chiều điện
tích hạt nhân tăng dần.
GV cho HS đọc SGK mô tả sự biến đổi tính
chất kim loại, phi kim trong chu kì 3 để trả lời
câu hỏi:
Trong mỗi chu kì của bảng tuần hoàn,
theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính
kim loại, tính phi kim của nguyên tố biến đổi
thế nào?
GV tổng hợp ý kiến phát biểu của HS, bổ
sung những ý còn thiếu rồi cho học sinh đọc
SGK để có khái niệm đúng đồng thời lưu ý
quy luật trên được lặp lại đối với mỗi chu kì.
Phần giải thích sự biến đổi tính kim loại , tính
phi kim trong chu kì theo chiều điện tích hạt
nhân tăng dần dựa vào bán kính nguyên tử do
GV dùng hình 2.1 trong SGK để trình bày.
Tìm hiểu trong SGK, trả lời theo
yêu cầu của GV
Từng HS xung phong phát biểu
trước lớp
Thảo luận nhóm, phát biểu qui
luật
Thảo luận để rút ra các điểm
chung, đúc kết thành qui luật. Đại
diện nhóm phát biểu.
-HS so sánh chu kỳ 2 và 3 để thấy
được sự biến đổi tuần hoàn
 31 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
2. Sự biến đổi tính chất trong một nhóm
A
Trong một nhóm A, theo chiều tăng của điện
tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố
mạnh dần, đồng thời tính phi kim yếu dần.
Theo chiều đi từ trên xuống, điện tích hạt nhân
tăng đồng thời số lớp electron tăng, bán kính
nguyên tử tăng nhanh và chiếm ưu thế nên khả
năng nhường electron tăng.
3. Độ âm điện
a) Khái niệm
Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho
khả năng hút electron của nguyên tử đó khi
hình thành liên kết hóa học.
b) Bảng độ âm điện
Trong cùng một chu kì, đi từ trái sang phải
điện tích hạt nhân tăng, giá trị độ âm điện của
các nguyên tử nói chung tăng dần.
Trong một nhóm A, khi đi từ trên xuống dưới,
giá trị độ âm điện của các nguyên tử giảm dần
Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim của các
nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng
của điện tích hạt nhân.
20’
 Hoạt động 3. GV và HS, dùng hình 2.1
trong SGK để thảo luận về sự biến đổi tính
kim loại, tính phi kim trong một nhóm A , đầu
tiên là nhóm IA, sau đó là nhóm VIIA.
GV tổng hợp ý kiến phát biểu của HS, bổ
sung những ý còn thiếu rồi kết luận : Trong
một nhóm A, đi từ trên xuống dưới, tính kim
loại của các nguyên tố mạnh dần, đồng thời
tính phi kim yếu dần , GV lưu ý quy luật trên
được lập lại đối với nhóm A khác. GV dùng
hình 2.1 trong SGK để giải thích quy luật này.
Hoạt động 4:GV hướng dẫn học sinh đọc
để hiểu khái niệm độ âm điện viết trong SGK:
Độ âm điện của một nguyên tử đặt trưng cho
khả năng hút electron của nguyên tử đó khi
hình thành liên kết hóa học .
Sau đó giáo viên đặt câu hỏi: Độ âm điện có
liên quan đến tính kim loại, tính phi kim như
thế nào? GV giúp HS suy nghĩ để rút ra nhận
xét.
Hoạt động 5
GV và HS dùng bảng 6 trong SGK để thảo
luận về sự biến đổi độ âm điện của nguyên tử
một số nguyên tố do nhà hóa học Pau-linh
(L.C Pauling)thiết lập năm 1932. Vì nguyên
tố flo là phi kim mạnh nhất , người ta quy ước
lấy độ âm điện của nó là 3.98 để xác định độ
âm điện tương dối cua nguyên tử các nguyên
tố khác.
Tiếp theo GV hỏi : Nhìn vào bản giá trị độ âm
điện của nguyên tử một số nguyên tố hóa
học , em có nhận xét gì về quy luật biến thiên
-Tính kim loại tăng, tính phi kim
giảm từ trên xuống trong cùng 1
nhóm A
-Độ âm điện của nguyên tử càng lớn
thì tính phi kim của nó càng mạnh .
Ngược lại, độ âm điện của nguyên
tử càng nhỏ thì tính kim loại của nó
càng mạnh.
Thảo luận, rút ra nhận xét về sự
tăng giảm của các giá trị độ âm
trong bảng bên
 32 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
II. HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ.
Trong một chu kì đi từ trái sang phải, hóa trị
cao nhất của các nguyên tố đối với oxy tăng
của độ âm điện theo chu kỳ , theo nhóm A từ
đó giúp HS rút ra nhận xét :
 Trong một chu kỳ khi đi từ trái sang
phải theo chiều tăng của điện tích hạt
nhân , giá trị độ âm điện của các
nguyên tử nói chung tăng dần.
 Trong một nhóm A khi đi từ trên
xuống dưới theo chiều tăng của điện
tích hạt nhân , giá trị độ âm điện của
các nguyên tử nói chung giảm dần.
GV hỏi tiếp : Qui luật biến đổi độ âm điện có
phù hợp hay không với sự biến đổi tính kim
loại, tính phi kim của các nguyên tố trong một
chu kì và trong một nhóm A.
Từ đó học sinh rút ra nhận xét : quy luật biến
đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính
kim loại , tính phi kim của các nguyên tố
trong 1 chu kì và trong một nhóm A.
Hoạt động 6
GV cũng cố phần thứ nhất : Tính kim loại ,
tính phi kim của các nguyên tố biến đổi tuần
hoàn tho chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Hoạt động 7
GV hướng dẫn HS dùng bảng 7 trong SGK để
nghiên cứu trả lời câu hỏi sau : Nhìn vào bảng
biến đổi hóa trị của các nguyên tố chu kì 3
trong oxit cao nhất, trong hợp chất khí với
hiđro, em phát hiện ra quy luật biến đổi gì
theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ?
Từ đó GV giúp HS rút ra nhận xét : Trong chu
kì 3 đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của
các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng lần
Khả năng nhường e:
-Dễ: nguyên tố đầu chu kỳ
-Khó: nguyên tố cuối chu kỳ
-Dễ: nguyên tố trên nhóm
-Khó: nguyên tố dưới nhóm
Hóa trị tăng dần
 33 
Vận dụng phương pháp POE trong dạy học hóa học 10
dần từ 1 đến 7. Còn hóa trị của các phi kim
trong hợp chất với hyđro giảm từ 4 đến 1.
III. OXIT VÀ HYDROXIT CỦA CÁC
NGUYÊN TỐ NHÓM A
Sự biến đổi tính axit-bazơ
Li
2
O BeO B
2
O
3
CO
2
N
2
O
5
Oxit
bazơ
Oxit
bazơ
Oxit axit
Oxit
axit
Oxit
axit
LiOH Be(OH)
2
H
2
BO
3
H
2
CO
3
HNO
3
Bazơ
kiềm
Bazơ ít
tan
Axit yếu
axit
yếu
Axit
mạnh
Na
2
O MgO Al
2
O
3
SiO
2
P
2
O
5
SO
3
Cl
2
O
7
Oxit
bazơ
Oxit
bazơ
Oxit
lưỡng
tính
Oxit
axit
Oxit
axit
Oxit
axit
Oxit
axit
NaOH Mg(OH)
2
Al(OH)
3
H
2
SiO
3
H
3
PO
4
H
2
SO
4
HClO
4
Bazơ
kiềm
Bazơ ít
tan
Hyđroxit
lưỡng
tính
Axit
yếu
Axit
trung
bình
Axit
mạnh
Axit
rất
mạnh
Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích
hạt nhân, tính bazơ của các oxit và hyđroxit
tương ứng giảm dần, đồng thời tính axit của
chúng cũng tăng dần
Kết luận: Tính axit - bazơ của các oxy và
hydroxit biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của
điện tích hạt nhân.
IV. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất,
cũng như thành phần và tính chất của các hợp
chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần
hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân
nguyên tử.
lượt từ 1 đến 7 còn hóa trị của các phi kim
trong hợp chất khí với hiđro giảm từ 4 đến 1.
 Hoạt động 8.GV giúp HS dùng bảng 8
trong SGK ( Sự biến đổi tính axit-bazơ) để
nhận xét về sự biến đổi của oxit và hiđroxit
của các nguyên tố nhóm A trong chu kì 3 theo
chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
GV Bổ sung: Tính chất đó được lập lại ở các
chu kì sau.
 Hoạt động 9
GV tổng : kết trên cơ sở khảo sát sự biến đổi
tuần hoàn của cấu hình electron nguyên tử ,
bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại
và tinh phi kim của các nguyên tố hóa học
biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng,
nhưng không liên tục mà tuần hoàn.
GV hướng dẫn học sinh đọc để hiểu và phát
biểu đúng đinh luật tuần hoàn về các nguyên
Tính bazơ yếu dần, tính axit
tăng dần
Nghiên cứu thêm để phát hiện
các trường hợp không theo qui luật
chung
 34 

Xem chi tiết: giao an hóa 10 -c2


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét