Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long

lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành chính là
giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.
Nói tóm lại Giá thành sản phẩm là một đại lợng xác định, biểu hiện
mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản
xuất đã đạt đợc . Tuy nhiên, chúng ta cần phải lu ý rằng không phải ai có chi
phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay đợc giá thành mà cần phải thấy rằng
giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất đợc xác định theo
những tiêu chuẩn nhất định.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu nh kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông tin về các
yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết bao
nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán
chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nớc quản lý doanh nghiệp
cũng nh ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động thì kế toán tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi
phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thớc đo mức hao phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó lựa chọn và quyết định qui định khối lợng sản phẩm sản xuất ra
nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp tổ chức
kỹ thuật, thông qua tình hình thực hiện giá thành các nhà lãnh đạo quản lý có đ-
ợc những thông tin về tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn, tình hình sản
xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ
5
thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
Có thể nói, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản
lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi phí sản xuất
và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất phát triển thì
giá thành phát triển và ngợc lại và đợc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng làm tăng, giảm giá thành. Vì
thế đòi hỏi giá thành sản phẩm phải đợc phản ánh chính xác, trung thực, khách
quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí bất
hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu ) khai thác khả năng tiềm
tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá
của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành,
thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng nh nơi gánh chịu chi phí. Bởi lẽ
thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định đợc chi phí lãng phí song nó
không giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào
hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích
vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng nh
các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng để từ đó
đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
6
thành sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào sản phẩm
( công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu
cấp bách của nền kinh tế thị trờng.
II. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành.
1. Nguyên tắc chung để hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần quán triệt các nguyên
tắc sau:
Theo chế độ qui định ( Điều 25 - Nghị định 27/ 1999 - NĐ - CP ban hành
20 / 04 / 1999: Sửa đổi bổ xung qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc ban hành kèm theo NĐ 59 ):
Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ :
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp: là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, tiền công, các khoản trích
nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ
theo qui định của nhà nớc.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản xuất
chế biến của phân xởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản phẩm vào
dịch vụ nh chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc
phân xởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lơng, các khoản trích theo lơng BHXH,
BHYT của nhân viên phân xởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ), chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
7
- Chi phí bảo hiểm: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của toàn
doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
giá thành trong doanh nghiệp.
Kế toán với t cách là một công cụ của quản lý, là phơng tiện kiểm tra và
tổng kết quá trình trên ý niệm ( Mác ), với chức năng ghi chép tính toán
phản ánh và giám đốc một cách thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t, tài
sản đã giúp các nhà quản lý có đợc những thông tin về giá thành nói riêng và
các hoạt động hạch toán tài chính nói chung một cách đầy đủ chính xác, kịp thời
và có hệ thống. Kế toán dùng cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để quản lý
giá thành, vì thế nó có thể cung cấp các tài liệu đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý
giá thành. Nhờ đó họ biết đợc giá thành thực tế của sản phẩm, biết đợc kế hoạch
giá thành có thực hiện đợc hay không để từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp
khắc phục. Kế toán giá thành có thể coi là một phần hành không thể thiếu khi
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế
thị trờng hiện nay. Nếu tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm không tốt sẽ dẫn đến hậu quả doanh nghiệp định giá bán không
chính xác. Nếu giá thành thực tế thấp hơn chi phí thực tế bỏ ra sẽ dẫn đến xác
định giá bán thấp gây ra tình trạng lãi giả, lỗ thật và nếu ngợc lại sẽ gây khó
khăn cho vịêc tiêu thụ sản phẩm, gây ứ đọng vốn, ảnh hởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác định
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phơng pháp thích hợp để cung
cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và xác định
đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh chính
xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của sản phẩm
hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng nh chi phí, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời với việc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thì các doanh nghiệp
sản xuất cũng cần phải tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá
trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết: giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm
theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác
cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất ( đối tợng tập
hợp chi phí ) và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối tợng
tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định
phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
9
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để
tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong
thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành sản phẩm và ngợc lại một đối tợng tính giá thành có thể bảo gồm nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tợng sẽ
qui định việc lựa chọn phơng pháp và kỹ thuật tính giá thành.
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuât.
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung kinh
tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, có chi
phí chỉ liên quan đến một đối tợng, có chi phí lại liên quan đến nhiều đối tợng
chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tợng.
- Tập hợp trực tiếp: đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng chịu
chi phí ( thờng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp: đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí. Trớc hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát
sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xởng Cuối kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí phân bổ cho từng đối t-
ợng.
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tợng i phân bổ của đối tợng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí đợc lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau cho
phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thờng chọn chi phí vật liệu trực tiếp,
giờ chạy máy.
10
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về
các yếu tố chi phí nh:
- Vật t: phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật t ( hoá đơn mua hàng hay hoá
đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lơng: Bảng thanh toán lơng, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo làm
thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác: Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thờng hoặc
giá trị gia tăng )
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho,
kiểm kê định kỳ hay kê khai thờng xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù
hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì tài
khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của
các ngành.
+ Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xởng, công trờng phục vụ sản xuất
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm: lơng nhân viên quản lý phân xởng, bộ phận
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo qui định ( 19% ), khấu hao tài
sản cố định dùng cho phân xởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xởng.
11
+ Tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: sử dụng để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung
cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trờng hợp trên, kế toán
còn sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 154: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631: giá thành sản xuất: dùng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
III. Tổ chức công tác tính giá thành.
1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi
tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
- Giá thành định mức: là loại giá thành đợc tính trên cơ sở định mức các
chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó đợc xác định cho một đơn vị sản
phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch: là loại giá thành đợc tính dựa trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và khối lợng sản phẩm, khối lợng lao vụ, dịch vụ kế hoạch mà
doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành đợc xác định thực tế sau khi tập hợp
và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
một khối lợng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm của
12
doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thớc đo chuẩn để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật t lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các giải pháp đó, và cũng là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: đợc tính toán dựa trên chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoàn thành. Nó là căn cứ xác định
giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận gộp.
- Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành Giá thành Chi phí bảo Chi phí quản lý
toàn bộ = sản xuất + hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho
của sản phẩm của sản phẩm phẩm tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán xác định đối với những sản phẩm đã
tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trớc thuế.
Ngoài ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức này
kế toán quản trị còn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí thờng đợc
chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp trong + gián tiếp trong + trực tiếp trong + gián tiếp trong
toàn bộ sản phẩm sản phẩm sản phẩm sản phẩm
- Giá thành sản xuất theo biến phí: chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể
cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Còn định phí đợc tính ngay vào báo
13
cảo kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh nh các chi phí thời kỳ trong niên
độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Đợc xác định bằng toàn bộ biến phí và phần định phí đợc phân bổ trên cơ
sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
2. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
- Đối tợng tính giá thành.
Về thực chất, đối tợng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc
điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch toán.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối
tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp có
qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý,
đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm ( bán ra ngoài, nhập kho ) và khả năng tính
toán mà đối tợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công
nghệ Đối với sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành có thể là từng bộ phận, chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
- Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng đã xác định.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét