Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á

- Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh.
- Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện dùng để vận
chuyển nh các loại đầu máy, đờng ống và các phơng tiện khác (ô tô, máy kéo, xe
tải )
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý nh dụng cụ đo lờng, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su ) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo ) và súc vật nuôi để
lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản ).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công
cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao )
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy định
phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc
thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, nh chi cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp,
quảng cáo, khai trơng
- Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản
xuất thử, đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu t hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận lợi
của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhợng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp
phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản
xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhợng đã ký kết với Nhà nớc
5
hay một đơn vị nhợng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc
quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý )
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho ngời thuê nhà trớc đó để đợc thừa kế
các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thơng mại kéo dài
suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn
hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm )
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đợc Nhà nớc công
nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tổ
chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt
để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
2.2. Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nớc cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh
* TSCĐ đi thuê lại đợc phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc nhận quyền sử
hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản thuê.
6
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tơng đơng với giá trị tài sản đó
trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp đến những đối tợng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
2.3. Theo nguồn hình thành
Đứng trên phơng diện này TSCĐ đợc chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đợc ngân sách cấp hay cấp trên
cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi ).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp đợc các thông tin về cơ cấu
nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phơng hớng sử dụng nguồn vốn khấu hao
TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu
hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này
bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị
h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nớc: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp bảo
quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nớc theo quy định của cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền.
7
Mặc dù, TSCĐ đợc chia thành từng nhóm với đặc trng khác nhau, Nhng trong
công tác quản lý, TSCĐ phải đợc theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng
biệt, gọi là đối tợng ghi TSCĐ. Đối tợng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc
lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau, thực hiện 1
hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối tợng TSCĐ đợc đánh
một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ.
3. Đánh giá TSCĐ
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu t
TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải sử
dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải tiến
hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua
hoạt động này, ngời ta xác định đợc giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh giá lần
đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại
TS khi có quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền hay dùng tài sản để liên
doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở
hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về
TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi
đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính khấu
hao TSCĐ, do đó nó cần phải đợc xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá phí và
nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ đợc hình thành trên chi phí hợp lý
hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, nh hoá đơn, giá thị trờng của
TSCĐ
Việc xác định nguyên giá đợc xác định cụ thể cho từng loại nh sau:
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực tế
phải trả, lãi tiền vay đầu t cho TSCĐ khi cha đa TSCĐ vào sử dụng, các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng, chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)
8
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng
hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trớc bạ ( nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ
ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các chi phí tân
trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản
phải chi trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên
giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ loại đợc cho, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng (nếu có).
* Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện nh
phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, nh đơn vị chủ sở hữu
tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa
chữa, tân trang trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí
trớc bạ (nếu có)
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên
giá TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp
đồng thuê TSCĐ tài chính.
* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải
căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ
trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
9
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
* Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn.
Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại cần tiếp
tục thu hồi dới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cờng đổi mới
TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh
nhất định, nhng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại,
nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý
TSCĐ.
II. Hạch toán biến động tscđ
1. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ.
Hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng là một nhu cầu khách quan
của bản thân quá trình sản xuất cũng nh của xã hội. Ngày nay khi mà quy mô sản
xuất ngày càng lớn, trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản xuất ngày càng cao, thì
hạch toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng không ngừng đợc tăng cờng và
hoàn thiện. Nó đã trở thành một công cụ để lãnh đạo nền kinh tế và phục vụ các nhu
cầu của con ngời.
Thông qua hạch toán TSCĐ sẽ thờng xuyên trao đổi, nắm chắc tình hình tăng
giảm TSCĐ về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ, từ đó đa ra
phơng thức quản lý và sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ, góp phần phát triển sản
xuất, thu hồi nhanh vốn đầu t để tái sản xuất và tạo sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thơng trờng,.
Với vai trò to lớn đó, đòi hỏi hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nghiệp vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình trạng tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng
nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra
giám sát thờng xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi
mới TSCĐ trong từng đơn vị.
10
-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản về chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình
thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nớc và yêu cầu
bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình trạng bị huy động, bảo quản sử dụng TSCĐ tại
đơn vị.
2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản
chủ yếu sau:
* TK 211 Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Tài khoản 211 đợc chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
11
Phản ánh nguyên giá TSCĐ

hữu hình giảm trong kỳ
Nợ TK 211 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
* TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp
* Tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp .
Tài khoản 213 có các tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 2133: Bằng phát minh sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
* Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao
mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
12
Nợ TK 212 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính tăng trong kỳ
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính hiện có
Nợ TK 213 Có
DĐK: Phản ánh nguyên giá
TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Phản ánh nguyên giá TSCĐ
vô hình giảm trong kỳ
DCK: Nguyên giá TSCĐ
vô hình hiện có tại DN
Nợ TK 214 Có
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ
giảm do các lý do giảm TSCĐ
ĐDK: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ
tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại
TSCĐ
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh: Đây là tài khoản phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 411 đợc chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi
tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh 111, 112, 142, 331, 335, 241 và một số tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán nh TK 001 TSCĐ thuê ngoài và TK 009 Nguồn vốn
khấu hao.
3. Hạch toán chi tiết TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân, nh-
ng trong bất kỳ trờng hợp nào đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành hệ thống chứng từ này gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ): Biên bản này nhằm xác nhận
việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm đợc biếu, tặng, viện trợ,
góp vốn liên doanh Đa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho
đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh
13
DCK: Giá trị hao mòn của TSCĐ
hiện có tại doanh nghiệp
Nợ TK 411 Có
Vốn kinh doanh giảm trong kỳ
DĐK: Vốn kinh doanh tăng trong kỳ
DCK: Vốn kinh doanh hiện
có của doanh nghiệp
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá lại
TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu có liên quan số chênh lệch (tăng
giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành 2 bản, một bản lu tại phòng
kế toán, một bản lu tại phòng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ): Đây
là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa
bên có TSCĐ sửa chã và bên thực hiện việc sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành 2 bản hai
bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ 1 bản, sau đó chuyển cho kế toán trởng của
đơn vị ký duyệt và lu tại phòng kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ): Xác nhận việc thanh lý TSCĐ
và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản thanh lý phải do Ban
thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý, kế toán
trởng và thủ trởng đơn vị.
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số chứng từ khác
nh: hoá đơn, hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, các chứng từ thanh toán
Bên cạnh việc sử dụng chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản
lý TSCĐ còn dựa trên cơ sở các hồ sơ gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng
kỹ thuật quản lý.
- Hồ sơ kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế khi mua sắm, lắp đặt, xây dựng hoặc
hợp đồng liên doanh, quyết định cấp TSCĐ, quyết định giao nhận vốn.
+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
+ Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ.
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Các chứng từ thanh toán khác nếu mua sắm TSCĐ.
* Các bớc tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ đợc tóm tắt nh sau:
- Đánh số hiệu cho TSCĐ.
- Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tợng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ đợc lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm mục
đích theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp , tình hình thay đổi nguyên giá và
giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Có thể ví thẻ TSCĐ nh là 1 bản lý
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét