Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

THÔNG TƯ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11/4/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP

Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số
41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại
Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các
doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới
của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Trường hợp người lao động chưa chuyển xếp lương thì thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại
các Nghị định nêu trên.
Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực (nếu có).
Đối với công ty cổ phần trong 12 tháng, tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại
thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp cho đối tượng quy định tại tiết a điểm 1
mục này là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay là 290.000 đ/tháng).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A công nhân sửa chữa ô tô, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 56
tuổi 4 tháng; có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8 tháng; hệ số lương cấp bậc đang hưởng 2,84
(bậc 6, nhóm mức lương II, thuộc thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử - tin học); phụ cấp khu vực 0,5; tiền
lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng. Ông A được hưởng chế độ như sau:
+ Tỷ lệ lương hưu được tính:
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm (25 năm 8 tháng được tính là 26 năm theo quy định tại
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003.
(11 năm x 2% = 22%);
- Tỷ lệ % lương hưu là: 45% + 22% = 67%.
+ Tiền trợ cấp do về hưu trước tuổi:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương 1 tháng:
290.000 đồng x (2.84 + 0.5) = 968.600 đồng
- Số tháng lương được hưởng chế độ trợ cấp:
Nghỉ hưu trước tuổi 3 năm 8 tháng:
(3 năm x 3 tháng/năm + 2 tháng) = 11 tháng
Có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội = 5 tháng
Từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội = 3 tháng
(5 năm 8 tháng tính thành 6 năm x 1/2)
Cộng 19 tháng
5
- Số tiền được nhận trợ cấp: 18.403.400 đồng
(968.600 đồng/tháng x 19 tháng)
B. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nhưng còn thiếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng tại thời điểm đủ
tuổi nghỉ hưu và giải quyết nghỉ hưu theo chế độ hiện hành, bao gồm các trường hợp sau:
B1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15 năm.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B công nhân giao nhận sản phẩm tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 60 tuổi; có
đủ 14 năm đóng bảo hiểm xã hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,73 (bậc 6, nhóm mức lương I, thang lương
A.15 chế biến lương thực, thực phẩm); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng. Ông B được Nhà nước hỗ
trợ đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 12 tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội hàng tháng và làm thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
+ Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,73 = 573.300 đồng
+ Tiền bảo hiểm xã hội đóng một lần:
(573.3000 đồng x 15%) x 12 tháng = 1.031.940 đồng.
+ Tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 45% (có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội).
B.2. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15 năm làm các nghề, công việc năng nhọc, độc hại hoặc
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến
trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
đủ 19 năm đến dưới 20 năm.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C công nhân nấu bếp tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 55 tuổi: có đủ 19 năm 6
tháng đóng bảo hiểm xã hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,07 (bậc 5, nhóm mức lương II, tháng lương
A.20 ăn uống); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng. Ông C được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp
bảo hiểm xã hội một lần cho 6 tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng
và làm thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
- Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,07 = 434.700 đồng
- Tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần:
(434.700 x 15%) x 6 tháng = 391.230 đồng
- Tỷ lệ % tính lương hưu là: 15 năm đầu tính bằng 45%
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 được tính thêm là 10%
(5 năm, mỗi năm 2%; 5 năm x 2%)
Tỷ lệ % lương hưu là 55% (45% + 10%).
6
B3. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
B4. Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc
biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
C. Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b điểm 1 nêu trên, thực
hiện chấp dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:
C1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi
năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng
nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
C2. Được trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho
mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước và được trợ cấp một lần với mức 5 (năm)
triệu đồng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, bao gồm:
Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà
nước (sau đây gọi chung là trong khu vực nhà nước);
Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội (thời gian đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản );
Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà
doanh nghiệp có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà
nước tính đến ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Thời gian được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực
Nhà nước được (cộng dồn) và tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định
nghỉ việc. Trong tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải trừ thời gian người lao động
đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Nếu thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước có tháng lẻ được quy định như sau:
+ Dưới 1 tháng không được tính;
+ Từ đủ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính bằng 6 tháng thực tế làm việc
+ Từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm thực tế làm việc.
C3. Trợ cấp một lần đi tìm việc làm là 6 (sáu) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu
có) đang hưởng. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 6 tháng. Cơ sở học nghề do
Sở Lao động – thương binh và xã hội chỉ định.
Ngoài các chế độ quy định tại c1, c2, c3 tiết c điểm 1 mục này, người lao động còn được hưởng chế
độ chờ nghỉ hưu; bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định hiện hành.
7
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo
quy định tại tiết a điểm 1 mục II của Thông tư này.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có)
được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ đối với các đối tượng nêu tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục
II Thông tư này, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày
15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý
tiền lương, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc trước ngày 1/1/2003, được tính theo mức lương tối
thiểu 210.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc từ ngày 1/1/2003 trở đi được tính mức lương tối
thiểu là 290.000 đồng/tháng; trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực
hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D công nhân sửa chữa đầu tầu hỏa và toa xe, tại thời điểm có quyết định
nghỉ việc đã đủ 54 tuổi; có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 30 năm 7 tháng (trong đó
tính từ ngày 1/1/2003 có 1 năm 2 tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6 nhóm mức lương III, thang lương A.1
cơ khí, điện, điện tử, tin học). Ông D được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003.
210.000 đồng x 3,05 = 640.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,05 = 884.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003 là 29 năm 5
tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 29 năm 6 tháng thực tế làm việc.
640.500 đồng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003 là 1 năm 2 tháng, tính
quy đổi tháng lẻ là 1 năm 6 tháng thực tế làm việc.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 20.221.500 đồng
(18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003.
640.500 đồng/tháng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
8
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc:
20.221.500 đồng (18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp một lần: 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm:
884.500đ/tháng x 6 tháng = 5.307.000 đồng
Tổng số tiền được nhận: 50.750.000 đồng
(20.221.500 đ + 20.221.500 + 5.000.000 đ + 5.307.000).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn E công nhân xây dựng đường giao thông tại thời điểm có quyết định nghỉ
việc đã đủ 54 tuổi; có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 27 năm 7 tháng (trong đó tính
từ ngày 1/1/2003 có 2 năm 3 tháng); có hệ số lương 3,45 (bậc 7, nhóm mức lương II, thang lương A.6 xây
dựng cơ bản). Ông E đã hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là 15 năm. Ông E được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x 3,45 = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,45 = 1.000.500 đồng
- Thời gian thực tế làm việc được hưởng chế độ trợ cấp:
27 năm 7 tháng – 15 năm = 12 năm 7 tháng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/12003.
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm : 10.108.500 đồng
(7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
9
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm theo thời gian thực tế làm việc:
10.108.500 đồng (7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp một lần là : 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm là:
1.000.500 x 6 tháng = 6.003.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận: 31.220.000 đồng
(10.108.500 đ + 10.108.500 đ + 5.000.000 đ + 6.003.000 đ).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
C4. Người lao động còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam
đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số
41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại c1, c2 tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước
thời điểm nghỉ việc, bao gồm: tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh
lệnh bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm
xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
+ Hồ sơ, thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, nếu người lao động bị chết thì thân nhân được hưởng
chế độ tử tuất theo quy định hiện hành.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn F công nhân xây lắp cầu tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 57
tuổi; có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước 17 năm 6 tháng (trong đó tính từ 1/1/2003 có 6
tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6, nhóm mức lương III A.6 xây dựng cơ bản); phụ cấp khu vực 0,4. Ông F
thuộc đối tượng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 60 tuổi) được giải quyết chế
độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x (3,05 + 0,4) = 724.500 đồng
10
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đ x (3,05 + 0,4) = 1.000.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 12.816.750 đồng
(12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế:
12.816.750 đồng (12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận là: 30.633.500 đồng
(12.816.750 đ + 12.816.750 đ + 5.000.000 đ)
- Ông F phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội 3 năm (36 tháng); mức đóng bảo hiển xã hội hàng tháng:
1.000.500 đồng x 15% = 150.075 đồng
2. Chính sách đối với người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nay quy
định cụ thể như sau:
A. Được trợ cấp mất việc làm cứ mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 01 tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có).
B. Được trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có) cho những tháng còn lại
chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được quy định tại tiết c điểm 1 mục II của Thông
tư này.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn G công nhân khai thác cát sỏi, thực hiện giao kết hợp đồng lao động có
thời hạn là 03 năm, tại thời điểm nghỉ việc mới thực hiện hợp đồng lao động được 12 tháng, còn lại 24
11
tháng chưa thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng theo quy định chỉ được hưởng tối đa 12 tháng.
Vì vậy ông G chỉ được hưởng trợ cấp (70% x 12 tháng) tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương (nếu có).
C. Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ
55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số
41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại tiết a, tiết b nêu trên.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước
thời điểm nghỉ việc, bao gồm: tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chệnh
lệch bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm
xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
3. Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nếu được tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc
hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì
phải hoàn trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung được cụ thể như sau:
A. Người lao động được tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc, công ty, cơ quan khác thuộc khu
vực Nhà nước bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, các cơ
quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh giao đất, giao rừng) thì phải nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với
lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và số tiền được hỗ trợ thêm theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung cho người sử dụng lao động
(01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực cho mỗi năm thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước và 05 triệu đồng).
B. Các công ty, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động đã nộp để nộp
về quỹ hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.

II I. NGUỒ N KI NH PHÍ CHI TRẢ:

Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.

IV. TỔ CH Ứ C T HỰC HIỆ N:
12

1. Trách nhiệm của đơn vị:
Đơn vị tiến hành sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư quy định tại Điều
9 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực hiện theo trình tự sau
đây:
A. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người lao
động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
B. Xây dựng phương án sắp xếp lao động.
Đơn vị tiến hành xây dựng phương án cơ cấu lại, trong đó có phương án sắp xếp lao động, được thực
hiện theo các bước sau đây:
Bước 1. Lập danh sách toàn bộ số lao động của đơn vị tại thời điểm cơ cấu lại theo quy định tại Điều
1 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 1, mẫu số 1b đối với nông, lâm
trường kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã
hội (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của đơn vị, có hưởng lương hoặc không
hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 2. Xác định số lao động cần sử dụng và lao động dôi dư như sau:
- Đối với đơn vị giữ 100% vốn Nhà nước và đơn vị chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên: xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất - kinh doanh, công nghệ sản
xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng đơn vị phát triển và có lãi, được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện bán, khoán kinh doanh và cho thuê đơn vị thì số lao động cần sử dụng là
số lao động theo thỏa thuận giữa hai bên (bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi
trong hợp đồng bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp; số lao động còn lại là số lao động không có nhu
cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005
thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hóa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại
nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được việc làm thì được xác
định là lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp
nhập, hợp nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu
cầu sử dụng;
13
- Đối với đơn vị thực hiện hình thức giao đơn vị cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử
dụng là số lao động hiện có của doanh nghiệp, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và
được Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc nếu không có
Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện xác định
số lao động không có nhu cầu sử dụng.
Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao
động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; số lao động tuyển dụng từ ngày 21/4/1998, được
thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động;
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của
doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Số lao động tuyển dụng từ ngày 26/4/2002 được giải
quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Bước 3. Lập danh sách lao động cần sử dụng (mẫu số 2 kèm theo Thông tư này), số lao động không
có nhu cầu sử dụng (mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Bước 4. Doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức
để đại hội cho ý kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3).
Bước 5. Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp hoàn chỉnh phương án sắp
xếp lao động và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm 5 mục IV của Thông tư này, phê duyệt. Hồ
sơ trình duyệt làm thành 6 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này)
- Phương án sắp xếp lại lao động (mẫu số 5, mẫu 5b đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư
này),
- Danh sách số lao động đã được phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với đơn vị giải thể, phá sản không phải duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp mà chỉ
duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số1, 3 kèm theo Thông tư này).
C. Trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương
án sắp xếp lao động, đơn vị thực hiện trả trợ cấp cho người lao động như sau:
C1. Ký quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy
định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và được thống nhất một thời điểm theo
mẫu số 6 kèm theo Thông tư này; Quyết định ít nhất là 3 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1 bản lưu tại
đơn vị, 1 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
C2. Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8
9, 10, 10b đối với người lao động của nông, lâm trường thuộc đối tượng thực hiện giao đất, giao rừng nếu
thực hiện chấm dứt quan hệ lao động thì hưởng chế độ theo Điều 42 của Bộ luật Lao động kèm theo Thông
tư này).
C3. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét