Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hoá tại HACIMEX.DOC


Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
của công ty cổ phần, có quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tơng
ứng với phần vốn góp đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ của công ty tơng ứng với phần vốn góp vào công ty.
- Cổ phần hoá là biện pháp duy trì sở hữu nhà nớc đối với t liệu sản xuất
dới hình thức công ty cổ phần. Theo Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996
của Chính phủ và Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính,
khi tiến hành cổ phần hoá một DNNN thì tuỳ thuộc vào vị trí và vai trò
của nó, Nhà nớc xác định tỷ lệ cổ phần cần nắm nhng một điều lu ý là
trong bất cứ DNNN, khi cổ phần hoá, Nhà nớc cũng luôn luôn là một cổ
đông (giữ một số cổ phiếu nhất định trong công ty cổ phần).
3
- Trờng hợp DNNN cổ phần hoá mà Nhà nớc có cổ phần chi phối
trong doanh nghiệp (cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ
phần của doanh nghiệp hoặc cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp hai lần
cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp) thì những
doanh nghiệp đó thực chất vẫn ở trong sự kiểm soát của Nhà nớc và
thông qua cơ chế bỏ phiếu, Nhà nớc vẫn quyết định khá nhiều công việc
quan trọng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, xét về
tính chất và mục tiêu hoạt động, doanh nghiệp trong trờng hợp này vẫn
là doanh nghiệp của Nhà nớc.
3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một xu hớng phát
triển tất yếu, hợp quy luật trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN
4
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc xét về bản chất kinh tế là quá
trình chuyển đổi hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc thành
3
Tạp Chí Nghiêm Kinh tế số 314 Tháng 7/2004- Cổ Phần Hoá : Phân tích kinh tế Nguyễn ái
Đoàn (Trang 18)
4
Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn Nguyễn Thị Kim
Phơng (Trang 46)

8

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
sở hữu của các cổ đông, tạo ra dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó Nhà nớc
có thể giữ một tỷ vốn nhất định - hình thành các công ty cổ phần.
Sở hữu là hình thức nhất định đợc hình thành trong lịch sử về
chiếm hữu của cải vật chất của xã hội, là quan hệ giữa ngời với ngời
trong sự chiếm hữu tự nhiên. Trong lịch sử ta đã thấy, đối tợng sở hữu đã
từng dịch chuyển từ sở hữu vật tự nhiên, đất đai, nô lệ tiến lên sở hữu
t liệu sản xuất hiện đại và bao quát nhất là sở hữu vốn. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trờng hàng hoá, đối tợng sở hữu còn có các yếu tố phi vật
chất - trí tuệ. Một bộ phận đáng kể tri thức khoa học, các điều kiện tự
nhiên nh môi trờng, sinh thái, tài nguyên đợc coi nh sở hữu của toàn
xã hội.
Về phơng diện chủ thể sở hữu: ở mức độ đầy đủ và thuần tuý, chủ
sở hữu vừa có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng, quyền quản lý,chi
phối, định đoạt vốn tài sản để đạt lợi ích kinh tế của mình. Trong nền
kinh tế thị trờng hàng hoá, các quyền đó đợc tách dần ra và hình thành
những ngời sở hữu mới: ngời có quyền sở hữu t bản và ngời có quyền sử
dụng t bản. Trong sản xuất kinh doanh, cả hai loại ngời này có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Một mặt phải đảm bảo lợi ích cho chủ sở hữu, nó là
động lực mạnh mẽ nhất để họ dám mạo hiểm bỏ vốn ra cho ngời khác sử
dụng. Mặt khác phải đảm bảo lợi ích cho ngời sử dụng vốn để họ tìm
mọi cách kinh doanh sao cho có lợi nhất. Những thay đổi về đối tợng sở
hữu và chủ thể sở hữu theo hớng xã hội hoá nh trên diễn ra ở tất cả các
cấp độ của hình thức kinh doanh .
Hình thức sở hữu cổ phần có nhiều u điểm:
5
sở hữu cổ phần mang
tính xã hội và tập thể, song nhờ cơ chế đặc biệt của công ty cổ phần mà
quyền sở hữu tối cao của các cổ đông đối với vốn cổ phần của họ đợc
5
Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn Nguyễn Thị Kim
Phơng (Trang 47)

9

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đảm bảo. Các cổ phiếu và trái phiếu đợc tự do chuyển nhợng trên thị tr-
ờng chứng khoán, vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển nhợng bao nhiêu
lần, cuộc sống của doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà
không bị ảnh hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này, nó đã tạo nên sự di
chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu t
đa dạng của các công ty và công chúng.
Khi ngời lao động và nhận tiền lơng, họ còn có quyền tham gia
vào công việc quản lý xí nghiệp và nhận thu nhập từ cổ phiếu, do đó họ
quan tâm đến tình hình sản xuất hiện tại và tích cực tham gia vào xây
dựng cơ chế tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. T bản cổ phần thông qua
việc tách rời tơng đối các mặt của sở hữu thực tế, đặc biệt tách rời quyền
sử dụng và định đoạt sản xuất kinh doanh khỏi sở hữu cổ phần, đã đem
lại sự tự do và tự chủ cao cho các nhà quản lý và kinh doanh trực tiếp.
Do đó làm tăng hiệu quả kinh tế chung của xí nghiệp. Và do đó cho
phép nâng cao tính tích cực kinh tế của chủ thể tham gia vào quá trình
kinh tế, từ nhà quản lý - lãnh đạo, công nhân lao động, tới ngời sở hữu
cổ phần.
4. Mục tiêu của cổ phần hoá
6
Nớc ta, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, cần
phải phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần. Cổ phần hoá sẽ là một
nhân tố quan trọng trong chơng trình chiến lợc tổng thể của chính phủ
nhằm nâng cao tính cạnh tranh và khả năng huy động các nguồn vốn
trong xã hội. Một cách cụ thể, cổ phần hoá nhằm đến hai mục tiêu chính
sau:
Một là cổ phần hoá nhằm huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm
các cá nhân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để
6
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5 2004(trang 14) Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam một và suy
nghĩ - Đàm Thái Sơn

10

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đầu t đổi mối công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
Hai là cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện để ngời lao động trong
doanh nghiệp có cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc thực hiện
quyền làm chủ thực sự của mình, tạo ra loại hình doanh nghiệp cổ phần
hoá nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá cũng nhằm thay đổi phơng thức quản
lý tạo động lực mạnh mẽ phát huy tính độc lập tự chủ sáng tạo thúc đẩy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu
nhập ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Công ty cổ phần, kết quả của cổ phần hoá có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Công ty cổ phần giúp huy động đợc một số vốn lớn
nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t và phát triển.
Các công ty này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại và hoàn thiện cơ chế quản lý cho phù hợp với
điều kiện mới. Chúng cũng giúp tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, giúp
mọi ngời mạnh dạn hùn vốn kinh doanh, và phát triển thị trờng chứng
khoán. Nói tóm lại, công ty cổ phần sẽ là nhân tố quan trọng giúp chúng
ta đạt dợc những mục tiêu mà quá trình cổ phần hoá đặt ra
5. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay
ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh cổ phần hoá xong lại tồn tại
một số mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và
bao cấp, u đãi khu vực kinh tế Nhà nớc; Mâu thuẫn giữa cổ phần hoá và
các định kiến, các rào cản phát triển kinh tế t nhân; Mâu thuẫn giữa
khuyến khích cổ phần hoá và sự chậm chễ trong việc tạo môi trờng
thuận lợi cho hoạt động của các công ty cổ phần.

11

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên trong thời gian qua cổ phần hoá đã đợc coi là giải pháp
rất quan trọng và đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể. Trong thời gian
gắn trong cả nớc hình thành đợc loại hình doanh nghiệp có sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế dới nhiều hình thức sở hữu. Nhìn lại quá
trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong hơn 10 năm qua
có thể thấy nếu nh trong 10 năm đầu tiến trình tiến hành chậm, nhiều v-
ớng mắc nảy sinh, thì đến năm 2003 và 2004 tốc độ cổ phần hoá đã đợc
đẩy nhanh đặc biệt trong năm 2004 tốc độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp gấp đôi năm trớc. Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

12

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bảng 1
Thời gian Số DNNN cổ phần hoá
Từ tháng 6/1992 đến tháng
12/1998
116
1999 249
2000 212
2001 258
2002 217
2003 535
2004 1070
Tổng cộng 3657
Nguồn: Ban đổi mới DNNNTW
Theo số liệu của bộ tài chính tổng doanh thu của DNNN năm
2003
7
là 464.204 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2002 tổng số lãi của
DNNN hết năm 2003 là 20.428 tỷ đồng, tổng lỗ trong năm là 1.077 tỷ
đồng nâng tổng số luỹ kế lên 2.728 tỷ đồng, tổng số nộp ngân sách là
86.755 tỷ đồng bao gồm thuế xuất nhập khẩu, tiền thuê đất, phí và lệ phí
chiếm 66,5% tổng số thu ngân sách. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc
tại DNNN là 10,87%; trong đó DNTW là 11,3%, địa phơng là 9,6%. Tỷ
suất lợi nhuận trên thuế là 4,0%. Tổng số nợ phải thu là 96,775 tỷ đồng
bằng 51% số vốn hiện có và bằng 23% tổng doang thu; tổng số nợ phải
trả là 207,789 tỷ đồng. Các khoản nợ chủ yếu là vay ngân hàng, chiếm
76% số nợ phải trả.Chỉ riêng cac khoản vay ngắn hạn, mỗi năm phải trả
lãi là 3.000 tỷ đồng, bằng gần 15% tổng số lãi phát sinh
7
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 24) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu

13

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tổng số DNNN làm ăn có lãi chỉ chiếm 77,2% tổng số 4.789
doanh nghiệp, trong đó DNTW số làm ăn có lãi chiếm 80.4%, doanh
nghiệp địa phơng tỷ lệ có lãi là 75,2%. Số doanh nghiệp thua lỗ chiếm
13,5%. Tổng số vốn tại DNNN là 189,293 tỷ đồng, trong đó doanh
DNTW là 144,179 tỷ đồng, DN địa phơng là 45,114 tỷ đồng. Bình quân
một doanh nghiệp có 45 tỷ đồng, trong đó DNTW là 88,5 tỷ đồng, DN
địa phơng là17 tỷ đồng.
8
Mặc dù môi trơng kinh doanh nói chung đang có nhiều khó khăn
vớng mắc đòi hỏi phải tháo gỡ dần nhng hầu hết các doanh nghiệp cổ
phần hoá đều phát triển tốt, việc làm của ngời lao động đợc ổn định, thu
nhập tăng lên, ngời lao động trong công ty cổ phần hoá hầu hết đều yên
tâm tin tởng vào chủ trơng đờng lối của Đảng về công tác cổ phần hoá.
Các thủ tục quy trình cổ phần hoá đã đợc cải tiến và quy chuẩn hoá. Do
vậy đã rút ngắn đợc thời gian, tiền của và giảm bớt phiền hà cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điểm lại hơn 3000 doanh nghiệp đã cổ phần hoá thành công ty cổ
phần thì nhìn chung các doanh nghiệp này đều làm ăn có hiệu quả, phát
triển tốt tốc độ tăng giá trị sản lợng hàng hoá, hoặc tăng doang thu bình
quân từ 100% - 200%, lợi nhuận tăng bình quân hàng năm 0,5 1 lần,
thu nhập của ngời lao động tăng từ 20% - 100%, số lao động trong các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều tăng qua các năm từ 20% - 70%
cổ tức thu đợc từ việc đầu t cổ phần mức thấp nhất là 6% vốn/năm cá
biệt có công ty lên tới 60% - 70%.
9
8
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu
9
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu

14

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+. Những yếu tố ảnh hởng tới cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc ở Vit Nam hiện nay
Hiện nay quá trình cổ phần hoá các DNNN chịu ảnh hởng của các
yếu tố sau:
Các yếu tố chính trị: đợc đặc trng bởi định hớng XHCN, điều đó
thể hiện trong chủ trơng, đờng lối cách tiến hành, cách định giá, . . .,
hiện nay Nhà nớc ta đang chủ trơng đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN nên
đây là yếu tố chính trị ở nớc ta hiện nay là một trong những yếu tố tích
cực cho quá trình cổ phần hoá. Tuy nhiên trong đờng lối chính sách,
cách tiến hành, cách định giá doanh nghiệp của ta còn nhiều bất cập do
đó nó có thể ảnh hởng không tốt đến tiến độ cổ phần hoá DNNN, nh nó
có thể làm chậm tiến trình cổ phần hoá.
Các yếu tố kinh tế: các quan hệ sản xuất, nguồn vốn trong dân c,
trong cán bộ công nhân, trong các tổ chức kinh tế , các yếu tố kinh tế
là yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến quá trình cổ phần hoá DNNN vi nếu
nguồn vốn đầu t của nhân dân, các tổ chức kinh tế có lớn vào việc
mua cổ phiếu thì các công ty mới nhanh chóng hoàn thành công cuộc cổ
phần hoá do đó các doanh nghiệp đang cổ phần hoá cần phải tạo niềm
tin trong việc thu hút đầu t mua cổ phiếu của nhân dân và các tổ chức
kinh tế. Điều đó còn thể hiện qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, công ty hoạt động có hiệu quả thì khả năng thu hút vốn đầu t
càng lớn vì tạo đợc niềm tin cho nhà đầu t.
Các yếu tố xã hội: cơ chế chính sách, các luật liên quan đến cổ
phần hoá, việc làm, an toàn xã hội Đây là yếu tố có ảnh hởng rất lớn
đến tiến độ cổ phần hoá các DNNN hiện nay vì cơ chế chinh sách, và

15

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
luật liên quan đến cổ phần hoá còn thiếu, do vậy cần phải tạo cơ chế
chính sách thông thoáng cho việc cổ phần hoá.
Các yếu tố văn hoá: truyền thống lịch sử, thói quen, lối ứng sử kinh
tế truyền thống , đây là một trong các yếu tố mà chúng ta cần phải
khác phục vì hầu hết các cán bộ công nhân viên đang làm trong công ty
nhà nớc thói quen làm việc kiểu nhà nớc ỷ lại không hiệu quả, giờ
chuyển sang thói quen làm việc mới do đó ban đầu sẽ khó có thể quen đ-
ợc. Vì vậy đây là yếu tố có thể làm chậm tiến trình cổ phần hoá tại donh
nghiệp.
Các yếu tố tâm lý, sự nhận thức của quần chúng đối với cổ phần
hoá, động cơ tình cảm, niềm tin, sự lỗ lực trong hành động, những trạng
thái tâm lý nhóm trong môi trờng tập thể nh các doanh nghiệp thì môi
trờng, không khí làm việc là có ảnh hởng rất lớn tới năng suất làm việc
và hiệu quả của công ty, do đó sự nhận thức của quần chúng về cổ phần
hoá nh thế nào có ảnh hởng lớn tới việc đầu t của họ vào công ty cổ phần
nếu làm cho quần chúng nhận thức đợc lợi ích của việc cổ phần hoá thì
họ sẽ đầu t nhiều vốn vào công ty cổ phần và thúc đầy hoạt động của
công ty, ngợc lại nó sẽ cản trở việc triển khai cổ phần hoá tại công ty.
Do đó, cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục kể cả công ty cũng
nh của xã hội qua các phơng tiện thông tin đại chúng để công nhân và
nhân dân hiệu biết về thực chất của cổ phần hoá DNNN, về quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cổ đông, của ngời lao động theo đúng luật
doanh nghiệp và luật lao động. Đây là việc làm hết sức thiết thực để có
thể thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN ở Vit Nam hiện nay.
Một trong các yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hoá các
DNNN đó là yếu tố môi trờng, ở đây đặc biệt nói đến là môi trờng quốc
tế. Hiện nay trên thế giới xu hớng hội nhập kinh tế toàn cầu đang đợc

16

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
đẩy mạnh, sức cạnh tranh ngày canh ngay ngắt. Do đó, buộc chúng ta
phải già soát đổi mới lại doanh nghiệp để các doanh DNNN làm ăn có
hiệu quả hơn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.

17

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét