Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cụng ty May II - Hải Dương

này trớc hết phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao động. Mức sống tối
thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu đợc thể hiện qua 2 mặt :
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các t liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết để tái sản sản xuất giản đơn sức lao động.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các t liệu sinh hoạt và các dịch
vụ cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải đợc đảm bảo bằng tiền lơng tối thiểu. Tiền lơng tối
thiểu là số tiền nhất định trả cho ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, ở
mức độ nhẹ nhàng và diễn ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó có
thể đảm bảo cho ngời lao động mua đợc những t liệu lao động thiết yếu để tái sản
xuất sức lao động cho bản thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo
lúc hết tuổi lao động. Nh vậy xét cơ cấu thì trong tiền lơng tối thiểu bao gồm một
hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lơng tối thiểu là do Nhà nớc đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lơng cho
ngời lao động thì không đợc trả thấp hơn so với mức lơng tối thiểu.
Ngoài ra, tiền lơng còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn
bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng luôn xem xét từ 2 góc độ. Trớc hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền
lơng là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với ngời cung ứng lao động thì tiền lơng
là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của ng-
ời lao động là tiền lơng.
Với ý nghĩa tiền lơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phơng tiện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị gia tăng. Đứng về phía ngời lao động thì nhờ vào tiền lơng mà họ có thể
nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của XH. Trên một góc độ
nào đó thì tiền lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời
lao động với gia đình, doanh nghiệp và XH. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức
5
năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nói chung
mọi nhân viên đều tự hào với mức tiền lơng của mình và đó là niềm tự hào cần đợc
khuyến khích.
Lơng là động lực chính giúp ngời lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên
mặt trái của nó cũng là nguyên nhân gây bất mãn, trì trệ bỏ doanh nghiệp - " Nếu
doanh nghiệp cắt xén lơng của ngời lao động thì ngời lao động sẽ làm cho sản
phẩm kém chất lợng".
3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng.
Tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là
vấn đề XH liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh té vĩ mô của Nhà nớc. Do
vậy tiền lơng bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp , khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Quan hệ cung- cầu trên thị trờng,
mặt bằng chi phí tiền lơng, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế- Pháp luật
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trờng lao động: Số lợng- chất lợng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lợng hao phí lao động trong quá trình
làm việc, cờng độ lao động, năng suất lao động
II. Các hình thức trả lơng và trích theo lơng của doanh nghiệp sản
xuất.
II.1- Các hình thức trả lơng.
Tiền lơng là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của ngời lao động và trở
thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích ngời lao động . Để phát huy tối đa chức
năng của tiền lơng thì việc trả lơng cho lao động cần phải dựa vào những nguyên
tắc cơ bản sau :
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động .
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa ngời mua , ngời bán sức lao động . +
Tiền lơng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh .
6
Việc kết hợp đúng các nguyên tắc trên với mỗi hình thức trả lơng cụ thể thích
hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp . Về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực nào sản
xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lơng cơ bản :
+ Trả lơng theo thời gian .
+ Trả lơng theo sản phẩm .
1- Trả lơng theo thời gian .
Khái niệm : Trả lơng theo thời gian là việc trả lơng dựa vào thời gian lao
động ( Ngày công ) thực tế của ngời lao động. Việc trả lơng này đợc xác định căn
cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của ngời lao động .
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác
quản lý ( Nhân viên văn phòng, nhân viên hành chính sự nghiệp .) đối với công
nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lơng theo sản phẩm thì sẽ không đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm , không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lơng theo thời gian ngời ta căn cứ vào ba yếu tố :
+ Ngày công thực tế của ngời lao động .
+ Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lơng ( Hệ số cấp bậc công việc ) .
Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn .
Nhợc điểm : Cha gắn kết lơng với kết quả lao động của từng ngời do đó cha
kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm .
* Các hình thức trả lơng theo thời gian .
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể lựa chọ một trong hai cách tính lơng sau :
+ Trả lơng theo thời gian giản đơn .
+ Trả lơng theo thời gian có thởng .
7
1.1- Trả l ơng theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của mỗi ngời lao động do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định . Hình thức
này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đợc định mức lao động chính xác, khó
đánh giá công việc cụ thể .
Công thức:
Nhợc điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh đ ợc
hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có 3 hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn:
- L ơng tháng : Là hình thức đợc trả cố định hàng tháng đợc hình thành trên cơ
sở hợp đồng lơng. Lơng tháng đợc quy định cho từng bậc lơng trong thang bảng l-
ơng tháng áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản lý, hành chính sự
nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Nhợc điểm: Không phân biệt ngời lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng
nên khôngkhuyến khích công việctận dụng ngàycông trong chế độ, không phản
ánh đúng năng suất lao động giữa những ngời cùng làm một công việc.
- L ơng ngày : Là tiền lơng đợc trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền l-
ơng tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác và
làm căn cứ để tính trợ cấp.
8
Số tiền lơng Mức lơng cấp Số thời gian Hệ số
trả theo = bậc xác định ở X làm việc ở X loại phụ
thời gian mỗi công việc công việc cấp
Tiền lơng cấp Tổng số công Hệ số các
Lơng tháng = bậc chức vụ + việc thực tế + loại phụ
một ngày trong tháng cấp lơng.
Công thức:
- L ơng giờ : Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở l-
ơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định.
Ưu điểm : Phản ánh tơng đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ làm,
tiện áp dụng để tính tiền lơng cho số giờ làm việc thêm, số tiền phải chơ cho
những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mớn ngời lao động làm việc
không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tơng ứng. Lơng giờ đợc làm
căn cứ để tính đơn giá tiền lơng theo sản phẩm.
Nhợc điểm : Cách trả lơng này không làm tăng năng suất lao động, cha phát
huy khả năng sẵn có của ngời lao động. Tuy nhiên có những trờng hợp lao động
cần đến chất lợng sản phẩm : Thí nghiệm, kiểm tra hàng hoá hoặc những lao động
mà khó khăn trong công việc thì bắt buộc các doanh nghiệp phải trả lơng theo thời
gian có thởng.
1.2 - Trả l ơng theo thời gian có th ởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng
khi mà ngời lao động đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy
định. Tức là ngoài tiền lơng thì ngời lao động còn nhận thêm một khoản tiền thởng
do hoàn thành tốt công việc hoặc tiết kiệm chi phí
Tiền lơng đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian giản đơn nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Ưu điểm : Phản ánh đợc trình độ kỹ năng của ngời lao động, phản ánh đợc
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ ngời lao động, ý thức lao
động, ý thức trách nhiệm .của ng ời lao động thông qua tiền thởng. Do đó, có tác
dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động
của mình.
9
Lơng tháng
Lơng ngày = X Hệ số phụ cấp
22 ngày
Cùng với các tiến bộ XH thì chế độ tiền lơng ngày càng đa dạng, phong phú
và hoàn thiện hơn . Tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhng hình thức trả lơng theo
thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn cha gắn với hiệu quả lao động. Nếu
muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lơng theo sản phẩm sẽ phát huy tốt
hơn và khắc phục đợc những điểm cố hữu.
2. Trả lơng theo sản phẩm .
Khái niệm : Là hình thức trả long trực tiếp cho ngời lao động dựa vào số lợng
và chất lợng sản phẩm, dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa: Trả lơng theo sản phẩm gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả
sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính ngời lao động phải tạo ra sản phẩm
và dịch vụ. Do đó ngời lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần thúc đẩy phong trào
thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm :
+ Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động.
+ Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
+ Thúc đẩy phong trào thi đua góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhợc điểm : Do trả lơng theo sản phẩm cuối cùng nên ngời lao động dễ chạy
theo số lợng bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kỹ thuật sử dụng thiết bị quá mức
và các hiện tợng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho
mình một hệ thống các điều kiện nh: định mức lao động, kiểm tra kiểm soát, điều
kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của ngời lao động.
2.1- Khoán sản phẩm trực tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức giao khoán cho cá nhân ngời lao động và tính đơn giá tiền l-
ơng. Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc chọn
là tổng sản phẩm bằng hiện vật ( Kể cả sản phẩm qui đổi) thờng áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại hoặc một số loại sản phẩm có thể qui
đổi đợc và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
10
Công thức:
L
0
ĐG = Hoặc: ĐG = L
0
x T
Q
Trong đó:
+ ĐG: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm cho ngời lao động.
+ L
0
: Mức lơng cấp bậc của ngời lao động.
+ Q : Mức sản phẩm của ngời lao động.
+ T : Thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Từ đó:
Tiền lơng của một công nhân: L
1
= ĐG x Q
1.
L
1
: Tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
2.2- Khoán theo khối l ợng công việc ( Trả lơng theo sản phẩm tập thể).
Hình thức này đợc thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và
khoán đến tận ngời lao động. Hình thức này áp dụng để trả lơng cho một nhóm
ngời lao động khi họ hoàn thành một khối lợng công việc nhất định và áp dụng
cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời tham gia.
- Trả lơng theo khoán doanh thu: Trả lơng theo doanh thu cũng là hình thức
trả lơng theo sản phẩm nhng vì sản phẩm của ngời lao động trong các doanh
nghiệp đợc biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả l-
ơng theo hình thức này là cách trả mà tiền lơng của cả tập thể và cá nhân ngời lao
động phụ thuộc và đơn giá khoán theo doanh thu và mức doanh thu đạt đợc của
ngời lao động. Đơn giá khoán theo doanh thu là mức lơng trả cho 1.000 đồng
doanh thu (Là số tiền công mà ngời lao động nhận đợc khi làm ra 1.000 đồng
doanh thu cho doanh nghiệp).
11
Công thức:


Ưu điểm : Với cách áp dụng này kết hợp với việc trả lơng theo trình độ chuyên
môn của mỗi ngời lao động với kết quả lao động của họ. Nếu tập thể doanh nghiệp có
trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lơng cao. Trong
điều kiện đơn giá tiền lơng nh nhau thì tập thể nào đạt đợc doanh thu cao thì sẽ có
tổng doanh thu lớn hơn. Nh vậy, vừa kích thích ngời lao động không ngừng nâng cao
tay nghề để nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác làm cho ngời lao động quan tâm
nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
Nhợc điểm : Hình thức trả lơng này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng ổn
định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức này dễ làm cho ng-
ời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh
những mặt hàng có giá trị thấp.
Muốn áp dụng hình thức trả lơng theo doanh thu thì các doanh nghiệp cần
chú ý các vấn đề sau:
+ Khi giao doanh số định mức ( Hoặc doanh thu kế hoạch) phải xác định rõ
kết cấu mặt hàng kinh doanh.
+ Phải có quy ớc về chất lợng phục vụ, về văn minh thơng mại
- Trả lơng khoán theo lãi gộp : Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán
doanh thu. Khi trả lơng theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để
bù đắp các khoản chi phí . Nếu lãi gộp thấp thì lơng cơ bản sẽ giảm theo và ngợc
lại nếu lãi gộp lớn thì ngời lao động sẽ đợc hởng lơng cao. Cơ bản thì hình thức
này khắc phục đợc hạn chế của hình thức trả lơng khoán theo doanh thu và làm
cho ngời lao động sẽ tìm cách giảm chi phí.
12
Đơn giá Tổng quỹ lơng kế hoạch
khoán theo = X 100
doanh thu Doanh thu kế hoạch
Quỹ lơng Đơn giá Doanh thu
khoán theo = khoán theo X thực tế
doanh thu doanh thu
Công thức :
- Trả lơng khoán theo thu nhập : Đây là hình thức trả lơng mà tiền lơng và
tiền thởng của tập thể và cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà
doanh nghiệp đạt đợc và đơn giá theo thu nhập.
Công thức :
Ưu điểm : Hình thức này làm cho ngời lao động không những chú ý việc tăng
doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm chi phí, mặt
khác còn phải đảm bảo lợi ích của ngời lao động, doanh nghiệp và Nhà nớc.
Nhợc điểm : Ngời lao động thờng nhận đợc lơng chậm vì chỉ khi nào quyết
toán xong xác định đợc thu nhập thì mới xác định đợc định mức lơng thực tế của
ngời lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng.
13
Quỹ lơng Đơn giá Mức lãi
khoán theo = theo X gộp
lãi gộp lãi gộp thực tế
Mức lãi Trị giá Các khoản
gộp = Doanh thu - vốn - giảm trừ
thực tế hàng bán
Các khoản Chiết khấu Giảm giá Hàng bán
giảm trừ = bán hàng + hàng bán + bị trả lại
Đơn giá Quỹ lơng theo định mức
khoán theo = X 100
thu nhập Tổng thu nhập
Quỹ lơng Đơn giá Tổng thu nhập
khoán theo = khoán theo X thực tế
thu nhập thu nhập đạt đợc
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền lơng. Tiền
lơng trả theo sản phẩm bao gồm :
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thởng đợc tính vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vợt mức
các chỉ tiêu thởng cả về số lợng và chất lợng sản phẩm.
Công thức :
L
(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó :
+ L
th
: Lơng sản phẩm có thởng.
+ L : Lơng theo sản phẩm với đơn giá cố định.
+ m : Tỷ lệ % tiền lơng.
+ h : Tỷ lệ % hoàn thành vợt mức đợc giao.
Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao.
Nhợc điểm : Việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thỏng, mức thởng,
nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến thờng đợc áp dụng ở những khâu
trọng yếu trong dây truyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có 2 loại đơn giá :
+ Đơn giá cố định : Dùng để trả cho những loại sản phẩm đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức sản
phẩm
Công thức :
L
luỹ tiến
= ĐG x Q
1
x k ( Q
1
- Q
0
).
Trong đó:
+ L : Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét