Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ELMACO

Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói chung đợc tính toán trên cơ
sở của các loại chi phí cấu thành trong tổng chi phí thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên cũng nh
không thể không đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí để xem xét sự ảnh h-
ởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói chung. Đó là việc
cần làm giúp cho hoạt động kinh doanh tìm đợc hớng giảm chi phí cá biệt của
doanh nghiệp và tăng hiệu quả kinh tế. Vì vậy, bản thân doanh nghiệp luôn phải
xác định những biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cần nhấn mạnh rằng nguồn gốc (cơ chế xuất hiện) hiệu quả kinh tế ngoại
thơng là từ kết quả và chi phí sản xuất trong nớc. Bản thân của cơ chế đó là bất
kỳ nớc nào khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, có thể phát triển sản
xuất hàng hoá với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu của bản thân và để xuất
khẩu. Đồng thời nớc đó có thể nhập khẩu sản phẩm cần thiết mà việc tự sản
xuất tốn kém hơn. Kết quả là, nhờ các nghiệp vụ ngoại thơng các chi phí chung
(chi phí sản xuất) để sản xuất ra một khối lợng hàng hoá đợc sử dụng ở trong
nuớc nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ thấp hơn khi ta bố
trí sản xuất chủ yếu bằng sức lực riêng. Nói cách khác, chi phí sản xuất trong n-
ớc là nền tảng của hoạt động thơng mại quốc tế.
2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động các dạng sản xuất kinh doanh.
Hai là, để phân tích, luận chứng về kinh tế các phơng án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phơng án có
lợi nhất.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
5
Khoá luận tốt nghiệp
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định những lợi ích có thể thu đợc từ lợng chi phí bỏ
ra. Hiệu quả tuyệt đối thờng đợc xác định khi doanh nghiệp bỏ chi phí ra để
thực hiện một thơng vụ nào đó để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc
những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó làm cơ sở cho quyết định có
đầu t cho thơng vụ đó hay không. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu đợc từ
một đồng chi phí sản xuất, hoặc từ một đồng vốn bỏ ra của từng phơng án kinh
doanh trong từng trờng hợp cụ thể. Trong quản lý hoạt động kinh doanh nhập
khẩu việc tính toán hiệu quả tuyệt đối là hết sức cần thiết.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch
tuyệt đối về hiệu quả của các phơng án kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả so
sánh nhằm để lựa chọn một phơng án có hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cũng luôn đề ra các phơng án nhập khẩu hàng
hoá khác nhau, sau đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của từng phơng án rồi so
sánh chúng với nhau để chọn ra một phơng án nhập khẩu có hiêụ quả nhất, phù
hợp nhất, vì trong thực tế khi thực hiện một kế hoặch hay nhiệm vụ kinh doanh
nào đó các doanh nghiệp không chỉ có một phơng án kinh doanh mà có thể có
nhiều sự lựa chọn khác nhau, mỗi cách làm đòi hỏi có sự đầu t vốn khác nhau,
lợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau,
mang lại các mức hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng có tính độc lập tơng đối với
nhau. Trớc hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh.
Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so sánh
mức hiệu quả ấy của từng phơng án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả
so sánh.
Tuy vậy có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, phơng án có chi phí thấp
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
6
Khoá luận tốt nghiệp
nhất, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải
là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.1. Các nhân tố khách quan.
_ Tốc độ đổi mới và mở rộng quy trình nhập khẩu.
Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nếu chu kỳ một
thơng vụ nhập khẩu hàng hoá càng ngắn thì vòng quay vốn càng nhanh, hiệu
quả thu đợc cao và ngợc lai.
_ Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận, do đó nó ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần
có những biện pháp giảm thấp chi phí đến mức có thể.
_ Phân bổ và phát triển sản xuất xã hội.
Nhân tố này thuộc môi trờng bên ngoài của doanh nghiêp. Nếu doanh
nghiệp ở gần nguồn hàng thì sẽ là một thuận lợi cho lu chuyển hàng hoá, từ đó
làm tăng doanh thu và ngợc lại.
_ Sự phát triển của các ngành có liên quan.
Sự phát triển của các ngành nh giao thông vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,
công nghiệp cũng ảnh hởng đến việc cung cấp, vận chuyển, tiêu thụ và từ đó
ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_ Sức mua và sự cấu thành của sức mua.
Nhân tố này tác động đến tổng mức nhập khẩu, mức cung cầu, do đó sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến chiến lợc kinh doanh, quy mô kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn, vì thế sẽ ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Các chính sách về tài chính tiền tệ của Nhà nớc.
Đây là hệ thống các nhân tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể là:
+ Chính sách tạo vốn: Nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất quan trọng, bởi nó là tiền đề cho mọi hoạt
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
7
Khoá luận tốt nghiệp
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, lợng vốn do Nhà nớc cấp thực tế
rất ít so với nhu cầu vốn kinh doanh, nên việc phát triển hệ thống ngân hàng, thị
trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh là rất
cần thiết.
+ Chính sách về thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh
vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong nớc phải trả cho
những hàng hoá nhập khẩu một khoản tiền lớn hơn mức mà ngời xuất khẩu
ngoại quốc nhận đợc. Chính điều này đã gây nên tác động của thuế nhập khẩu
đối với hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Thuế quan nhập khẩu là công cụ lâu đời và phổ biến nhất trong chính
sách thơng mại quốc tế. Đây là một phơng tiện truyền thống có hiệu quả, làm
tăng thu ngân sách Nhà nớc, bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ cha có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá có biểu thuế nhập khẩu thấp hoặc đợc miễn thuế nhập khẩu thì sẽ có
hiệu quả kinh doanh cao hơn và giá của sản phẩm nhập khẩu sẽ giảm hơn và
làm tăng mức cần tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu. Chính điều này đã khiến cho
việc quy định tỷ lệ thuế nhập khẩu luôn luôn là vấn đề đợc quan tâm từ nhiều
phía.
+ Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào mức độ
quan hệ cung cầu tín dụng, phụ thuộc vào mức phát triển hay suy thoái của nền
kinh tế Mục tiêu của chính sách tín dụng là tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Nếu lãi suất tín dụng quá cao sẽ làm tăng chi phí trả lãi tiền vay,
gây ứ đọng hàng hoá. Tóm lại, nếu lãi suất tín dụng cao thì khi doanh nghiệp
cần vốn để nhập khẩu hàng hoá mà phải vay vốn sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá.
+ Chính sách tỷ giá ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tơng quan về
sức mua của đồng tiền quốc gia, nó là phơng tiện so sánh về mặt giá trị chi phí
sản xuất của doanh nghiệp với giá cả thị trờng thế giới. Thông qua sự phản ánh
mối tơng quan về giá trị của đồng tiền ở những nớc khác nhau, tỷ giá đóng vai
trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên, nghĩa là đồng nội tệ có giá trị
thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng sẽ làm
cho hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, bởi vậy ngời nhập khẩu phải dùng nhiều
đơn vị tiền tệ hơn để mua cùng một khối lợng hàng nhập khẩu. Việc tăng lên
của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu,
các nhà nhập khẩu sẽ phải tăng chi phí kinh doanh nhập khẩu, điều này làm
giảm hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm nghĩa là đồng nội tệ có giá trị tăng lên
so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ có tác động
khuyến khích nhập khẩu, vì hàng nhập khẩu rẻ hơn so với hàng sản xuất trong
nớc, chi phí kinh doanh nhập khẩu giảm xuống, cũng tác động đến giá thành
của sản phẩm có nguyên vật liệu nhập khẩu giảm. Lợng cầu trong nớc cho các
loại hàng hoá này tăng lên làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên. Nh vậy, ngợc với trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng, hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu tăng lên.
Tuy nhiên khi xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế xã hội, tỷ giá hối đoái
giảm sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, vì hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn so với
hàng hoá trên thị trờng thế giới, hàng hoá đó sẽ khó bán hơn, từ đó gây bất lợi
cho việc thu ngoại tệ do không xuất khẩu đợc, làm cho khối lợng dự trữ ngoại tệ
ngày càng giảm đi do khuynh hớng gia tăng nhập khẩu để có lợi nhuận. Điều
này sẽ làm mất cân đối trong cán cân thanh toán, gây nên hiệu quả âm cho toàn
bộ nền kinh tế. Chính vì vậy chính sách tỷ giá cũng tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
+ Chính sách trợ giá bù lỗ cho hoạt động nhập khẩu: Chính sách này th-
ờng đợc thực hiện khi mặt hàng nhập khẩu có ích lợi đối với toàn bộ nền kinh
tế.
_ Nhân tố cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành
sản xuất trong nớc và cạnh tranh đối với các đối thủ ngoài nớc. Trong một thời
kỳ nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
9
Khoá luận tốt nghiệp
thụ ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì
việc cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới
sức tiêu thụ và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi nhiều
nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến cùng một loại hàng hoá, giá cả của việc nhập
khẩu cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng. Các nhà sản xuất nớc
ngoài khi thâm nhập vào thị trờng nội địa cũng trở thành một đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nớc, họ sẽ thu hút khách hàng trong nớc về phía mình
bằng giá cả, chất lợng, mẫu mã, uy tín Khi thu hút đợc khách hàng trong nớc
về phía mình, các sản phẩm của đối thủ nớc ngoài sẽ làm giảm thị phần của sản
phẩm nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp.
_Chính sách xuất khẩu của đối tác thay đổi và các yếu tố khác.
Cùng với hoạt động nhập khẩu ở trong nớc là hoạt động xuất khẩu ở nớc
ngoài. Khi hợp đồng giữa hai đối tác đã ký kết, sự thay đổi chính sách của hai
nớc sẽ gây không ít phiền toái cho cả hai bên, tác động trực tiếp đến vòng quay
của vốn và chi phí kinh doanh. Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác
tác động đến hiệu quả kinh doanh nh mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu, cơ
cấu hàng nhập khẩu và yếu tố giá cả. Cùng một mức lu chuyển hàng hoá, nếu
kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ
cấu hàng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ tăng lên. Bên
cạnh đó mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc mở rộng sẽ tạo điều kiện cho
việc sử dụng các phơng tiện khác nh vận tải, bảo hiểm, ngân hàng một cách hợp
lý hơn, năng suất lao động tăng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Giá thu mua hàng hoá nhập khẩu cũng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.
Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu thì chi phí mua hàng hoá
chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến tổng giá trị
kinh doanh. Việc mua với giá cao làm tăng chi phí, do đó làm giảm lợi nhuận.
Ngợc lại, mua đợc với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh, từ đó cho phép
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
10
Khoá luận tốt nghiệp
tăng lợi nhuận, và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng thay đổi
theo.
3.2 Nhân tố khách quan.
_Nhân tố tổ chức lao động.
+Trình độ của cán bộ hoạt động nhập khẩu: Nhân tố này tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
+Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Ngời lãnh đạo phải có kiến thức,
có năng lực và năng động, biết tổ chức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời đúng việc
sao cho tận dụng đợc năng lực và sở trờng của họ, tạo ra sự thống nhất hợp lý
trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp và thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp
phần xác định chiến lợc kinh doanh và ảnh hởng tới việc thực hiện mục tiêu và
chiến lợc đó.
+Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là nhân tố quan trọng tác động
thờng xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Huy động
các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của
mình, chú trọng đến việc nghiên cứu sự biến động của tiền tệ thanh toán trong
đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thơng, áp dụng các phơng thức
thanh toán hợp lý. Đặc biệt chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết
cũng nh thực hiện một cách đầy đủ, đúng đắn các nghiệp vụ của mình nhằm
tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh khoản phạt do vi phạm hợp đồng
cũng nh các tranh chấp không cần thiết, giảm các chi phí không đáng có làm
ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
_ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Yếu tố cơ sở vật chất bao gồm các phơng tiện vật chất, kho tàng, nhà x-
ởng phục vụ cho quá trình nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Cơ sở
vật chất đảm bảo sẽ giúp cho quá trình đó mang lại nhiều kết quả hơn, đồng
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
11
Khoá luận tốt nghiệp
thời giúp giảm các chi phí không cần thiết, qua đó đóng góp đáng kể vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_Văn minh phục vụ khách hàng:
Nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế. Văn minh phục vụ khách hàng đợc hiểu là sự hớng tới thoã
mãn tối đa nhu cầu khách hàng với những phơng tiện phục vụ hiện đại và với
thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự. Nâng cao văn minh phục vụ khách hàng góp
phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ hàng nhập khẩu, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Tóm lại có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp. Trong đó có các nhân tố mang tính khách quan nh cung cầu
thị trờng, chính sách của Nhà nớc , có những nhân tố mang tính chủ quan nh
nhân tố tổ chức lao động, trình độ quản lý và sử dụng vốn chúng đều trực tiếp
hay gián tiếp làm thay đổi doanh thu, chi phí kinh doanh, làm thay đổi lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh. Vấn đề là phải kiểm soát đợc các nhân tố mang
tính chủ quan, có chiến lợc phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu thị trờng, làm tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
và sớm nắm bắt đợc các nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh thích ứng với những thay đổi, nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không những là mối quan tâm hàng đầu
của xã hội mà còn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, thơng nhân,
các nhà đầu t trong cơ chế thị trờng. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Tất cả những cải
tiến, những đổi mới về nội dung, phơng pháp và biện pháp ứng dụng trong quản
lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc hiệu quả kinh
doanh.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng, doanh nghiệp
muốn tồn tại, muốn vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện
mở mang và phát triển kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nhằm đáp ứng mục tiêu của
doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đề
ra và thành công trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các
doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu không những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ
chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của từng doanh nghiệp là góp phần vào sự phát triển của cả nền kinh tế.
Ngày nay, khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, thì việc tăng c-
ờng nhập khẩu cho phép khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh của đất nớc,
thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nớc phát triển kịp với với trình độ
chung của thế giới.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xem xét
về mặt tuyệt đối thì đó chính là lợi nhuận thu đợc nên nó là cơ sở để tái sản
xuất, mở rộng và phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên chức, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả kinh tế của bất cứ hoạt động kinh tế nào nếu xét ở mối tơng
quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất thì đó mới chỉ là mặt lợng của
hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện của mặt số lợng, hiệu quả kinh tế của
bất kỳ một hoạt động kinh tế nào còn có tính chất lợng. Mặt chất lợng của hiệu
quả kinh tế đó chính là tiêu chuẩn của hiệu quả.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
13
Khoá luận tốt nghiệp
Tiêu chuẩn là căn cứ cơ bản và chủ yếu để nhận rõ thực tế khách quan,
đảm bảo nhận thức chính xác sự vật hoặc hiện tợng nghiên cứu và phân biệt
đúng sai.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế cần phải thể hiện một cách đúng đắn và
đầy đủ nhất bản chất của hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là tiết kiệm chi
phí xã hội cần thiết về lao động xã hội hay nói khác đi là tăng năng suất lao
động xã hội. Tiêu chuẩn hiệu quả nhập khẩu không chỉ đơn thuần là tiết kiệm
chi phí xã hội cần thiết về lao động mà còn bao hàm cả về ý nghĩa phát triển sản
xuất.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc biểu hiện gián tiếp thông
qua một hệ thống chỉ tiêu:
_Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
_Chỉ tiêu đánh giá bộ phận:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn
bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh nhgiệp chỉ có thể đạt
đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả. Để đánh giá cơ sở khoa học kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp ta cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, thống nhất
với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét