Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Phương hướng nhằm mở rộng thị trường của công ty thương mại thuốc lá.doc.DOC

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng
và xã hội. Nh vậy, ta thấy thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều
tiết sản xuất và lu thông hàng hoá. Thị trờng tồn tại khách quan, từng doanh
nghiệp có thể hoạt động thích ứng với thị trờng. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ
sở nhận biết nhu cầu của thị trờng, cũng nh thế mạnh của mình trong sản xuất
kinh doanh để có kế hoạch và phơng án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của
thị trờng. thị trờng có vai trò to lớn nh vậy là do nó có các chức năng chủ yếu
sau đây:
a. Chức năng thừa nhận của thị tr ờng:
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của doanh
nghiệp có bán đợc hay không, nếu bán đuợc có nghĩa là đợc thị trờng chấp
nhận. Hàng hoá, dịch vụ đợc thị trờng thừa nhận có nghĩa là ngời tiêu dùng
chấp nhận và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện. Thị trờng
thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá,dịch vụ, chuyển giá trị riêng biệt thành giá
trị xã hội, sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của
thị trờng.
b. Chức năng thực hiện của thị tr ờng:
Chức năng này đợc thực hiện ở chổ thị trờng là nơi diễn ra các hành vi
mua bán hàng hoá, dịch vụ. Ngời bán cần giá trị của hàng hoá, còn ngời mua
cần giá trị sử dụng của hàng hoá. Nhng theo trình tự, thì sự thực hiện của giá
trị sẩy ra khi nào thực hiện đợc giá trị sử dụng. Bởi vì hàng hoá hay dịch vụ dù
đợc tạo ra với chi phí thấp nhng không phù hợp với nhu cầu của thị trờng và xã
hội thì cũng không tiêu thụ hoặc bán đợc. Nh vậy, thông qua chức năng thực
hiện của thị trờng, các loại hàng hoá và dịch vụ hình thành nên giá trị trao đổi
của mình làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
c. Chức năng điều tiết và kích thích của thị tr ờng:
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Chức năng điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trờng, ngời sản xuất sẽ chủ
động di chuyển hàng hoá, tiền vốn, vật t từ lĩnh vợt này sang lĩnh vực khác
nhằm thu hút lợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy ngời sản xuất cũng cố địa vị của
mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao, tăng cờng sức mạnh của
doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Chức năng kích thích: Thể hiện ở chỗ thị trờng chỉ chấp nhận những
hàng hoá, dịch vụ với những chi phí sản xuất và lu thông thấp hoặc bằng mức
bình thờng, nhằm kích thích các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm.
d. Chức năng thông tin của thị tr ờng:
Thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ nào,
với khối lợng bao nhiêu để đa sản phẩm ra thị trờng với thời điểm nào là thích
hợp và có lợi nhất. Chỉ cho ngời tiêu dùng nên mua những loại hàng hoá và
dịch vụ nào ở thời điểm nào là có lợi cho mình, chức năng có đợc là do nó
chứa đựng các thông tin về: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung và
cầu, quan hệ giữa cung và cầu đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ, các điều
kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối Đây là
những thông tin rất cần thiết đối với ngời sản xuất và ngời tiêu dùng để đề ra
các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình.
1.1.3. Các yếu tố hợp thành thị trờng và các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến
thị trờng:
a. Các nhân tố hợp thành thị tr ờng:
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, sự phân
công lao động xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm thớc đo trong quá trình
trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy, thị trờng muốn tồn tại và phát triển
phải có đủ các điều kiện sau:
- Phải có khách hàng, tức là ngời mua hàng hoá và dịch vụ.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Phải có ngời cung ứng, tức là ngời bán hàng và dịch vụ.
- Ngời bán hàng và dịch vụ bán cho ngời mua và phải đợc bồi hoàn (đợc
trả giá).
Nh vậy, bất cứ thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố: Cung, cầu, giá cả
hàng hoá và dịch vụ. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hợp
thành thị trờng.
- Yếu tố cung: Yếu tố này phản ánh cho ta thất trên thị trờng chỉ có
những hàng hoá và dịch vụ có nhu cầu mới đợc cung ứng. Điều này có đợc là
do hoạt động có ý thức của các nhà sản xuất, kinh doanh. Mặt khác hàng hoá
và dịch vụ đợc cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà là giá cả thoả
thuận vừa có lợi cho ngời cung ứng vừa có lợi cho ngời có nhu cầu (không tính
những trờng hợp ngoại lệ).
- Yếu tố cầu: Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trờng hợp chỉ có những
nhu cầu về thị trờng và xã hội có khả năng đáp ứng mới tồn tại và mới có quan
hệ qua lại với các yếu tố còn lại của thị trờng. Và lẽ đơng nhiên, khi nói đến
nhu cầu là nói tới số lợng đợc thoả mãn về một loại hàng hoá hay dịch vụ cụ
thể gắn liền với mức giá cả nhất định.
- Yếu tố giá cả: Yếu tố này phản ánh cho ta thấy trên thị trờng, việ đáp
ứng nhu cầu của thị trờng và xã hội về hàng hoá và dịch vụ luôn luôn gắn liền
với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và đợc trả giá. Nh vậy trên
thị trờng, hàng hoá và dịch vụ đợc bán theo giá mà số lợng cung cấp gặp số l-
ợng cầu.
b. Các nhân tố ảnh h ởng đến thị tr ờng:
Về mặt lý luận và thực tiễn, ngời ta đã coi thị trờng là một tổng thể, nên
các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng là rất phong phú và đa dạng. Để đạt đợc
hiệu qủa cao trong việc nghiên cứu thị trờng, cần phải phân loại một số nhân tố
trên góc độ thích hợp.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực vào thị trờng có thể phân
thành các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, tâm sinh lý, thời tiết, khí hậu.
+ Các nhân tố kinh tế: Đặc biệt là sử dụng các nguồn lực sản xuất trong
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông - lâm - ng nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải, nội thơng, ngoại thơng Các phơng pháp sử dụng nguồn lực có
ảnh hởng quyết định đến thị trờng bởi lẻ chúng ta tác động trực tiếp đến lợng
cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ.
+ Các nhân tố chính trị - xã hội: Các nhân tố này ảnh hởng đến thị trờng
đợc thể hiện thông qua các chủ trơng, chính sách, thông tục tập quán và truyền
thống, trình độ văn hoá của nhân dân, đặc biệt là chính sách tiêu dùng, chính
sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại, chính sách dân
số, chính sách xuất nhập khẩu có ảnh hởng to lớn đến thị trờng: Làm mở rộng
hay thu hẹp thị trờng.
+ Các nhân tố tâm sinh lý: Các nhân tố này tác động đến cả ngời sản
xuất, kinh doanh và ngời tiêu dùng, thông qua đó sẽ tác động đến cung, cầu,
giá cả hàng hoá và dịch vụ.
+ Các nhân tố thời tiết, khí hậu: Các nhân tố này cũng ảnh hởng đến sản
xuất, năng xuất lao động tiêu dùng, tốc độ tiêu thụ và cuối cùng là ảnh hởng
đến cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ.
- Trên góc độ tác động của cấp quản lý đến thị trờng, có thể phân thành
các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và các nhân tố thuộc quản lý vi mô.
+ Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô nh chiến lợc và kế hoạch phát triển
kinh tế quốc dân, luật pháp nhà nớc, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, giá
cả Tất cả những nhân tố này đợc coi là công cụ để nhà nớc quản lý và điều
tiết thị trờng thông qua sự tác động trực tiếp vào cung, cầu, giá cả hàng hoá và
dịch vụ. Mặt khác, chính những công cụ này tạo ra môi trờng kinh doanh. Các
doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả, con đờng quan trọng là phải tìm mọi
biện pháp để vận dụng một cách thích hợp các loại nhân tố này.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

+ Các nhân tố thuộc quyền quản lý vi mô nh chiến lợc phát triển sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phơng án sản phẩm, giá cả, phân
phối, các biện pháp xúc tiến bán hàng, yểm trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ (quản cáo, hội chợ, triễn lãm, giới thiệu sản phẩm) các nhân tố này đợc
coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ có chất lợng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và
xã hội thông qua mối quan hệ cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ thích hợp
để phát triển và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
1.1.4. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng:
a. Những vấn đề chung của việc nghiên cứu nhu cầu thị tr ờng:
- Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng đợc coi là hoạt động có tính chất tiền
tệ của công tác kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trờng có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
xác định đúng đắn phơng hớng phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng luôn luôn đợc coi là vấn đề phức tạp,
phong phú và đa dạng. Do đó, đòi hỏi phải có phơng pháp nghiên cứu thích
hợp và chấp nhận sự tốn kém.
- Để nắm đợc nhu cầu của thị trờng, kinh nghiệm thực tiễn của nhiều
doanh nghiệp ở các nớc cho thấy, ngời nghiên cứu phải tuân theo trình tự sau:
+ Một là: Tổ chức hợp lý việc thu nhập các nguồn thông tin về nhu cầu
của thị trờng.
+ Hai là: Phân tích và sử lý đúng đắn các loạ thông tin đã thu thập đợc về
các loại nhu cầu của các thị trờng.
+ Ba là: Xác định nhu cầu của từng loại thị trờng mà doanh nghiệp có
khả năng đáp ứng.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

b. Kết quả nghiên cứu nhu cầu của các loại thị tr ờng phải trả lời đ ợc
các loại sau đây:
- Những loại thị trờng nào đợc coi là triển vọng nhất đối với hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp.
- Những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ đợc với khối lợng lớn
nhất và phù hợp với năng lực của doanh nghiệp.
- Những nhu cầu chủ yếu của từng loại thị trờng đối với các loại hàng hoá
và dịch vụ nh chất lợng, đồ bao gói, mẫu mã, phơng thức vận chuyển và phơng
thức thanh toán.
- Dự kiến về mạng lới tiêu thụ và phơng thức phân phối tiêu thụ.
1.1.5. Vai trò của thị trờng với sự phát triển của doanh nghiệp:
Thị trờng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Ơ nớc ta
trong nền kinh tế hiện nay "thị trờng vừa là mục tiêu, vừa là căn cứ của kế
hoạch hoá". Đối với các doanh nghiệp, thị trờng là bộ phận chủ yếu trong môi
trờng kinh tế xã hội. Hoạt động bên ngoài của các doanh nghiệp đợc tiến hành
trong môi trờng phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận khác nhau nh môi trờng dân
c, môi trờng văn hoá, môi trờng chính trị thị trờng chính là nơi hình thành và
thực hiện các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với môi trờng bên ngoài.
Thị trờng nh một cầu nối, nhờ đó mà doanh nghiệp mới thực hiện đợc mối
quan hệ với ngời tiêu dùng, với các đơn vị kinh tế khác, với nghành kinh tế và
với hệ thống kinh tế quốc dân.
Thị trờng còn đảm bảo các hoạt động bình thờng của quá trinhg sản xuất
và tái sản xuất của doanh nghiệp. Trao đổi là khâu quan trọng và phức tạp của
quá trình sản xuất diễn ra trên thị trờng. Hoạt động của các doanh nghiệp trên
thị trờng nếu diễn ra tốt, lành mạnh sẽ giúp cho việc trao đổi hàng hoá đợc tiến
hành nhanh chóng, đều đặn. Ngợc lại, khi thị trờng không ổn định, hoạt động
trao đổi hàng hoá bị trì trệ hoặc không thực hiện đợc sẽ ảnh hởng đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Vì vậy, thị trờng có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Vấn đề thị trờng ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý kinh
tế cũng nh trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng chính là môi trờng về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật
mà đặc trng nhất của cơ chế là hệ thống đờng lối chính sách của đảng và nhà
nớc. Trong phạm vi của doanh nghiệp đó là hệ thống các nội quy, quy chế về
quản lý và điều hành quá trình sản xuất và kinh doanh tạo điều kiện cho các
đơn vị kinh tế phát triển theo hớng thống nhất.
Cơ chế thị trờng đợc hình thành với sự tác động tổng hợp của các quy
luật sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng. Đó là các quy luật về giá trị,
quy luật giá trị thặng d, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lu
thông tiền tệ Các quy luật này tạo thành hệ thống các quy luật và hệ thống
này tạo ra cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng có những đặc điểm sau:
- Thị trờng vừa đợc coi là yếu tố quyết định của quá trình tái sản xuất
hàng hoá, dịch vụ, vừa đợc coi là mục tiêu khâu kết thúc của quá trình sản
xuất.
- Thị trrờng điều tiết nền kinh tế xã hội thông qua việc đáp ứng các nhu
cầu của thị trờng và xã hội. Về hàng hoá và dịch vụ. Do đó khuyến khích đợc
sản xuất còn tiêu dùng đợc hớng dẫn.
- Lợi nhuận tối đa đợc coi là động lực, còn cạnh tranh là phơng thức hoạt
động của thị trờng.
Sự điều tiết của hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng
dới tác động của quy luật kinh tế thị trờng đã mang lại những tích cực, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, phát triển khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên ngoài
những mặt tích cực của cơ chế thị trờng ta cũng thấy những mặt hạn chế của cơ
chế thị trờng, để có biện pháp khắc phục, nh việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế,
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

những chế định pháp luật của nhà nớc để can thiệp vào thị trờng sẽ đảm bảo đ-
ợc lợi ích của ngời tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Nh vậy việc xuất
hiện cơ chế thị trờng giúp cho các doanh nghiệp tự khẳng định đợc sự tồn tại
của doanh nghiệp ngoài ra còn xác định đợc mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là: Sản xuất phải đáp ứng nhu cầu của
thị trờng, tìm cách duy trì và mở rộng thị trờng thông qua việc nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đổi mới mặt hàng, phơng thức bán hàng Tạo điều kiện tăng
trởng và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
1.3. Các quy luật đặc trng của nền kinh tế sản xuất hàng hoá:
Trên thị trờng diễn ra nhiều hoạt động về kinh tế, có nhiều mối quan hệ
phức tạp diễn ra vì thế cũng xuất hiện nhiều quy luật kinh tế khác nhau đan
xen. Nhng cơ bản trong nền kinh tế hàng hoá có ba quy luật sau:
1.3.1. Quy luật giá trị:
Là quy luật cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, căn cứ vào đó mà hàng hoá
đợc trao đổi theo số lợng lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất hàng
hoá. Quy luật giá trị kích thích những ngởi ngoài sản xuất chú ý đến sự hao phí
lao động xã hội cần thiết và gia sức giảm hao phí lao động cách biệt xuống.
Quy luật này cần điều tiết sự phân phối lao động xã hội và t liệu sản xuất giữa
các nghành thông qua cơ cấu giá của thị trờng.
1.3.2. Quy luật cung - cầu:
Biểu hiện quan hệ lớn nhất của thị trờng: Cầu là lợng hàng hoá, dịch vụ
ngời mua muốn mua tại mỗi mức giá. Nếu các yếu khác giữ nguyên, khi giá
càng thấp thì cầu càng lớn; Cung là lợng hàng hoá,dịch vụ ngời bán muốn bán
ở mỗi mức giá. Nếu cố định các yếu tố khác, khi giá càng cao thì lợng cung
càng lớn.
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

1.3.3. Quy luật cạnh tranh:
Là cơ chế vận động của thị trờng, có thể nói thị trờng là "chiến trờng", là
nơi gặp gỡ của các đối thủ cạnh tranh. Các hình thức cạnh tranh cơ bản trên thị
trờng đó là: Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời mua; Cạnh tranh giữa ngời bán
với ngời bán; Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán. Trong ba hình thức cạnh
tranh trên thì hình thức cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán là cuộc cạnh
tranh khốc liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nhằm
giành lấy những u thế trên thị trờng trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là chủ
yếu.
Khi nói đến thị trờng, ta chỉ hiểu chung chung nh vậy. Vậy thì các doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm ở đâu, những nơi nào trên thị trờng. Vì thế mới xuất
hiện phân đoạn thị trờng.
1.4. Phân đoạn thị trờng:
Là việc phân chia thị trờng tổng thể thành các đoạn thị trờng nhất định,
đảm bảo trong cùng một đoạn thị trờng mang những đăc điểm, tiêu dùng
giống nhau hay các đoạn thị trờng tơng xứng với loại sản phẩm khác nhau.
Việc phân chia thị trờng giúp doanh nghiệp chọn đợc các phần thị trờng
phù hợp và có lợi nhất trong kinh doanh. Đồng thời có chính sách Marketing
với từng đoạn thị trờng. Khi xác định đợc đoạn thị trờng nào, cần xâm nhập
doanh nghiệp nào, cần xác định vị thế nào mong muốn chiếm lĩnh trên các
đoạn thị trờng đó. Doanh nghiệp cần xem xét vị thế của sản phẩm cách đánh
giá của ngời tiêu dùng về các thuộc tính quan trọng của hàng hoá. Việc xác
định lấy đoạn thị trờng nào là mục tiêu sẽ quyết định đối thủ cạnh tranh. Với
một đoạn thị trờng phù hợp với doanh nghiệp sẽ đem lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên chọn đoạn thị trờng không chính xác sẽ dẫn đến hậu
quả tồi tệ. Có rất nhiều cách để phân đoạn thị trờng nh theo địa lý, nhân
khẩu Theo quan điểm của Marketing thì phân đoạn thị trờng có thể chia làm
bốn cách cơ bản sau:
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Phân đoạn theo địa lý: thị trờng tổng thể có thể chia cách thành nhiều
đơn vị địa lý: Vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận - huyện, phờng - xã. Đây là cơ
sở phân đoạn áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thờng gắn với yếu tố
địa lý (khu vực).
- Phân đoạn theo dân - số xã hội: Nhóm tiêu thức thuộc loại này bao
gồm: Giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, quy mô gia đình, tình
trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, tín ngỡng, dân tộc, sắc tộc Đây là
cơ sở chính tạo ra sự khác biệt về nhu cầu và hành vi mua của ngời tiêu dùng.
- Phân đoạn theo tâm lý học: Cơ sở phân đoạn này đợc biểu hiện hình
thành các tiêu thức nh: Thái độ, động cơ, lối sống, sự quan tâm, quan điểm, giá
trị văn hoá các yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng ảnh hởng tới hành vi
lựa chọn và mua sắm hàng hoá của ngời tiêu dùng.
- Phân đoạn thị trờng theo hành vi tiêu dùng: Theo cơ sở này, thị trờng
ngời tiêu dùng sẽ đợc phân chia ra làm nhiều nhóm đồng nhất về các đặc tính
sau: Lý do mua sắm, lợi ích tìm kiếm, tính trung thành, số lợng và tỷ lệ sử
dụng (đã sử dụng, cha sử dụng, không sử dụng )
Để đảm bảo quá trình phân đoạn thị trờng chính xác và có hiệu quả các
doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu của đoạn thị trờng phải nghiên cứu một
cách cụ thể và có tính khả thi.
Nghiên cứu hoạt động phân đoạn thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu
có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng tối nguồn lực có hạn của doanh nghiệp
trong việc đầu t cho thị trờng lựa chọn. Mỗi doanh nghiệp thờng chỉ có một thế
mạnh xét tên một phơng diện náo đó trong việc thoả mãn nhu cầu thị trờng.
Phân đoạn thị trờng, xác định thị trờng mục tiêu, thực chất là vấn đề biết tập
trung nỗ lực của doanh nghiệp đúng thị trờng, xây dựng cho mình một t cách
riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, dõ nét và nhất quán để khả năng vốn có
của doanh nghiệp đợc khai thác một cách hiệu quả nhất.
1.5. Nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét