Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

QL đầu tư XDCB đối với nghành thuỷ lợi

Luận văn tốt nghiệp
Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu t và xây dựng đợc chia làm 3giai
đoạn:
- Chuẩn bị đầu t
- Thực hiện đầu t
- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng
1.2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu t :
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu t cho đến khi
có quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t và qui mô đầu t
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài nớc để tìm
nguồn cung ứng vật t thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy
động các nguồn vốn để đầu t và lựa chọn các hình thức đầu t
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu t
- - Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến ngời có thẩm quyền quyết đinh đầu t, tổ
chức cho vay vốn đầu t và cơ quan thẩm định dự án đầu t. Nh vậy giai đoạn chuẩn
bị đầu t là là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá trình thực hiện đầu
t, và kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn quyết
định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu t trong tơng lai
1.2.2.Giai đoạn thực hiện đầu t :
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi có quyết định đầu t, công trình đợc ghi vào
trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu t cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công
trình.
Nội dung của giai đoạn này:
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
5
Luận văn tốt nghiệp
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nớc
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Tổ chức tuyển chọn t vấn khảo sát thiết kế, t vấn giám định kỹ thuật chất l-
ợng công trình
- Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình: Tất cả các dự án đầu t xây
dựng thuộc mọi nguồn vốn và thành phần kinh tế đều phải đợc cơ quan chuyên
môn thẩm định thiết kế trớc khi xây dựng. Nội dung thẩm định trên một số mặt: sự
tuân thủ các tiêu chuẩn, qui phạm trong thiết kế kiến trúc, công nghệ, kết cấu
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa
chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng
- Kí kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây lắp công trình
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng
- Quyết toán vốn đầu t xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đa dự án vào
khai thác sử dụng: Việc quyết toán vốn đầu t xây dựng đợc tiến hành hàng năm
trong thời gian xây dựng. Khi dự án hoàn thành thì chủ đầu t phải báo cáo quyết
toán vốn đầu t cho cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn và cơ quan quyết định đầu t-
.
khi quyết toán phải qui đổi vốn đầu t đã thực hiện về mặt bằng giá trị thời
điểm bàn giao đa vào vận hành
1.2.3. Kết thúc xây dựng đ a dự án vào khai thác sử dụng .
Giai đoạn này đợc bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận
hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.
Nội dung của giai đoạn này bao gồm:
- Bàn giao công trình
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
6
Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hớng dẫn sử dụng công trình
- Bảo hành công trình
- Quyết toán vốn đầu t
- Phê duyệt quyết toán
2. Vai trò của ngành Thuỷ lợi đối với sự phát triển kinh tế ở nớc ta
2.1.Khái niệm:
Theo thống kê điều tra ngày 1/4/1999 dân số nớc ta là 76.324.753 ngời
trong đó có 37.519.754 nam (chiếm 49,2%)và 38.804.999 nữ (chiếm 50,8%). Số
ngời sống ở nông thôn là 58.407.770(chiếm 76,5%) và ở thành thị là 17.916.983
ngời (chiếm 23,5%) với tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,1% từ năm 1979-1989 và
là 1,7% từ năm 1989-1999. Hiện nay vấn đề phát triển nông thôn đâng là mối quan
tâm hàng đầu ở các nớc trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cũng nh
thu hút đợc sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Để tạo điều kiện cho sự phát triển
toàn diện, đáp ứng đợc yêu cầu trong đời sống của nhân dân, đòi hỏi nông thôn
phải có một cơ sở hạ tầng đảm bảo, mà trớc hết là thuỷ lợi - một lĩnh vực cơ bản có
tính chất quyết định. Thuỷ lợi đáp ứng các yêu cầu về nớc một trong những điều
kện tiên quyết để tồn tại và phát triển cuộc sống cũng nh các loại hình sản xuất.
Đồng thời thuỷ lợi góp phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất
nớc, không ngừng nâng cao đời sống cả về kinh tế và văn hoá - xã hội .
Các nguồn nớc trong thiên nhiên (nớc mặt ,nớc ngầm) và ma phân bố không
đều theo thời gian, không gian. Mặt khác yêu cầu về nớc giữa các vùng cũng rất
khác nhau, theo mùa, theo tháng, thậm chí theo giờ trong ngày .
Nh vậy có thể nói : Thuỷ lợi là biện pháp điều hoà giữa yêu cầu về nớc với
lợng nớc đến của thiên nhiên trong khu vực; đó cũng là sự tổng hợp các biện
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
7
Luận văn tốt nghiệp
pháp nhằm khai thác, sử dụng và bảo vệ các nguồn nớc, đồng thời hạn chế
những thiệt hại do nớc có thể gây ra.
2.2. Vai trò của Thuỷ lợi đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta
2.2.1.Những ảnh hởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nớc ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nớc. Vì
vậy nền kinh tế nớc ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu nh thơi tiết khí hậu
thuận lợi thì đó là môi trờng thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhng khi gặp
những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt nh hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hởng
nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của
cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nớc ta.
Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của đất
nớc ta nh:
- Tăng diện tích canh tác cũng nh mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về
nớc, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nớc cho những khu vực bị hạn
chế về nớc tới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục đợc tình trạng khi thiếu
ma kéo dài và gây ra hiện tợng mất mùa mà trớc đây tình trạng này là phổ biến.
Mặt khác nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nớc cho đồng ruộng từ đó tạo ra
khả năng tăng vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc
biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nớc tới chủ động nhiều vùng đã sản
xuất đợc 4 vụ. Trớc đây do hệ thống thuỷ lợi ở nớc ta cha phát triển thì lúa chỉ có
hai vụ trong một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trớc nên thu hoạch trên
1 ha đã đạt tới 60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dới 10
triệu đồng. Hiện nay do có sự quan tâm đầu t một cách thích đáng của Đảng và
Nhà nớc từ đó tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
8
Luận văn tốt nghiệp
đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lợng lúa xuất khẩu lớn và hiện
nay nớc ta đang đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo Ngoài ra, nhờ
có hệ thống thuỷ lợi cũng góp phần vào việc chống hiện tợng sa mạc hoá .
- Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp,
giống loài cây trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lợng của khu vực
- Cải thiện chất lợng môi trờng và điều kiện sống của nhân dân nhất là
những vùng khó khăn về nguồn nớc, tạo ra cảnh quan mới
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác nh công nghiệp, thuỷ sản, du
lịch
- Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải
quyết nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân cũng nh góp phần ổn định về kinh tế và
chính trị trong cả nớc
- Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê
điều từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi
cho họ tăng gia sản xuất .
Tóm lại thuỷ lợi có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân
nó góp phần vào việc ổn định kinh tế và chính trị tuy nó không mang lại lợi nhuận
một cách trực tiếp nhng nó cũng mang lại những nguồn lợi gián tiếp nh việc phát
triển ngành này thì kéo theo rất nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển và góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc CNH-
HĐH đất nớc.
3 2.2.2.Những ảnh hởng tiêu cực :
- Mất đất do sự chiếm chỗ của hệ thống công trình, kênh mơng hoặc do
ngập úng khi xây dựng hồ chứa, đập dâng lên.
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
9
Luận văn tốt nghiệp
- ảnh hởng đến vi khí hậu khu vực, làm thay đổi điều kiện sống của ngời,
động thực vật trong vùng, có thể xuất hiện các loài lạ, làm ảnh hởng tới cân bằng
sinh thái khu vực và sức khoẻ cộng đồng
- Làm thay đổi điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn gây ảnh hởng tới thợng,
hạ lu hệ thống, hoặc có thể gây bất lợi đối với môi trờng đất, nớc trong khu vực
- Trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan khu vực, ảnh hởng tới lịch
sử văn hoá trong vùng
3. Các yếu tố ảnh hởng tới công tác thuỷ lợi :
Sự phát triển của thuỷ lợi ở các quốc gia trên thế giới không đồng đều mà
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau. Nếu xem xét một cách tổng quát thì có
thể thấy nó phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau :
- Điều kiện tự nhiên của quốc gia
- Tập quán sản xuất, cơ cấu cây trồng cũng nh nhu cầu về nớc
- Mức độ phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật
4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án thuỷ lợi :
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thuỷ lợi là hồ sơ pháp lý đảm bảo rằng
công trình đã hội đủ các điều kiện tối u và hiện thực để có thể tiến hành đầu t xây
dựng .
Đây là yêu cầu bắt buộc và vì thế đòi hỏi nghiên cứu khả thi phải:
- Tuân thủ luật tài nguyên nớc và các nghị định, quy định kèm theo
- Phù hợp quy hoạch tổng thể và quy hoạch chuyên ngành của khu vực
- Tơng ứng với trình độ khoa học - công nghệ trong xây dựng và quản lý
kinh tế
- Có giải pháp xử lý hậu quả các ảnh hởng tới xã hội và môi trờng
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
10
Luận văn tốt nghiệp
- Các tài liệu điều tra tính toán phải theo tiêu chuẩn hiện hành, đủ tin cậy
1.Các văn bản pháp lý cần thiết :
Để xem xét phê duyệt, những hồ sơ sau là cần thiết:
- Tờ trình của UBND địa phơng xin đầu t dụ án
- Trích lợc các quy hoạch, nghiên cứu đã đợc duyệt
- Các văn bản có liên quan đến dự án của các ngành
2.Các báo cáo nghiên cứu khả thi:
Bao gồm :
+ Báo cáo tổng hợp chi tiết có đủ biểu đồ, bản vẽ minh hoạ
+ Báo cáo tóm lợc các biểu đồ, bản vẽ chủ yếu kèm theo
3.Các chuyên đề, bảng biểu trong phụ lục:
+ Báo cáo thuỷ văn
+ Báo cáo địa hình
+ Báo cáo địa chất, địa chất thuỷ văn thổ nhỡng
+ Nhiệm vụ dự án: thuỷ điện thuỷ nông, phục vụ các ngành khác
+Thiết kế sơ bộ
+ Thiết kế thi công và dự toán
+ Thiết kế tổ chức và quản lý khai thác
+ Đền bù, di dân tái định c ,bảo vệ môi trờng
+ Đánh giá hiêu quả kinh tế dự án
+ Đánh giá tác động của môi trờng của dự án và biện pháp xử lý
5. Sự cần thiết phải tăng cờng việc quản lý chi đầu t XDCB từ NSNN cho
ngành thuỷ lợi.
Từ khi đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì yêu cầu về quản lý
chi cho đầu t XDCB cũng có sự thay đổi nhằm phù hợp với nền kinh tế mới. Hiện
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
11
Luận văn tốt nghiệp
nay ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới thì yêu cầu về quản lý tài chính nói chung
và yêu cầu về việc quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi đầu t xây dựng cơ bản
đối với ngành thuỷ lợi nói riêng phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch,
đúng định mức, tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là hết sức
quan trọng.Tuy nhiên việc quản lý các khoản chi không bị thất thoát là một vấn đề
hết sức nan giải bởi vì trong thực tế hiện tợng tham ô, tham nhũng thì vẫn không
thể loại bỏ đợc hết .Vì vậy mà việc tăng cờng công tác quản lý chi đầu t XDCB từ
NSNN cho ngành thuỷ lợi ở nớc ta hiện nay xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý vốn đầu t XDCB:
Hiện nay cơ chế quản lý tài chính ở nớc ta có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng
với yêu cầu thực tiễn của nớc ta hiện nay khi mà đất nớc đang trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị truờng .Tuy nhiên cơ chế quản lý vốn đầu t XDCB trớc
đây trở nên kém hiệu quả và không còn phù hợp với tình hình mới do vậy mà ảnh
hởng lớn đến việc sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nớc. Vì vậy mà nhà nớc đã
ban hành nghị định số 52 của Chính phủ nay bổ xung nghị định số 12 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu t và xây dựng nhằm quản lý một cách
chặt chẽ hơn các khoản chi của Nhà nớc cho đầu t và xây dựng
Mặt khác do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính chồng chéo nhiều khi
hiệu quả quản lý không cao. Ngoài ra các cơ chế chính sách nhiều khi không chặt
chẽ cũng tạo ra các kẽ hở trong quản lý vốn đầu t, trong khi đó nguồn vốn dùng
cho chi đầu t XDCB nhiều khi là nguồn vốn đi vay, có thể là vay trong nớc hoặc
vay nớc ngoài vì đất nớc ta còn nghèo mà khả năng thu thì không thể đáp ứng cho
nhu cầu chi vì vậy mà yêu cầu sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả là rất cần
thiết
Đối với các đơn vị sử NSNN cho đầu t XDCB thì thiếu chủ động trong việc
sử dụng kinh phí đợc cấp do cha nắm sát đợc thực tế nhu cầu chi tiêu, nhiều đơn vị
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
12
Luận văn tốt nghiệp
đã dùng mọi cách để sử dụng hết kinh phí đợc cấp và họ không quan tâm đến việc
chi đúng định mức, đơn giá, đợc duyệt
Thứ hai: xuất phát từ vai trò của công tác quản lý vốn đầu t XDCB đối với
ngành thuỷ lợi
Thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu t XDCB nói chung và đối với ngành
thuỷ lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm. Để từ
đó tập chung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và lành mạnh
nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tợng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền
tệ và kiềm chế lạm phát
Ngoài ra thực hiện công tác này còn đảm bảo cho các công trình thuỷ lợi
của nhà nớc đợc đáp ứng đầy đủ nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có
hiệu quả để hoàn thành tiến độ thi công công trình theo đúng kế hoạch, nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan tài chính, cơ quan cấp phát cũng nh các chủ đầu t
trong quá trình đầu t xây dựng
Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn chế đợc những
tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng thấy đợc những mặt còn
yếu kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp hoặc những chính
sách để bổ xung kịp thời nhằm làm hoàn thiện hơn công tác quản lý .
Thứ ba : Xuất phát từ đặc điểm của các công trình ngành thuỷ lợi: Nhằm
đảm bảo cho chất lợng của công trình thuỷ lợi thì cần phải tăng còng công tác quản
lý bởi vì ngành thuỷ lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản xuất nh tới tiêu, hệ thống
thoát nớc, thoát lũ Đặc biệt là đối với các công trình đê điều. Nếu công trình đê
điều không làm tốt, làm theo đúng kế hoạch đợc duyệt thì khi có lũ có thể gây ra
hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy mà cần phải tăng cờng công tác quản lý vốn đầu t
XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi, việc tăng cờng công tác quản lý này vừa
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
13
Luận văn tốt nghiệp
nhằm đảm bảo đồng vốn đợc sử dụng đúng mục đích lại vừa đảm bảo đợc chất l-
ợng công trình nh thiết kế đã đợc duyệt.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý
NSNN nói chung và việc tăng cờng công tác quản lý vốn đầu t XDCB từ NSNN
cho ngành thuỷ lợi nói riêng là hết sức cần thiết. Mặt khác việc quản lý vốn đầu t
XDCB từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi một cách có hiệu quả thì sẽ nâng cao đợc
trách nhiệm cũng nh phát huy đợc vai trò của các cấp các ngành các đơn vị có liên
quan đến công tác quản lý, sử dụng NSNN và vốn vay của nhà nớc, từ đó góp phần
lập lại kỷ cơng tài chính của đất nớc
6. Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu t XDCB :
6.1. Điều kiện cấp phát vốn đầu t XDCB :
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu t XDCB, các dự án đầu t thuộc đối tợng cấp phát của
Ngân sách nhà nớc muốn đợc cấp phát vốn đầu t XDCB phải có đủ các điều kiện
sau :
Thứ nhất : phải có đầy đủ thủ tục đầu t và xây dựng .
Thủ tục đầu t và xây dựng là những quyết định văn bản của cấp có thẩm
quyền cho phép đợc đầu t dự án theo chơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất
nớc. Nó là kết quả của các bớc chấp hành trình tự đầu t và xây dựng. Chỉ khi nào
hoàn tất các thủ tục đầu t và xây dựng nh quyết định của cấp có thẩm quyền cho
phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu t, báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định
đầu t của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự toán đợc duyệt thì dự án mới đ ợc phép
ghi vào kế đầu t XDCB và mới đợc phép cấp phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự
toán đợc duyệt
Đỗ Việt Hùng - Lớp D36 - 01A
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét