Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Học thuyết Hình thái kinh tế xã hội

trong điều kiện hiện nay - vẫn là tất yếu và hoàn toàn có khả năng thực hiện
đợc.
Nh vậy, việc nghiên cứu đề tài :
"Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh
tế - xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
là rất
thực tiễn và cấp bách cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
III.
Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.
1.
Mục đích
Nghiên cứu đề tài
"Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - xã hội
giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay
giúp chúng ta
thêm phần hiểu rõ về hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác và áp dụng lý luận
này vào thực tiễn ở nớc ta hiện nay.
2.
ý nghĩa
Việc nắm vững bản chất khoa học của lý luận về hình thái Kinh tế Xã
hội sẽ thể hiện đợc chính xác những vấn đề còn yếu nhất của đời sống Kinh
tế Xã hội. Mà muốn thực hiện tốt một điều gì thì phải hiểu đợc bản chất của
nó, do vậy đối với cách mạng Chủ nghĩa Xã hội mà ở đây ta nói đến là nớc ta
quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ T bản thì việc nghiên cứu kĩ về
Hình thái Kinh tế Xã hội để áp dụng nó thật linh động vào thực tiễn ở nớc ta
là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
phần b
nội dung
I.

Học thuyết về Hình thái Kinh tế - Xã hội. Nền tảng lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
1.
Những cơ sở xuất phát để phân tích đời sống xã hội
5
hi xây dựng quan niệm duy vật về lịch sử Mác và F.Ăngen đã xuất
phát từ những tiêu đề sau đây :

" Tiên đè đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì dĩ nhiên là sự tồn
tại của những cá nhân, con ngời sống
. Xã hội dới bất kì một hình thức
nào cũng là sự liên hệ và tác động qua lại giữa ngời với ngời. Ngay từ khi
mới ra đời, con ngời đã có nhu cầu tìm hiểu về chính mình và về Thế giới
xung quanh. Các nhà t tởng đã từng tiếp cận vấn đề con ngời dới nhiều hình
thức, nhiều góc độ khác nhau và có nhiều đóng góp quý báu : Phát hiện ra
nhiều thuộc tính, phẩm chất, năng lực phong phú, kì diệu của con ngời về
mọi mặt sinh học, xã hội cũng nh tâm lý, ý thức. Trên cơ sở đó, họ có đề xuất
những con đờng, biện pháp hớng con ngời đến cuộc sống tốt đẹp. Nhng do
những hạn chế lịch sử, nên những nhà t tởng trớc đây cha có cái nhìn đầy đủ
về tồn tại của con ngời cũng nh về lịch sử xã hội loài ngời, do vậy, họ đã mắc
một sai lầm lớn. Để khắc phục điều này triết học Mác đã có những phát hiện
mới, những đóng góp mới. Lần đầu tiên Mác vạch ra phơng thức tồn tại của
con ngời, xuất phát từ cuộc sống của con ngời hiện thực. Mác đa ra một trong
những luận điểm đợc coi là quan trọng nhất trong quan điểm duy vật về lịch
sử của ông :
Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con ng ời là tổng
hoà các mối quan hệ xã hội
. Theo C.Mác con ngời tồn tại trong xã hội với
t cách là sản phẩm của xã hội, hơn nữa con ngời không phải là sản phẩm của
xã hội nói chung mà bao giờ cũng là sản phẩm của một hình thái xã hội nhất
định.
Mặt khác, Mác nhận thấy phơng thức tồn tại của con ngời chính là hoạt
động của họ. Các quy định hành vi lịch sử đầu tiên và cũng là động lực thúc
đẩy con ngời hoạt động trong suốt lịch sử của mình là nhu cầu và lợi ích.
F.Ăngen đã viết:
đã phát hiện ra quy luật phát triển của lịch sử loài
ngời nghĩa là tìm ra sự thực đơn giản là trớc hết con ngời cần phải ăn
mặc, ở uống trớc khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ
thuật, tôn giáo
. Nh vậy, nhu cầu tồn tại của con ngời hình thành một
cách khách quan và có nhiều thang bậc mà trớc đó là nhu cầu sống (ăn, uống,
mặc, ở ) sau đó mới đến nhu cầu khác nh giao tiếp và tham gia vào các sinh
hoạt cộng đồng, nhu cầu phát triển tâm hồn và trí tuệ, Vì vậy mà hoạt động
6
lịch sử đầu tiên của con ngời là sản xuất ra những t liệu cần thiết để thoả mãn
những nhu cầu của mình. Với quan niệm đó C.Mác đã đi dến kết luận rằng :
Phơng thức sản xuất là cái quyết định toàn bộ đời sống xã hội và nhng mặt
cơ bản của hoạt động xã hội thể hiện ra với t cách là những hình thức khác
của sản xuất vật chất.Sản xuất vật chất chính là yếu tố nền tảng vì nó tạo ra
những điều kiện vật chất cho xã hội tồn tại, là động lực phát triển của xã hội,
chi phối những yếu tố khác trong cấu trúc xã hội, là cơ sở của lịch sử loài ng-
ời, tạo ra những t liệu sinh hoạt, mà những t liệu sinh hoạt này đáp ứng nhu
cầu sống của con ngời, tạo ra những t liệu sản xuất mà những t liệu sản xuất
này tạo ra những thời đại lịch sử của loài ngời. Cũng nh trong quá trình sản
xuất vật chất thì con ngời tự tạo ra và hoàn thiện chính bản thân mình.
Nh vậy, sản xuất vật chất là điều kiện không thể thiếu trong bất kì một
xã hội nào. Tuy nhiên sản xuất chỉ là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất.
Trên cơ sở vật chất và sản xuất vật chất hay trên cơ sở tồn tại xã hội thì con
ngời đã sản sinh ra ý thức mà đặc trng là hệ t tởng đạo đức, tôn giáo. Các nhà
sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết đúng đắn mối
quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội này. C.Mác xác lập
nguyên lý có tính chất phơng pháp luận để giải quyết vấn đề này là
: không
phải ý thức con ngời quyết định tồn tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại
xã hội của họ quyết định ý thức của họ .

Xã hội là bộ phận đặc thù của thế giới vật chất,vận động và phát triển
theo quy luật khách quan. Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản chất, tất
yếu, lắp đi lắp lại của các quá trình,hiện tợng của đời sống xã hội, đặc trng
cho khuynh hớng cơ bản phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
2.
Hình thái Kinh tế - Xã hội
a) Hình thái Kinh tế - Xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực l-
ợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng đợc xây dựng trên những quan
hệ ấy.
7
Hình thái Kinh tế - Xã hội đặt nguyên tắc phơng pháp luận khoa học để
nghiên cứu tất cả các mặt của xã hội. Chẳng những nó đã đa ra bản chất của
một xã hội cụ thể, phân biệt chế đọ xã hội này với chế độ xã hội khác, mà
còn thấy đợc tính lặp lại, tính liên tục của mối quan hệ giữa ngời với ngời
trong quá trình sản xuất và sinh hoạt ở những xã hội khác nhau. Nói cách
khác, phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội cho phép nghiên cứu xã hội cả về
mặt loại hình và về mặt lịch sử. Xem xét đời sống xã hội ở một giai đoạn phát
triển lịch sử nhất định, coi nh một cấu trúc thống nhất tơng đối ổn định đang
vận động trong khuôn khổ của chính hình thái ấy.
b)
Kết cấu và chức năng của các yếu tố cấu thành Hình thái Kinh tế - Xã
hội.
Xã hội không phải là tổng số những hiện tợng, sự kiện rời rạc, những cái
nhìn riêng lẻ, xã hội là một chỉnh thể toàn diện có cơ cấu phức tạp. Trong đó
có những mặt cơ bản nhất là Lực lợng sản xuất, Quan hệ sản xuất và Kiến
trúc thợng tầng. Mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động lên những mặt
khác tạo nên sự vận động của cơ thể xã hội. Chính tính toàn vẹn đó đợc phản
ánh bằng khái niệm Hình thái Kinh tế - Xã hội.

Lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất, kỹ thuật mà mỗi Hình thái Kinh tế
- Xã hội. Sự hình thành và phát triển của mỗi Hình thái Kinh tế - Xã hội xét
đến cùng là do Lực lợng sản xuất quyết định. Lực lợng sản xuất phát triển
qua các Hình thái Kinh tế - Xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao thể hiện tính
liên tục trong sự phát triển của xã hội loài ngời. Lực lợng sản xuất bao gồm :

Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động,
biết sử dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.

T liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm T liệu lao động và Đối tợng
lao động. Đối tợng lao động là bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào
trong sản xuất nh là đất canh tác, nớc ngoài ra, còn có đối tợng
8
không có sẵn trong tự nhiên mà con ngời sáng tạo ra. T liệu lao động
là những vật thể mà con ngời dùng để tác động vào đối tợng lao động
nhằm tạo ra những t liệu sinh hoạt nhằm phục vụ cho nhu cầu của con
ngời. T liệu lao động chỉ trở thành lực lợng tích cực cải biến đối tợng
lao động khi chúng kết hợp vơí lao động sống. Chính con ngời với trí
tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra t liệu lao động và sử dụng
nó để thực hiện sản xuất. T liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến
đâu nhng nếu tách khỏi ngời lao động thì cũng không phát huy đợc
tác dụng, không thể trở thành lực lợng sản xuất của xã hội. LêNin viết
:
Lực l ợng sản xuất hấp dẫn của toàn thể nhân loại là công
nhân, là ngời lao động
. Giữa các yếu tố của Lực lợng sản xuất có sự
tác động biện chứng. Sự tác động của t liêu lao động phụ thuộc vào trí
thông minh, sự hiểu biết, kinh nghiệm của con ngời. Đồng thời bản
thân những phẩm chất của con ngời, những kinh nghiệm và thói quen
của họ đều phụ thuộc vào T liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ
họ sử dụng những t liệu lao động nào.

Quan hệ sản xuất .
Quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất là những quan hệ cơ
bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, không có những mối
quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Mỗi hình thái
Kinh tế - Xã hội lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tơng ứng với một
trình độ nhất định của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn
khách quan để nhận biết xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác đồng thời
tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt sau đây :

Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.

Quan hệ tổ chức quản lý.

Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó Quan hệ sở hữu về
t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bản
9
chất của bất kỳ mối quan hệ sản xuất nào cũng phụ thuộc vào vấn đề những
T liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải quyết nh thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về T liệu sản xuất : Sở hữu t nhân và Sở
hữu xã hội. Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế thực hiện
giữa ngời với ngời trong xã hội.

Kiến trúc thợng tầng.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết chế tơng
ứng và những quan hệ nội tại của thợng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của Kiến trúc thợng tầng có đặc thù riêng, có quy luật riêng
nhng không tồn tại tách rời nhau mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau và đều
nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Song không phải tất cả
các yếu tố của Kiến trúc thợng tầng đều liên hệ nh nhau trên cơ sở hạ tầng
của nó. Trái lại, mỗi bộ phận nh một tổ chức chính trị, pháp luật có liên hệ
trực tiếp với cơ sở hạ tầng con các yếu tố khác nh Triết học, nghệ thuật, tôn
giáo thì ở xa cơ sở hạ tầng và chỉ liên hệ gián tiếp với nó.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của Hình thái Kinh tế - Xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ
thể bao gồm những Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn d của
xã hội trớc là mầm mống của xã hội sau. Trong xã hội có giai cấp đối kháng,
tính chất giai cấp của Cơ sở hạ tầng là do kiểu Quan hệ sản xuất thống trị quy
định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn ngay từ
trong cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ
đối kháng thì Kiến trúc thợng tầng cũng mang tính đối kháng phản ánh tính
đối kháng của Cơ sở hạ tầng, biểu hiện ở sự xung đột, quan hệ t tởng và ở đấu
tranh t tởng của các giai cấp đối kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của
Kiến trúc thợng tầng xã hội có quyền lực mạnh nhất là Nhà nớc, công cụ của
giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị pháp lý. Chính
nhờ có nhà nớc mà t tởng của giai cấp thống trị mới thống trị đợc toàn bộ đời
sống của xã hội. Giai cấp thống trị nào thống trị về mặt kinh tế và nắm giữ
10
chính quyền nhà nớc thì hệ t tởng cung những thể chế của giai cấp ấy cũng
giữ địa vị thống trị. Nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hớng của toàn
bộ đời sống tinh thần của xã hội và quyết định cả tính chất đặc trng cơ bản
của toàn bộ Kiến trúc thợng tầng xã hội.

Phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội là mô hình lý luận về xã hội và nh
mọi mô hình, nó không bao quát tất cả tính đa dạng của các hiện tợng đời
sống xã hội. Vì vậy, hiện thực xã hội và sơ đồ lý thuyết vầ xã hội không đồng
nhất với nhau. Trong thực tế các sự kiện lịch sử mang tính chất không lặp
lại, hết sức phong phú, các yếu tố tinh thần và vật chất, kinh tế và chính trị
thờng xuyên tác động qua lại, xâm phạm,chuyển hoá lẫn nhau. Hình thái
Kinh tế - Xã hội chỉ phản ánh mặt bản chất những mối liên hệ bên trong, tất
yếu, lặp lại của các hiện tợng ấy; Từ tính đa dạng cụ thể, lịch sử bỏ qua
nhũng chi tiết cá biệt, dựng lại cấu trúc ổn định và lôgic phát triển của qúa
trình lịch sử. Bất kì trong giới tự nhiên hay trong xã hội đều không có và
không thể có hiện tợng
thuần tuý
.Đó chính là điều mà phép biện chứng
của C.Mác đã nêu lên.
Hình thái Kinh tế - Xã hôị đem lại những nguyên tắc phơng pháp luận
xuất phát để nghiên cứu xã hôị, loại bỏ đi cái bề ngoài, cái ngẫu nhiên, không
đi vào cái chi tiết, vợt qua khỏi tri thức kinh nghiệm hoặc xã hội học mô tả,
đi sâu vạch ra cái bản chất ổn định từ cái phong phú của hiện tợng, vạch ra
cai lôgic bên trong của tính nhiều vẻ của lịch sử.
3.
Sự phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội.
Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua nhiều quá trình nối tiếp nhau từ
thấp đến cao. Tơng ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái Kinh tế - Xã hội.
Sự vận động thay thế nối tiếp nhau của các Hình thái Kinh tế - Xã hội trong
lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan. Đó là quá trình lịch sử
tự nhiên của xã hội. C.Mác viết :
Tôi coi sự phát triển của những Hình
thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên .
Quá trình phát
triển lịch sử tự nhiên của xã hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của Lực
lợng sản xuất. Chính tính chất và trình độ của Lực lợng sản xuất đã quy định
một cách khách quan của Quan hệ sản xuất, và nh vậy quyết định qúa trình
11
vận động và phát triển của Hình thái Kinh tế - Xã hội nh một quá trình t
nhiên. Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động, phát triển của
các Hình thái kinh tế - xã hội thì quy luật về sự phù hợp về Quan hệ sản xuất
với tính chất và trình độ của Lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định. Một
mặt của những Phơng thức sản xuất, Lực lợng sản xuất là yếu tố đảm bảo
tính kế thừa trong sự phát triển, tiến lên của xã hội, quy định khuynh hớng
phát triển từ thấp đến cao.
Mặt khác của Phơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sản
xuất phát triển của lich sử. Những Quan hệ sản xuất lỗi thời đã đợc xoá bỏ và
thay thế bằng những kiểu Quan hệ sản xuất mới cao hơn và dẫn đến Hình
thái Kinh tế - Xã hội mới cao hơn giai đoạn đầu. Nh vậy, sự xuất hiện và phát
triển của Hình thái Kinh tế đợc giải thích trớc hết bằng sự tác động của các
quy luật. Trong quá trình tiến triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội, hình
thái mới không xoá bỏ mọi yếu tố của hình thái cũ mà trong khi phá vỡ cấu
trúc của hệ thống cũ lại bảo tồn và kế thừa và đổi mới những yếu tố của nó
vừa đảm bảo tính liên tục, vừa tạo ra bớc phát triển. Do đó tạo ra tình trạng
chồng chất đan xen những yếu tố của Hình thái Kinh tế - Xã hội khác, của
nhiều thời kỳ lịch sử khác. LêNin đã chỉ rõ :
Trên thế giới không có và
cũng không thể có thứ Chủ nghĩa T bản nào là thuần tuý cả vì Chủ
nghĩa T bản luôn luôn có lẫn những yếu tố phong kiến, tiểu thị dân và cả
những cái khác nữa .
Tuy nhiên, vạch ra con đơng tổng quát của sự phát triển lịch sử điều đó
không có nghĩa là đã giải thích đựơc rõ ràng sự phát triển xã hội trong mọi
thời điểm lịch sử ở mỗi nớc của quá trình lịch sử cụ thể vô cùng phong phú
có hàng loạt những yếu tố làm cho tiến trình chung trong sự phát triển trong
sự phát triển của xã hội loài ngời có những biểu hiện đa dạng phong phú ở
những nớc, dân tộc khác nhau. Không thể xem xét quá trình lịch sử nh một
con đờng thẳng, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến cùng là
nền sản xuất đời sống hiện thực. Những nhân tố kinh tế không phải là nhân tố
duy nhất quyết định mà những nhân tố khác của Kiến trúc thợng tâng đếu có
ảnh hởng đến quá trình lịch sử. Vì vậy để hiểu đợc lịch sử thì cần thiết phải
tính đến các nhân tố cơ bản có tham gia trong sự tác động lẫn nhau của
chúng.
12
Tiến trình lịch sử của một dân tộc của một quốc gia cụ thể thờng xuyên
bị yếu tố bên trong và bên ngoài khác chi phối nh hoàn cảnh địa lý, truyền
thống văn hoá, tâm lý dân tộc, quan hệ giao lu với các dân tộc khác. Tất cả
các yếu tố đó đều có thể góp phần kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của
một dân tộc nhất định. Tính trọng chiến tranh hay hoà bình của một dân tộc
cũng có thể làm gián đoạn,phá vỡ tiến trình phát triển tự nhiên hoặc tạo tiền
đề phát triển của lịch sử một dân tộc.
II.
Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội - Con đờng phát triển tất yếu của
cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.
1. Hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác trong cuộc cách mạng Xã hội
Chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay.

Nớc ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội không qua giai đoạn phát triển T
bản Chủ nghĩa không có nghĩa là gạt bỏ tất cả những quan hệ sở hữu cá thể,
t nhân, chỉ còn lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại, tất cả những gì thuộc
về sở hữu t nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó nh một
bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, khuyến
khích mọi hình thức kinh tế để phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của
nhân dân. Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành Quan hệ sản
xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng.
Những quan hệ này có thể góp phần củng cố Quan hệ sản xuất , cũng có thể
làm biến dạng Quan hệ sở hữu. Trong cải tạo Xã hội Chủ nghĩa những năm
qua do không hạn chế đầy đủ vấn đề này chúng ta đã mắc phải khuyết điểm
là tuyệt đối hoá quan hệ sở hữu, coi nhẹ các quan hệ khác dẫn đến việc cải
tạo Quan hệ sản xuất không đồng bộ nên quan hệ sản xuất
mới
chỉ là hình
thức.
Đảng ta khẳng định lấy Chủ nghĩa Mac - LêNin là kim chỉ nam cho hành
động và nêu cao t tởng Hồ Chí Minh. Nội dung cốt lõi của Chủ nghĩa Mac-
LêNin là ở t tởng giải phóng con ngời khỏi chế độ làm thuê, khỏi chế độ t
13
hữu dựa trên cơ sở ngời bóc lột ngời. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội của nhân dân ta đơng nhiên lấy Chủ nghĩa Mac - LêNin là kim
chỉ nam cho hành động. T tởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo Chủ
nghĩa Mac - LêNin vào hoàn cảnh nớc ta mà cốt lõi là sự kết hợp Chủ nghĩa
Mac - LêNin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc của nhân dân
ta. T tởng đó đã trở thành một di sản tinh thần quý báu của Đảng, của nhân
dân ta.
Xây dựng hệ thống chính trị Xã hội Chủ nghĩa, bản chất giai cấp công
nhân do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân
dân là ngời chủ thực sự của xã hội.toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về nhân
dân, thực hiện nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa,đmả bảo phát huy mọi khả
năng sáng tạo tích cực, chủ động của mọi các nhân,mọi tầng lớp xã hội trong
công cuộc phát triển kinh tế và văn hoá, phục vụ ngày càng tốt hơn cuộc sống
của nhân dân.
Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại
nh một ục đích tự thân mà vì phục vụ con ngời thực hiện cho đợc lợi ích và
quyền lực của nhân dân lao động.
1. Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội và thời kỳ quá độ.
a)
Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội
Chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo
ra, không phải là một ý tởng mà hiện thực phải tuôn theo. Chúng ta gọi
Chủ nghĩa Cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trạng thái
hiện nay, những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những tiền
đề hiện đang tồn tại
. Dựa vào sự phát triển những mâu thuẫn của xã hội T
sản trong giai đoạn đầu phát triển của nó, dựa vào triển vọng của phong trào
công nhân, C.Mác và F.Ăngen đã đa ra dự đoán về sự phát triển của xã hội
loài ngời trong tơng lai tất yếu phải tiến đến Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng
sản Chủ nghĩa mà Chủ nghĩa Xã hôi là giai đoạn đầu của hình thái ấy.
LêNin cũng chỉ rõ :
Chúng ta không hề coi lý luận của Mác nh là
một cái gì đó xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét