Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Thực trạng kinh tế Mỹ thập kỷ 70 là tiền đề cho đổi mới chính sách kinh tế thập kỷ 80, khả năng phục hồi cũng như những nhân tố giúp tăng trưởng kinh tế Mỹ những năm đầu 90.doc.DOC

60 trở về trớc) mà nó còn gắn liền với suy thoái kinh tế. Nửa đầu thập kỷ 70 chỉ số
lạm phát biến động trên dới 5% (trừ 1974 - 1975) thì đến 1977 là 7%; 1978: 9%;
1979: 13,2%; 1980: 14%.
Nhiều chính sách chống lạm phát nh chính sách kiểm soát giá cả và khống
chế tiền lơng đợc cả chính quyền Ford và carter áp dụng nghiêm ngặt, cuối cùng
lạm phát vẫn không giải quyết đợc.
- Thâm hụt ngân sách trầm trọng.
Mức thâm hụt ngân sách hàng năm ở thập kỷ 60 là 7 tỷ đô la thì trong thập
kỷ 70 tăng lên cao gấp 5 lần là 35 tỷ.
Trong vòng 20 năm (1960 - 1980) tỷ trọng của thiếu hụt ngân sách liên bang
(TB hàng năm) trong tổng thu nhập của ngân sách liên bang là 10%
Những năm 1981 là : 9,7%
1982 : 17%
1983 : 30%.
Nhiều nhà kinh tế Mỹ cho rằng, sự gia tăng của nạn thâm hụt ngân sách này
là do: Thứ nhất là ngân sách quân sự tăng lên, thứ hai là chính sách trợ cấp tràn
lan cho các chơng trình kinh tế - xã hội. Do đó muốn ổn định sự phát triển của nền
kinh tế thì đòi hỏi Chính phủ liên bang phải cải tổ lại toàn bộ hệ thống tài chính
quốc gia.
4-/ Sự suy giảm của năng suất lao động xã hội.
- Trong suốt thập kỷ 70 năng suất lao động ở Mỹ bị suy giảm hết sức nghiêm
trọng. Nó đã trở nên phổ biến, diễn ra trong hầu hết các ngành sản xuất kinh
doanh các khu vực sản xuất xã hội. Tình trạng không thể cứu vãn nổi đó không
chỉ làm giảm hiệu suất kinh doanh, phá sản và thất nghiệp mà còn đe doạ phá hoại
sức mạnh kinh tế của Mỹ trên trờng quốc tế.
Thực tế nhịp độ tăng TB hàng năm của năng suất lao động xã hội biến động
là: 2,77% (58 - 66); 1,44% (67 - 73); 0,43% (74 - 81)
Trong đó:
Năm
Ngành
1958 - 1966 1967 - 1973 1974 - 1981
Công nghiệp chế biến 3,4 2,79 1,118
Nông nghiệp 2,81 1,58 1,115
Tài chính bảo hiểm 2,0 0,3 0,3
Dịch vụ khác 1,08 0,5 0,5
5
- Năng suất lao động suy giảm là kết quả của 4 nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Trang thiết bị trong nhiều ngành công nghiệp lạc hậu, tốc độ, đổi mới chậm
chạp.
+ Nhịp độ tăng tích luỹ giảm sút 4,6% (1960 - 1970); 3% (1971 - 1978)
+ Nguồn cung cấp nguyên liệu - năng lợng không ổn định. Đặc biệt là 2 cuộc
khủng hoảng năng lợng nổ ra năm (1973; 1979) làm đảo lộn quá trình sản xuất
làm cho nhịp độ tăng năng suất lao động giảm sút.
+ Việc kéo dài quá lâu kiểu điều tiết kinh tế theo mô hình Keynes khiến cho
các khó khăn về kinh tế xã hội sẽ nảy sinh và chất chứa nguy cơ bùng nổ.
5-/ Sự suy yếu tơng đối trong lĩnh vực cạnh tranh quốc tế
Biểu hiện sự suy yếu tơng đối của kinh tế Mỹ trong lĩnh vực cạnh tranh quốc
tế là hậu quả của các cuộc khủng hoảng kinh tế chu kỳ và sự suy yếu của một bộ
phận quan trọng trong chiến lợc bành trớng kinh tế toàn cầu của họ. Bao gồm:
* Sự không nhất quán và mâu thuẫn trong chính sách kinh tế đối ngoại của
giới cầm quyền Mỹ.
* Nhập siêu nghiêm trọng.
Kể từ sau thế chiến II, từ 1971 trong buôn bán quốc tế, liên tục trong nhiều
năm, Mỹ bị nhập siêu nghiêm trọng, giá trị hàng xuất khẩu có tăng nhng không bù
đắp nổi chi phí nhập khẩu. Tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu trong GDP của Mỹ trong
30 năm từ 60 đến 90 luôn thua kém các nớc G7 khác. Từ vị trí nớc chủ nợ lớn nhất
thế giới, đến giữa những năm 80, Mỹ trở thành nớc con nợ và số nợ ngày càng
tăng lên, hiện khoảng 4000 tỷ USD. Điều đó một mặt phản ánh sự suy yếu khả
năng cạnh tranh hàng hoá của Mỹ trên thị trờng thế giới. Mặt khác chứng tỏ sự
thích ứng kém và khả năng nhạy cảm chậm của t bản độc quyền trớc sự biến đổi
nhu cầu của khách hàng.
* Trong lĩnh vực xuất khẩu t bản.
Sức mạnh của Mỹ bị lấn át bởi Cộng hoà liên bang Đức và Nhật Bản. Tuy
vẫn đứng đầu nhng so về tốc độ tăng hàng năm thì Mỹ phải nhờng cho Nhật và
CHLB Đức. FDI của Mỹ trong tổng FDI của ba trung tâm kinh tế (Mỹ - Nhật -
Tây âu) đã giảm từ 51% năm 61 xuống 48% năm 1975 và 45% - 1980.
6
* Vị trí dẫn đầu về kỹ thuật và công nghệ của Mỹ bị suy yếu. Đặc biệt trong
các ngành chế tạo ngời máy vi điện tử, công nghệ sinh học, v.v Nhật và CHLB
Đức đang là những đối thủ nguy hiểm của Mỹ.
Nói tóm lại, đây là những biểu hiện quan trọng nhất của sự sút kém của kinh
tế nớc Mỹ trong hầu nh suốt cả thập kỷ 70. Chính thực trạng đó đã làm nảy sinh
nhu cầu phải xem xét hay sửa đổi chính sách kinh tế của họ cả về đối nội và đối
ngoại. Chỉ bằng cách đó mới có thể chấn hng lại nền kinh tế Mỹ, mới từng bớc
khôi phục lại vị trí quốc tế của Mỹ.
7
Phần II
Đổi mới chính sách kinh tế và khả năng phục hồi
kinh tế Mỹ thập kỷ 80
I-/ Nội dung chính sách đổi mới kinh tế.
Xuất phát từ thực trạng kinh tế trong những năm 70, những đổi mới chủ yếu
trong chính sách kinh tế của Mỹ trong thập kỷ 80 nhất quán với 4 nội dung chính:
- Đẩy mạnh cải tổ cơ cấu kinh tế.
- Cải cách tài chính.
- ổn định tiền tệ, chống lạm phát.
- Củng cố vị trí của Mỹ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Mục đích cơ bản của những đổi mới này là nhằm ổn định lâu dài và khắc
phục sự suy yếu tơng đối của kinh tế Mỹ. Nhờ đó để tạo cơ hội đẩy mạnh tăng tr-
ởng kinh tế, hớng các hoạt động tiền tệ trở lại bình thờng không để chúng gây ra
các tác động tiêu cực, đẩy lùi lạm phát và không ngừng tăng việc làm. Khắc phục
những mất cân đối diễn ra lâu dài trong nền kinh tế. Hiện đại hoá nền công nghiệp
Mỹ, tạo lập cho kinh tế Mỹ một cơ sở phát triển vững chắc đủ mạnh để cạnh tranh
và đè bẹp các đối thủ.
Cuối những năm 80, tình hình kinh tế thế giới có sức biến đổi hết sức quan
trọng, chiến tranh lạnh kết thúc và Mỹ vợt qua những năm suy thoái 1989 - 1991
và hiện nay đang có những bớc phát triển đi lên với sức mạnh kinh tế số một thế
giới, trong bối cảnh đó Mỹ đã có những điều chỉnh quan trọng trong chính sách
kinh tế đối ngoại nhằm phục vụ lợi ích duy trì và tăng cờng sức mạnh kinh tế của
mình. Sau đây là những vấn đề nổi bật trong đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại
của Mỹ.
1-/ ổn định hoá sự phát triển của ngoại thơng
Với các giải pháp cụ thể:
- Thúc đẩy xuất khẩu và giành lại những thị trờng đã mất, tạo sức ép mọi mặt
để mở cửa những thị trờng khó vào, nhất là đối với những hàng hoá cao cấp mà
Mỹ đã giành lại u thế của mình, giữ vững các vị trí độc quyền nh:
8
+ Nhóm các sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến: nh các thiết bị thăm
dò và khai thác dầu mỏ, các máy móc thiết bị trong ngành xây dựng, y tế, giao
thông vận tải, máy bay, hàng không vũ trụ, hoá chất, thiết bị vô tuyến, viễn thông,
các loại máy tính lớn v.v
+ Nhóm các mặt hàng nông sản truyền thống nh thịt, sữa, hoa quả, lúa mì,
gạo, đỗ tơng thức ăn gia súc Thị trờng chính cho các sản phẩm này vẫn là Tây
Âu, Nhật bản và Đông Âu.
- Khuyến khích xuất khẩu và các hoạt động phục vụ xuất khẩu bằng cách tài
trợ trực tiếp cho các hoạt động này và hạn chế tối đa sự can thiệp của Nhà nớc. Ví
dụ nh năm 1982 hơn 100 dự luật và quy chế trong lĩnh vực thơng mại đã đợc Quốc
hội Mỹ xem xét và điều chỉnh. Chính quyền Reagan và sau đó là chính quyền
Bush thực hiện tháo gỡ những vớng mắc hành chính cản trở tính hiệu quả của
các hoạt động thơng mại hay việc phi điều tiết hoạt động ngoại thơng một cách
rộng rãi và triệt để nhất.
- Hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có thể tự sản xuất tốt ở trong nớc, nhất
là nguyên liệu, mở rộng việc nhập những loại hàng hoá cần thiết cho ý nghĩa chiến
lợc đối với quá trình hiện đại hoá công nghiệp Mỹ nh: khoáng sản quan trọng và
khan hiếm; các mặt hàng của công nghiệp chế biến: máy phát điện, tuabin và
các thiết bị có công dụng đặc biệt và một số hàng hoá tiêu dùng thiết yếu nh: dệt,
da, may mặc.
- Để bảo trợ cho xuất nhập khẩu ổn định, Mỹ kiểm ra chặt chẽ biểu thuế quan
xuất nhập khẩu danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu. Nếu làm đợc sẽ cho phép
giảm bớt dần thiếu hụt buôn bán với nớc ngoài.
2-/ Chính sách khuyến khích đầu t.
- Mở rộng thị trờng để thu hút đầu t nớc ngoài vào Mỹ. Bằng cách, sử dụng
chính sách tiền tệ 2 mặt, vừa dùng các thủ động tăng lãi suất cho vay, áp dụng chế
độ lãi suất u tiên và tiếp tục lợi dụng các u thế và quyền phủ quyết của Mỹ trong
hai tổ chức tiền tệ lớn là quỹ tiền tệ (I.M.F) và ngân hàng thế giới WB nhằm hớng
hoạt động của các tổ chức này phục vụ trực tiếp các lợi ích cục bộ của Mỹ.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và Mỹ nhất là Nhật và Tây Âu là một chính sách
lớn của các chính quyền từ Reagan đến Bush. Theo tính toán của Washington, đầu
t nớc ngoài vào Mỹ không chỉ giúp họ tái thiết lại nền công nghiệp mà còn tạo
nhiều cơ hội tăng việc làm mới va trong một giác độ nào đó, có thể hạn chế phần
nào khả năng phát triển của các đồng minh.
9
- Chú trọng việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, Mỹ áp dụng chính sách kết hợp
tăng viện trợ phát triển đi đôi với đầu t trực tiếp để giúp các công ty Mỹ đi vào thị
trờng các nớc. Năm 1990 Mỹ viện trợ cho phát triển 10,17 tỷ USD đứng đầu thế
giới và năm 1991: 9,64 tỷ USD (đứng thứ hai sau Nhật Bản: 11,03 tỷ)
Để thúc đẩy xuất khẩu và đầu t ra nớc ngoài, chẳng hạn đầu t vào khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng, Mỹ có cơ quan vạch chính sách là USAID và cơ quan
tài trợ xuất khẩu là EXIMBANK. Thông qua hai cơ quan này, Mỹ lập quỹ cho vay
để khuyến khích bạn hàng xuất nhập hàng hoá của Mỹ với lãi suất thấp, lập quỹ
hỗ trợ xuất khẩu cho các nhà sản xuất Mỹ. Đồng thời, mở rộng quyền của USAID
trong việc cấp tín dụng trong danh mục viện trợ có điều kiện cho các nớc mua
hàng hoá và dịch vụ của Mỹ.
3-/ Quan hệ kinh tế quốc tế.
Điều chỉnh và khai thác triệt để chính sách thực dụng kiểu Mỹ trong các quan
hệ kinh tế quốc tế. Giống nh trớc đây, chính sách cái gậy và củ cà rốt vẫn đợc
Nhà Trắng sử dụng một cách linh hoạt, các chính trị gia Mỹ nhận thức rất rõ ràng
bên cạnh các nguyên tắc tồn tại trong hợp tác quốc tế, còn có một nguyên tắc khác,
đó là u thế của kẻ mạnh mà ngời Mỹ thì có nhiều u thế đó.
- Đối với các nớc T Bản phát triển, nguyên tắc lợi ích ngang nhau đợc Mỹ đề
cao trong quan hệ buôn bán và kinh doanh của họ. Giải quyết các xung đột hoặc
mâu thuẫn về lợi ích với các bạn hàng chủ yếu vẫn là giải pháp thơng lợng. Việc
xây dựng diễn đàn đàm phán Urugoay là một thí dụ nổi bật để thực thi giải pháp
này. Diễn đàn này đã bổ sung cho các cuộc thơng lợng vợt quá tầm giải quyết các
mâu thuẫn về buôn bán thông qua tổ chức GATT.
- Đối với các nớc đang phát triển, bên cạnh việc sử dụng chính sách buôn bán
bất bình đẳng, Mỹ còn sử dụng cơ chế u tiên lựa chọn, phân hoá một cách linh
hoạt để lôi kéo và khống chế các nớc này. Suy cho cùng, qua đó, Mỹ nhằm giải
quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong các vấn đề nguyên liệu, năng lợng thị trờng
tiêu thụ, ô nhiễm môi trờng làm cho các nớc này thích ứng với những thay đổi cơ
cấu đang diễn ra trong nền kinh tế Mỹ.
- Đặc biệt, đối với khu vực các nớc đang phát triển có nền kinh tế hàng hoá
phát triển cao nh Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Braxin, Mê Hi Cô,
Mỹ sẽ sử dụng cơ chế u tiên và chính sách mềm hoá trong các quan hệ kinh tế
đối với họ. Vì đây là các bạn hàng lớn và tin cậy của Mỹ về các sản phẩm công
nghiệp nhẹ, nh hàng dệt, giầy da, may mặc. Hơn nữa, sự u đãi của Mỹ đối với các
10
nớc này còn nằm trong ý đồ chiến lợc của Nhà Trắng nhằm xây dựng hệ thống
vành đai kinh tế tin cậy ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Nh vậy Mỹ đã sử dụng sức mạnh tổng hợp phục vụ lợi ích phát triển kinh tế,
trong đó có các sức mạnh kinh tế nh viện trợ, đầu t, lãi suất, kỹ thuật công nghệ, sức
mạnh quân sự và Chính phủ Mỹ trực tiếp gây sức ép với các Chính phủ, công ty nớc
ngoài để mở rộng thị trờng và tăng đầu t trên thế giới Những loại sức mạnh này sẽ
đợc sử dụng tổng hợp để duy trì vị trí độc tôn của Mỹ trên thế giới, làm cho các nớc
phát triển trong phạm vi của Mỹ.
II-/ Kết quả phục hồi kinh tế thập kỷ 80 và thực tiễn phát triển
kinh tế đầu thập kỷ 90.
Những thay đổi trong chính sách kinh tế Mỹ thập kỷ 80 là phù hợp với yêu
cầu và khả năng phát triển của nền kinh tế Mỹ và nhờ đó đã tạo cơ hội đẩy mạnh
sự tăng trởng kinh tế. Khối lợng và tốc độ tăng GNP diễn biến khả quan hơn rất
nhiều so với thập kỷ 70. Mặc dù cuối những năm 80 đầu 90 Mỹ đã có những giảm
sút lớn về tốc độ tăng trởng kinh tế 1988 là 3,9%, năm 1980 giảm xuống 2,5% và
năm 1990 còn 1,2% đến 1991 là - 0,7%. Tuy nhiên, năm 1992 đánh dấu bớc phục
hồi phát triển cao hơn đạt 2,1% và đến 1993 tăng lên 2,8% (số liệu của OECD)
trong đó các nớc G7 khác đều có tốc độ thấp hơn.
Điều này cho thấy khả năng phục hồi của kinh tế Mỹ là khá cao. Và sự giảm
sút tơng đối của Mỹ so với các nớc khác có thể có sự thay đổi ?
1-/ Các chỉ tiêu phát triển kinh tế vĩ mô.
1.1 GDP
- Cho đến năm 1993, quá trình phục hồi và phát triển kinh tế Mỹ đợc củng cố
hơn, chỉ số GDP đạt 2,8% cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng của các nớc công
nghiệp phát triển (1,2%). Tuy tổng sản phẩm kinh tế những năm 80 chỉ bằng 23%
thế giới (1945 - 1950 là 40%) nhng xét về tổng sản phẩm thu nhập quốc dân vẫn
đứng đầu thế giới ở mức 5,567 tỷ đô la (1991), GDP/đầu ngời là 22099 đô la đứng
sau Thuỵ Sĩ, Nhật, Luychxămbua, Phần Lan, Na Uy
- Về cơ cấu kinh tế, các ngành công nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp ngày
càng giữ vị trí thứ yếu trong nền kinh tế. Năm 1991, nông nghiệp Mỹ vẫn đứng
hàng đầu thế giới dù cả ngành nông nghiệp, ng nghiệp, lâm nghiệp chỉ chiếm 2%
GDP (năm 88 là 4,2% năm 89 là 2,3%). Các ngành công nghiệp chế biến chiếm
19%GDP, trong khi đó các ngành giao thông, dịch vụ và thông tin phát triển và
ngày càng chiếm tỷ lệ lớn. Hiện nay khu vực dịch vụ Mỹ cung cấp 76% việc làm
11
và chiếm 69% tổng thu nhập quốc dân. Trong những năm 81 - 88, thặng d thơng
mại trong khu vực dịch vụ là 27 tỷ đô la/năm, góp phần làm giảm thâm hụt cán
cân thơng mại nói chung của Mỹ.
1.2 Thất nghiệp.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ so với các nớc công nghiệp phát triển ở Châu Âu
trong 10 năm từ năm 1975 đến 1984 là 7,7% và 7% nhng 10 năm tiếp theo thì có
xu hớng giảm và tơng đối ổn định ở mức 6,5 - 7%. Trong khi đó, tỷ lệ thất nghiệp
ở các nớc công nghiệp Châu Âu có xu hớng tăng lên và duy trì ở mức cao 10 -
11% nh ở Đức, Pháp, Anh, Italia và cả Canada.
- Mặt khác, Mỹ có tốc độ tăng trởng về việc làm khá khả quan. Tuy năm
1991 mức tăng việc làm giảm sút nghiêm trọng (- 0,9%) do GDP đạt - 0,7% - thấp
nhất trong nhiều năm qua, những đến năm 1992 đã tăng lên 0,6% và năm 1993
vẫn tiếp tục tăng (khoảng 1,7%), trong khi tất cả các nớc G7 khác số việc làm
đang giảm sút tới mức thấp nhất trong nhiều năm qua.
Năm 1993 các công ty nhỏ và vừa đã tạo thêm 1,7 triệu việc làm. ở Mỹ, số
việc làm sẽ tăng lên ở mức 1,5 - 2%, điều này sẽ đảm bảo cho kinh tế phát triển
khá ổn định, đời sống đợc bảo đảm hơn.
1.3 Nhu cầu nội địa.
Chính công ăn việc làm ổn định, kinh tế phục hồi và phát triển đã làm cho
nhu cầu nội địa tăng lên: năm 1992 tăng 2,9% và năm 1993 tăng 3,4% - cao hơn
các nớc G7 khác (1,8% và 1,5%), chỉ số đó ở các nớc Nhật, Đức, Pháp, Italia đang
có xu hớng giảm đi. Nhật tơng ứng là 0,6% và 0,1%.
Đức là 2,4% và 1,4%
Pháp là 0,4% và 1,1%
Italia là 1,0% và 1,5%.
Nhu cầu nội địa tăng lên ở Mỹ là kết quả của điều kiện sống đợc cải thiện.
1.4 Lạm phát.
Theo đánh giá chung, lạm phát ở Mỹ hiện nay sẽ rất khó có những thay đổi
lớn, do chính sách của Chính Phủ và nhất là do những điều kiện kinh tế - xã hội
hiện nay và nhiều năm tới, lạm phát sẽ đợc bảo đảm duy trì ở mức thấp 2,5% -
2,6% (1993) - mức thấp nhất trong 21 năm qua và trong 5 năm tới không thể tăng
quá 3,6%/năm. Tình hình kinh tế tốt dần lên giá hàng tiêu dùng cả năm 1993 tăng
3 - 3,2%. Lãi suất 3 năm qua có xu hớng giảm từ 5,4% (1991) - 3% (1993). Nhìn
chung, tỷ lệ lạm phát ở Mỹ năm 1993 thấp hơn so với các nớc OECD (3,2 - 3,3%).
12
1.5 Thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách có xu hớng giảm. Thâm hụt ngân sách năm 92 chiếm tới
4,5% GDP (290,2 tỷ USD), năm 1993 tuy có giảm nhng vẫn chiếm 3,6% GDP
(285,3 tỷ USD) năm 94 giảm xuống 203 tỷ USD và năm 1996 là 192 tỷ USD.
Quốc hội Mỹ đã thông qua các đạo luật về ngân sách: chỉ tiêu là giảm mức thâm
hụt ngân sách 500 tỷ USD trong vòng 5 năm thông qua cắt giảm chỉ tiêu, tăng
thuế.
1.6 Năng suất lao động.
Nhờ đầu t sản xuất và nhu cầu xã hội tăng lên, kinh tế phục hồi, nhiều ngành
sản xuất quan trọng của Mỹ đã lấy lại đợc sức sống của mình. Những năm 90,
trong các xí nghiệp năng suát lao động tăng lên đáng kể (những năm 70 x 80 chỉ
(1%)
1993: Quý I 1,8% Quý III 4,3%
Quý II 0,4% Quý IV 4,2%
Bảng 1 - Các chỉ số phát triển kinh tế mỹ (%)
82 - 83 85 89 90 91 92 93
- GDP 2,5 3,2 2,5 1,2 - 0,7 2,6 2,8
- Lạm phát 7,3 3,6 4,6 4,3 2,6 2,9 2,6
- Thất nghiệp 7,7 7,2 5,3 5,5 6,7 7,4 6,9
- Lãi suất 7,5 8,1 7,5 5,4 3,4 3,0
- Thâm hụt ngân sách - 3,8 - 3,1 - 1,5 - 2,5 - 3,4 - 4,4 - 3,6
Nguồn: World Economic Outlook, October 1998
2-/ Kinh tế đối ngoại
Đổi mới chính sách kinh tế đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngoại th-
ơng và đầu t quốc tế. Theo Bộ Thơng Mại Mỹ Những phơng hớng lớn trong chính
sách kinh tế của Chính phủ đã đợc thực thi, song không phải lúc nào cũng có thể
đạt đợc mong muốn.
2.1 Hoạt động ngoại thơng.
Kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá trong những năm cuối thập kỷ 80 tăng
lên mạnh. Nhng đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hơn so với nhập
13
khẩu, kết quả của bảng cân đối thơng mại chỉ ra là Mỹ liên tục nhập siêu, năm
1990 là nớc con nợ lớn nhất thế giới với 700 tỷ đô la nợ nớc ngoài, thâm hụt buôn
bán quốc tế của Mỹ chiếm phần quan trọng. Điều này phản ánh những cố gắng
của ngành ngoại thơng để thực hiện chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế của
Chính phủ Liên bang, song còn vấp phải nhiều khó khăn và vẫn cha đạt đợc các
chỉ số dự kiến.
Khối lợng xuất khẩu - nhập khẩu (% thay đổi hàng năm)
75-84 85 86 87 88 89 90 91 92 93
Nhập khẩu 1,9 1,3 6,0 6,3 20,7 10,8 7,6 7,7 6,9 1,2
Xuất khẩu 6,2 5,6 9,9 3,5 4,1 3,9 1,9 0,7 10,9 8,8
Thâm hụt (tỷ USD) 133,7 155,14 170,32 137,11 129,11 123,4 86,63 105,76 138,71
- Vấn đề đặt ra là tại sao Mỹ liên tục nhập siêu mặc dù chỉ số này có giảm
cuối thập kỷ 80 ? Hầu hết các nhà nghiên cứu cho là Mỹ đã suy yếu đến mức
không còn khả năng kinh tế để cân bằn cán cân thơng mại. Thực ra không hẳn
vậy. Theo số liệu thống kê từ 1975 đến 1993:
+ Khối lợng xuất khẩu luôn tăng đỉnh cao là năm 1988 với 20,7%, sau đó có
xu hớng giảm sút và đến 1993 chỉ đạt 1,2%. Nhập khẩu từ 75 - 86 có xu hớng tăng
và 1987 - 1991 thì giảm rõ rệt.
+ Về giá trị tuyệt đối, xuất khẩu từ 1985 - 1992 tăng 2 lần từ 219 tỷ USD
448 tỷ USD. Từ 1986 đến 1993, tỷ lệ tăng xuất khẩu luôn cao hơn các nớc G7 còn
lại. Chứng tỏ khả năng và tiềm lực của Mỹ luôn cao hơn những nớc này và rõ ràng
Mỹ có thâm hụt trong buôn bán với nớc ngoài không phải do sa sút trong xuất
khẩu mà chính là mức nhập khẩu rất lớn, cao hơn hẳn mức xuất khẩu mà chính là
mức nhập khẩu rất lớn, cao hơn hẳn mức xuất khẩu về giá trị tuyệt đối để đáp ứng
nhu cầu phát triển bên trong của đất nớc. Mức thâm hụt cao nhất là năm 1987:
170,32 tỷ USD và có xu hớng giảm dần dù giá trị nhập khẩu ngày một tăng, đặc
biệt rất cao trong 2 năm 1992 và 1993 (Đó là biểu hiện của sự phục hồi kinh tế của
Mỹ và sự sút kém trong cán cân thơng mại chỉ mang tính chất tơng đố. Cần phải
nói thêm rằng, thâm ý sâu xa của chính sách nhập siêu của Mỹ là việc họ tiếp tục
lợi dụng cơ chế này để tạo nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế trong nớc theo
kiểu chiếm dụng vốn của bạn hàng). Mặt khác, thâm hụt thơng mại trong GDP
đã thu hẹp từ 2,8% năm 1987 giảm xuống 1,4% năm 1992.
- Do những thay đổi trong chính sách kinh tế đối ngoại, cho nên quan hệ buôn
bán của Mỹ với các khu vực cũng có những biến đổi đáng kể. Quy mô và khối lợng
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét