Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoaì vào các khu công nghiệp, khu chế xuất của Việt Nam .doc

-Phần góp vốn của bên hoặc các bên nớc ngoài không hạn chế mức tối đa
nhng tối thiểu không đợc dới 30% vốn pháp định và trong qúa trình hoạt động
không giảm vốn pháp định.
-Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quản
trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của các
bên nhng ít nhất phải là 2 ngời, Hội đồng quản trị có quyền quyết định những
vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
-Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các
bên.
-Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trờng hợp đặc biệt đợc kéo
dài thêm nhng không quá 20 năm.
*Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài :
Theo điều 26 nghị định 12/CP qui định :"Doanh nghiệp 100% vốn đầu t n-
ớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại
Việt nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
"Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam. Thời hạn hoạt
động không quá 50 năm kể từ ngày đợc cấp giấy phép.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu trên còn có các hình thức:
*Hợp đồng xây dựng -kinh doanh- chuyển giao(BOT):
Theo điều 12 khoản 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam :"Hợp đồng xây
dựng -kinh doanh- chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài đề xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt nam"
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao -kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt nam. Chính phủ Việt nam dành cho nhà
đầu t kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý .
*Hợp đồng xây dựng -chuyển giao(BT):
Theo khoản 13 điều 2 luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam "Hợp đồng xây
dựng chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của
Việt nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong
nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt nam. Chính
phủ Việt nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các dự án khác để
thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý".
2. KCN - KCX và vai trò của nó đối với thu hút fdi.
2.1. Khái niệm, đặc điểm KCN, KCX:
a. Khu chế xuất:
Theo điều 2 khoản 2 qui chế KCN, KCX"Khu chế xuất là khu tập trung
các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu có ranh giới địa lý xác
định không có dân c sinh sống đợc chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết
định thành lập".
Mặc dù qui chế KCX ở từng nớc là khác nhau nhng đặc trng sau đây đợc
coi là đặc điểm của một khu chề xuất điển hình :
-Nhập khẩu miễn thuế nguyên vật liệu và thủ tục đơn giản MCX không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên những hàng
hoá sản xuất trong khu chế xuất cũng có thể bán trong thị trờng nội địa nếu thị
trờng nội địa có nhu cầu.
-Những doanh nghiệp trong khu chế xuất đợc hởng mức thuế lợi tức là
10% là mức thuế thấp nhất và đợc miễn thuế thu nhập công ty trong 4 năm kề từ
khi kinh doanh có lãi và giảm tiếp 50% trong 4 năm tiếp theo.
-Những doanh nghiệp trong KCX thờng đợc cung cấp thủ tục hải quan
nhanh chóng cho việc nhập khẩu vật liệu và xuất khẩu hàng hoá .
-Những doanh nghiệp trong KCX đợc sử dụng cơ sở hạ tàng tốt nh đờng
xá, điện thoại, điện tín
b. Khu công nghiệp
Theo khoản 1 điều 2 qui định "KCN là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định. Trong KCN có thể có doanh
nghiệp chế xuất. Trong KCN có các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh
nghiệp dịch vụ khu công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đợc hởng một số u đãi theo qui
định cho từng loại doanh nghiệp.
c. Sự khác nhau giữa KCN và KCX
-KCX đợc xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu, còn
KCN đợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp. KCN, KCX kể cả sản xuất
hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc do vậy KCN có thể bao gồm KCX .
-Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng một
số u đãi nhất định trong đó đặc biệt u đãi vỡi những hãng sản xuất hàng xuất
khẩu do đó những hãng này mà nằm trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng những
u đãi nh trong khu chế xuất và cũng đợc hởng những u đãi nh trong KCN.
Việc lựa chọn vị trí đề xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là rất quan
trọngđòi hỏi phát huy đợc thế mạnh tiềm năng kinh tế của từng vùng.
2.2.Vai trò của KCN -KCX đối với thu hút FDI
Từ đầu những năm 90 đến nay sau khi xuất hiện những khu công nghiệp
và khu chế xuất ở Việt nam và kiểm nghiệm lại kinh nghiệm của một số nớc
đang phát triển đi trớc chúng ta khẳng định đợc vai trò quan trọng của KCN,
KCX. Việc tập trung các doanh nghiệp chế biến nhằm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài và vốn đầu t trong nớc đa nhanh kĩ thuật mới vào sản xuất thúc đẩy tiến
bộ khoa học công nghệ xây dựng các ngành mũi nhọn nâng cao vị trí chủ đạo
của công nghiệp trong nền kinh tế đảm bảo tốc độ tăng trởng kinh tế bền vững,
phát triển công nghiệp chế biến nông lâm hải sản hỗ trợ các ngành này và phục
vụ xuất khẩu phân bố lại các khu vực sản xuất và sinh hoạt thực hiện đô thị hoá
nông thôn chuyển dời các cơ sở sản xuất từ nội đô ra ngoại vi, cải tạo môi trờng
sống cho dân c đô thị, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động thành phố và nông
thôn.
Việc thành lập khu chế xuất, khu công nghiệp là tạo ra các khu vực thuận
lợi hơn cho việc phát triển kinh tế thu hút đầu t. Chính vì vai trò to lớn của
KCN, KCX rất cần thiết ở nớc ta. Chỉ có KCX, KCN mới tạo ra đợc bớc nhẩy
vọt, tạo ra nền kinh tế phát triển bền vững. Chọn đợc địa điểm vị trí và qui
hoạch KCN, KCX cùng các đối tác hợp lý sẽ tạo ra cho nớc ta một bộ mặt mới.
3. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát triển
KCN- KCX
KCN đầu tiên của thế giới thành lập ở Anh vào năm1896. Ngời ta sớm
nhận ra u điểm của hình thức tổ chức này do đó số lợng của khu công nghiệp đ-
ợc xây ngày càng tăng trên khắp thế giới .
Việt nam là nớc đi sau để thực hiện đợc mục tiêu "đi tắt đón đầu"trong
phát triển kinh tế đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm của các nớc đi trớc
để tiến hành phát triển KCN, KCX cho phù hợp với điều kiện phát triển của
Việt nam .
3.1. Kinh nghiệm của Thái lan
Vào những năm 60 , luật KCN đợc ban hành từ đó cho đến nay có 40 khu
công nghiệp hoạt động. Nhà nớc Thái lan qui hoạch phát triển KCN dựa trên
qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Những KCN do nhà nớc bảo trợ
tuy bị lỗ nhng vẫn xây dựng để đảm bảo cho phát triển nh khu công nghiệp Bắc
Thái Lan, có khoảng 11 KCN đợc xây dựng tại những vùng không nằm trong
khu qui hoạch miễn là họ có thị trờng .
Diện tích KCN, mặt bằng KCN có thể đợc mở rộng hơn so với diện tích đ-
ợc duyệt nếu đợc thoả thuận của ngời có đất mà mình đợc dùng. Về quản lý do
cục quản lý KCN Thái lan , ngoài ra Cục Quản lý KCN còn có chức năng kinh
doanh.
Về chính sách đối với xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Nhà nớc
không u đãi cho vay vốn, tuy nhiên Nhà nớc đứng ra bảo lãnh cho các công ty
nhà nớc vay mà không phải thế chấp. Mọi u tiên đều dành hết cho các khu công
nghiệp trong nớc. Mọi khách hàng muốn đầu t vào khu công nghiệp họ sẽ đợc
tạo điều kiện cần thiết để biết về KCN, mạng lới KCN .
3.2. Kinh nghiệm của Đài loan
Đài loan là một trong những quốc gia thành công trong việc phát triển
KCN, KCX. Từ cuối những thập kỷ 50, Đài loan đã nhận định đợc vị thế kinh tế
của mình là loại hình kinh tế hải đảo có đặc tính đất chật ngời đông, tài nguyên
nghèo nàn kinh tế phụ thuộc rất lớn vào thị trờng nớc ngoài vì vậy Đài loan chỉ
phát triển những ngành công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động. Các xí nghiệp
vừa và nhỏ xuất hiện rất nhiều trong KCN, KCX và các doanh nghiệp này đợc
hởng cơ sở hạ tầng thuận lợi cùng một số u đãi khác.
Hiện nay Đài loan có 3KCX, 30KCN, 2KCNC. Trung ơng quản lý12 KCN
có tầm quan trọng nhất nằm trong qui hoạch đợc chích quyền t phê duyệt. Các
khu công nghiệp còn lại do địa phơng hoặc t nhân quản lý .
Các KCN ở Đài loan phân bố khắp nớc hầu nh huyện nào cũng có khu
công nghiệp, mỗi khu công nghiệp là một hạt nhân để phát triển vùng .
Đây là những kinh nghiệm quí báu để cho nhà nớc Việt nam đánh giá lại
tiềm năng, năng lực định vị lại vị thế của mình để phát triển khu công nghiệp
một cách hợp lý .
ch ơng II
Thực trạng đầu t nớc ngoài trong các KCN, KCX
ở Việt nam thời gian qua .
1. Giới thiệu vài nét về các KCN-KCX
Trong quá trình đổi mới hội nhập kinh tế cùng thế giới Nhà nớc Việt Nam
đã sớm nhận biết đợc tầm quan trọng của KCN, KCX đối với sự phát triển kinh
tế cũng nh thu hút đầu t nớc ngoài. Vì vậy từ những năm 80 Nhà nớc đã có chủ
trơng cho phép thành lập KCN, KCX. Mở đầu cho sự phát triển khu kinh tế ở
Việt Nam là sự ra đời của khu công nghiệp, khu chế xuất Tân Thuận tại
thành phố Hồ Chí Minh liên doanh với Đài loan vào tháng 11/1990. Cho đến
nay số lợng KCN, KCX đã tăng khá nhanh chóng trên phạm vi cả nớc. Tính đến
năm 2000 cả nớc có 67 KCN và 3 KCX
Biểu: Thời điểm thành lập KCN, KCX từ 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000.
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số
KCN,
KCX
1 2 1 4 5 16 20 14 3 4
Nh vậy từ năm 1991 đến 9 tháng đầu năm 2000 tốc độ phát triển của các
KCN, KCX tăng đặc biệt nhanh vào các năm 1996, 1997, 1998. Các KCN nằm
hầu hết ở phía Nam với 41 khu, miền Bắc 15 khu miền Trung 13 khu.
Về loại hình khu công nghiệp có 17 KCN thuộc loại khu công nghiệp đợc
thành lập trên cơ sở có một số doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động. 11
khu công nghiệp phục vụ di dời các khu công nghiệp từ mọi độ lớn, 22 khu
công nghiệp có qui mô nhỏ ở các tỉnh đồng bằng bắc bộ, duyên hải miền trung
và đồng bằng sông Cửu long phục vụ chế biến nông lâm thuỷ sản. Có 10 khu
công nghiệp mới, hiện đại trong đó có 13 khu công nghiệp hợp tác với nớc
ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Diện tích chiếm đất của 70 KCN trên 1 vạn ha (không kể KCN Dung
Quất) bình quân 1 khu là 160 ha. Có 1/3 số khu công nghiệp là có diện tích 100
ha.
Về ngành nghề KCN gồm công nghiệp nhẹ, hoá chất điện tử, chế biến thực
phẩm nông sản thuỷ sản phục vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ xuất khẩu công
nghiệp nặng gắn với cảng nớc sâu ở các vùng kinh tế trọng điểm (tam giác phát
triển vùng phía Bắc, phía Nam và miền Trung có khu Dung Quất Đà Nẵng với
công nghiệp hoá chất công nghệ chế biến có khu Bà Rịa Vũng Tàu). Cơ cấu
ngành nghề đợc gắn với lợi thế của từng vùng tránh triệt tiêu lẫn nhau.
Nh vậy các khu công nghiệp Việt nam rất đa dạng về loại hình, diện tích
đất ngành nghề đối tợng thu hút đầu t, không gian hoạt động và thời gian thành
lập. Nó quyết định chất lợng, kết quả hoạt động của khu công nghiệp trong thời
gian qua.
Quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp đã "Hình thành mạng
lới khu công nghiệp, phân bố rộng khắp trên các vùng của đất nớc phù hợp với
nhịp độ phát triển kinh tế trên các vùng của đất nớc".
2. Tình hình thu hút vốn đầu t nớc ngoài trong
các KCN, KCX ở Việt Nam
Số doanh nghiệp Vốn đăng ký
Doanh nghiệp trong nớc 307 1, 38 Tỷ USD
Doanh nghiệp ngoài nớc 543 6, 1 Tỷ USD
Tổng
850 7, 48 Tỷ USD
Nguồn: Ban quản lý KCN Việt Nam tính đến tháng 9 năm 2000.
Tính đến tháng 9 năm 2000 đã có 850 doanh nghiệp đợc cấp giấy phép
hoạt động trong các khu công nghiệp với tổng số vốn đăng kí 7, 48 tỷ USD
trong đó có 543 doanh nghiệp nớc ngoài vốn đăng kí 6, 7 tỷ USD và 307 doanh
nghiệp trong nớc vốn đăng kí 16, 998 tỷ đồng. Vốn đã thực hiện khoảng 40%
tổng vốn đăng kí.
Đã có 24 nớc, vùng lãnh thổ có dự án đầu t vào khu công nghiệp. Phần lớn
các đối tác nớc ngoài đầu t vào khu công nghiệp thuộc các nớc Đông á và
Đông Nam Châu á. Các công ty của Nhật bản đã thực hiện các dự án đầu t có
công nghệ tiên tiến và giá trị xuất khẩu lớn nh dự án sản xuất các thiết bị vi điện
tử nh công ty FUJILTSU, động cơ nhỏ MABUCHI, ngời máy rorzerobotech
Các công ty của Đài loan, Hàn quốc quan tâm đến công nghiệp điện tử, giầy da,
dệt, chế biến nông sản phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các đối tác châu âu và
Mỹ có các dự án đầu t gắn liền với công nghiệp chế biến dầu khí và công
nghiệp hoá chất. Các KCN phía nam thực hiện đa dạng hoá các dự án đầu t
trong khi các khu công nghiệp ở Hà nội và Hải phòng tập trung vào hai đối tác
là Nhật bản và Hàn Quốc.
Nếu nh những năm trớc đây, đầu t nớc ngoài chiếm tỷ lệ cao trong khu
công nghiệp (chiếm khoảng 50% vốn đầu t phát triển hạ tầng, gần 90% số dự án
đầu t và 93% vốn đầu t của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp) thì
từ năm 1998 đến nay hình thức đầu t trong nớc nhích dần. Đây là một biểu hiện
tốt, riêng 9 tháng đầu năm 2000 các KCN đã thu hút đợc 183 dự án, tăng 55%
so với năm 1998. Với tổng vốn đăng kí là 632 triệu USD, tăng 54% so với năm
1998, trong đó có 75 dự án đầu t nớc ngoài vốn đăng kí là 425 triệu USD. Đầu
t trong nớc có 108 dự án, vốn đăng kí 2. 887 tỷ đồng Việt Nam, tăng 4 lần so
với năm 1998. Nh vậy tình hình thu hút vốn đầu t FDI vào các KCN, KCX của
Việt Nam mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á
nhng vẫn có các dấu hiệu khả quan.
3. Những thành quả và tồn tại trong KCN, KCX ở
Việt Nam.
3.1. Những thành quả.
Hoạt động KCN đạt đợc kết quả tăng nhanh hơn so với nền kinh tế nói
chung, ngành công nghiệp và KCN nói riêng.
Kết quả đạt đợc trong KCN, KCX( Triệu USD ).
Giá trị sản lợng Đóng góp xuất khẩu
1997 1. 155 848
1998 1. 871 1. 300
1999 1. 700 1. 170
2000 1.751 1.230
Năm 1997 đạt giá trị sản lợng 1. 155 triệu USD, chiếm 12% giá trị sản
xuất CN. Đóng góp cho xuất khẩu 848 triệu USD, gần bằng 7% giá trị xuất
khẩu của cả nớc, 47% giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, tăng 2 lần so với năm 1996.
Năm 1998 các KCN đạt giá trị sản lợng 1. 871 Triệu USD chiếm gần 16%
giá trị sản xuất CN, đóng góp cho xuất khẩu 1. 300 triệu USD, bằng 12% giá trị
xuất khẩu cả nớc, 65% giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, tăng 50% so với năm 1997.
Năm
Chỉ Tiêu
Trong 9 tháng năm 1999 các KCN có giá trị sản lợng 1,5 tỷ USD chiếm
17% giá trị sản lợng CN của cả nớc, trong đó xuất khẩu đạt 1,17 tỷ USD chiếm
13% giá trị xuất khẩu của cả nớc. Cả 2 chỉ tiêu này tăng 30% so với cùng kì
năm 1998.
Trong năm 2000, các KCN có giá trị sản lợng 1,7tỷ USD chiếm 18% giá
trị sản lợng công nghiệp của cả nớc.
Các KCN đã thu hút 13, 7 vạn lao động, tạo ra sức mua cho xã hội khoảng
1000 tỷ đồng/năm.
Ngoài số lao động trực tiếp làm việc trong KCN, KCX, đã tạo việc làm cho
hàng vạn lao động làm việc trong ngành dịch vụ, xây dựng cơ bản phục vụ cho
các KCN.
Tay nghề công nhân, trình độ cán bộ quản lý đợc nâng lên. Mức lơng và
thu nhập của ngời dân cao hơn. Nhiều KCN đã trả lơng ngời lao động với mức 1
triệu đồng/tháng. Công nhân làm việc trong KCN tại Bình Dơng có mức lơng
trung bình là 680. 000 đồng/tháng.
KCN tác động đến phát triển các cơ sở nguyên liệu, dịch vụ cho nông
nghiệp, nâng cao giá trị nông sản, mở rộng thị trờng, hình thành các đô thị vệ
tinh. Thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và góp phần xoá đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế gắn với văn minh tiến bộ và công bằng xã hội.
Đầu t nớc ngoài góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
KCN, ngợc lại KCN là địa bàn thuận lợi để thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Những năm gần đây số dự án và số vốn đăng kí tăng nhanh. Nhiều dự án
đầu t đi vào hoạt động ổn định góp phần tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp với
số lợng lớn, chất lợng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và xuất
khẩu.
Chính yếu tố này đã tạo nên tốc độ ổn định về giá trị xuất khẩu của cả nớc
trong những năm gần đây. Nhất là năm 1999 tốc độ tăng trởng 23% gấp 3 lần
kế hoạch.
Các doanh nghiệp không những thúc đẩy nền kinh tế phát triển với nhịp độ
cao và tơng đối ổn định mà còn tạo tiền đề và điều kiện để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
3.2. Những tồn tại.
+ Cha thống nhất trong nhận thức và vận dụng phát triển KCN.
Sau hơn 9 năm hoạt động, vai trò của KCN, KCX đối với sự phát triển của
nền kinh tế là không thể phủ nhận. Nhng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện vẫn
tồn tại nhận thức cho rằng KCN chỉ là một túi đựng các doanh nghiệp công
nghiệp nên vẫn còn trờng hợp thực thi chính sách, tổ chức quản lý KCN nh các
doanh nghiệp riêng rẽ. Nói cách khác trong t duy vẫn cha coi KCN là thực thể
kinh tế- xã hội, từ đó xuất hiện những biểu hiện bàng quan đứng ngoài, thậm
chí có t tởng phủ định vai trò của KCN cho rằng phát triển KCN trong thời gian
qua là theo phong trào, thay vì phải cùng hợp lực để phát huy vai trò, hiệu quả
của nó vì lợi ích của ngành, của địa phơng và của nền kinh tế. Có địa phơng cho
rằng: KCN là của trung ơng và khoán trắng cho ban quản lý KCN và công ty
phát triển hạ tầng.
+ Luật pháp cha đồng bộ, cha đáp ứng nhu cầu phát triển.
Vẫn còn sự khác biệt giữa doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc
ngoài trong hoạt động KCN. Do vẫn còn duy trì chính sách bảo hộ doanh
nghiệp trong nớc nên đến nay vẫn cha tạo đợc một sân chơi bình đẳng giữa các
doanh nghiệp, tạo sự cạnh tranh trong một môi trờng pháp lý công bằng và
minh bạch.
Công tác quy hoạch và phát triển KCN dựa trên cơ sở các đề nghị của
UBND tỉnh, cha thực sự gắn quy hoạch ngành nghề kết hợp với lãnh thổ trên cơ
sở quy hoạch tổng thể. Danh mục các KCN mới nêu tên, địa điểm và diện tích
đất, cha có nội dung kinh tế-kỹ thuật, nên khi xem xét không đủ thông tin, căn
cứ để ra quyết định chính xác KCN nào làm trớc, KCN nào cho phép triển khai
sau.
Đối với các doanh nghiệp trong nớc cha có quy định khuyến khích nhiều
cho các doanh nghiệp trong KCN nên các doanh nghiệp trong nớc vẫn còn thực
hiện đầu t ngoài KCN, cha mặn mà đầu t vào KCN dẫn đến khó khăn khi thực
hiện quy hoạch phát triển.
Chậm thực hiện chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nên việc cung cấp lao
động cho KCN đang xuất hiện nghịch lý: thừa lao động giản đơn nhng thiếu lao
động kỹ thuật. Trong số 12 vạn lao động đang làm việc tại KCN có không ít lao
động tuyển từ ngoài tỉnh, trong khi đó tỉnh vẫn còn hàng vạn lao động vẫn còn
chờ việc làm. Nguyên nhân chủ yếu là do lao động địa phơng cha đáp ứng đợc
yêu cầu của công việc nh cha có tay nghề cao hoặc cha có đủ điều kiện về trình
độ học vấn để học nghề.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét