Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty may Thăng Long.DOC

hàng hoá khác trên thị trờng, tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực
sản xuất kinh doanh này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo nhữn
chính sách của Chính Phủ nhng chỉ mờ nhạt mà tiền lơng bị chịu sự tác động,
chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Nguồn tiền lơng và thu nhập
của ngời lao động bắt nguồn từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và
do hai bên thoả thuận. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về lĩnh vực này là bắt
buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo cho ngời lao động có mức thu nhập thấp
nhất phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Trong
thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lơng là số
tiền là số tiền mà các cơ quan trả cho ngời lao động theo cơ chế chính sách của
Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang bảng lơng đợc Nhà nớc quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lơng là phạm trù của sản xuất, yêu
cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi trả hoặc cấp phát cho ngời lao động.
Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần
phải đợc bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lơng cũng phải đợc thông qua quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí, hiệu quả
lao động. Và ở đây tiền lơng lại thể hiện là một phạm trù phân phối.
Sức lao động là hàng hoá cũng nh các loại hàng hoá khác nên tiền lơng
cũng là phạm trù trao đổi. Nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả của các t liệu
tiêu dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động
Khi ta nhắc đến tiền lơng ta cần phải phân biệt giữa tiền lơng và thu nhập
từ hoạt động lao động sản xuất kinh doanh của ngời lao động. Thu nhập bao
gồm: Tiền lơng (lơng cơ bản), phụ cấp, tiền thởng và phúc lợi xã hội. Mặt khác
ta cần phải phân biệt giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế giữa chúng
có mối quan hệ qua lại với nhau. Trong thực tế tiền lơng thực tế không chỉ phụ
thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ cần thiết.
5
* Nh vậy tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức
lao động mà ngời lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, về hình thức, trong điều kiện tồn tại
của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên
giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo lĩnh vực quản lý mà tiền lơng có
thể đợc xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành
sản phẩm hay là một bộ phận của thu nhập.
2. Chức năng của tiền lơng
Trong quá trình hoạt động sản xuất, tiền lơng là một nhân tố hết sức quan
trọng của quá trình quản lý công tác sản xuất. Có thể kể ra một số chức năng cơ
bản của tiền lơng nh sau:
a. Đối với ngời lao động
- Duy trì đời sống: Tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số ngời lao động trong xã hội nó có ảnh h-
ởng trực tiếp đến mức sống của họ.
- Kích thích lao động (tạo động lực), gắn trách nhiệm của ngời lao động
vào sản phẩm: Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu
quả, dựa trên cơ sở tiền lơng phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí để
khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền lơng phải đảm bảo lợi ích
kinh tế cho ngời lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc, phát huy tinh
thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn để từ đó
giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lơng nhận đợc thoả đáng nhất.
- Tích luỹ: Với mức tiền lơng nhận đợc, ngời lao động không những duy
trì cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ đã
hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
- Phân phối lại thu nhập trong Xã hội, giảm bớt sự đói nghèo.
b. Đối với các doanh nghiệp
6
- Đối với các doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt
chẽ.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám
sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt đợc những mục
tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đạt hiệu quả cao. Hiệu quả của
việc chi trả lơng không chỉ tính theo tháng, quý mà còn đợc tính theo từng ngày,
từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận khác nhau.
- Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, theo
nguyên tắc ngời lao động giỏi sẽ hởng lơng cao và ngợc lại. ở đây ngời sử dụng
lao động sẽ dùng mức lơng để điều phối lao động.
- Là cơ sở, nền tảng tính toán cho các chiến lợc phát triển sau này của
doanh nghiệp.
c. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chứuc tiền lơng
Để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu
nhập thích hợp trong cơ chế thị trờng hiện nay thì ta cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
- Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng,
đảm sự bình đẳng trong trả lơng. Nó đợc dùng nh là một thớc đo đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Điều này sẽ có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với
ngời lao động
- Đảm bảo tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng xuất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Đồng thời
tiền lơng của ngời lao động tăng lên không ngừng. Giữa tăng năng suất lao động
và tăng tiền lơng có liên quan chặt chẽ với nhau qua công thức sau:
Z =
I
tlbq
- 1
I
w
Theo công thức trên khi tiền lơng bình quân tăng thì dẫn đến chi phí tăng,
tăng năng xuất lao động lại giảm chi phí. Khi năng xuất lao động tăng nhanh
hơn tiền lơng bình quân thì chi phí cũng không tăng và ngợc lại.
7
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
việc trong các ngành nghề khác nhau nhằm tạo sự công bằng, bình đẳng trong
sự trả lơng cho ngời lao động. Nguyên tắc này dựa trên: Trình độ lành nghề
bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành, điều kiện lao động, ý nghĩa kinh tế
của ngành trong nền kinh tế quốc dân và sự phân bố trong khu vực sản xuất.
3. Quỹ tiền lơng, các hình thức trả lơng và các loại tiền thởng:
3.1 Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đơn giá do
cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định. Các doanh nghiệp xác
định nguồn quỹ lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nớc.
- Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các khảon trợ cấp khác nếu có.
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
Là tổng quỹ tiền lơng.
Nh vậy cán bộ công nhân viên sẽ đợc nhận tiền lơng phụ cấp từ quỹ tiền
lơng của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp việc quản lý quỹ lơng đòi hỏi phải
hết sức chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả và việc cấp phát lơng phải đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động, tốc độ tăng xuất lao động phải nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lơng bình quân nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản
phẩm. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện quỹ lơng ở các doanh nghiệp phải do
cơ quan chủ quản của doanh nghiệp tiến hành trên cơ sở đối chiếu, so sánh th-
ờng xuyên quỹ lơng thực hiện với quỹ lơng kế hoạch của doanh nghiệp, kiểm
soát việc chi trả quỹ lơng trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, thực hiện việc quản lý tiền lơng
là xác định mối quan hệ giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động và Nhà
8
nớc. Việc xác định giá trị hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm, cho 1
đơn vị doanh thu hay lợi nhuận là hết sức quan trọng và cần thiết. Đó là chi phí
đợc tính trong giá thành, là công cụ để Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập
trong các doanh nghiệp. Cụ thể, Nhà nớc quyết định đơn giá tiền lơng của các
sản phẩm trọng yếu, đặc thù, các sản phẩm còn lại thì doanh nghiệp tự tính giá
tiền lơng theo hớng dẫn chung (Thông t số 05/TT-BLĐTBXH ban hành ngày
29/01/2001). Doanh nghiệp sẽ tự quyết định đơn giá tiền lơng nhng phải đăng
ký với cơ quan chủ quản. Việc xác định đơn giá tiền lơng có thể dựa trên các
chỉ tiêu sau:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi trong tổng chi khôngcó lơng
- Lợi nhuận.
Doanh nghiệp sẽ xác định đơn giá tiền lơng căn cứ vào tính chất, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với
việc trả lơng có hiệu quả của doanh nghiệp.
Sử dụng tổng quỹ tiền lơng: Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so
với quỹ tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc
để dự phòng quỹ tiền lơng quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng
quỹ tiền lơng theo các quỹ sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian: ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất chất l-
ợng cao, có thành tích tốt trong công tác tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền l-
ơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi: tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lơng.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau: tối đa không vợt quá 12% tổng quỹ l-
ơng
3.2 Các hình thức trả lơng.
9
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất và hành chính sự nghiệp ngời
ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu sau:
Trả lơng theo thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số tiền trả
cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị thời
gian ( giờ hoặc ngày). Nh vậy tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức tiền lơng trong một đợn vị sản phẩm.
- Thời gian đã làm việc.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu và đặc thù sản
xuất việc tính và trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
a. Trả lơng theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng )
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo công thức:
L = L
CB
x T
Trong đó:
L: Lơng nhận đợc.
L
CB
: Lơng cấp bậc.
T: Thời gian làm việc thực tế.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó
đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lơng theo thời gian đơn
giản:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
10
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc thực tế.
- Lơng tháng: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
+ Ưu điểm của hình thức này là: Đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa ngời
công nhân có thể tự tính đợc tiền công mà mình đợc lĩnh.
+ Nhợc điểm là: Bên cạnh những u điểm, hình thức trả lơng này còn
mang tính chất bình quân nên không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, không tập trung công suất của máy
móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
b.Trả lơng theo thời gian có thởng:
Theo hình thức này thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc gồm tiền lơng
thời gian giản đơn và một khoản tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số l-
ợng hoặc chất lợng đã quy định nh: nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối vói công nhân phụ, làm việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra còn áp dụng cho công
nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động
hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các
chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật chế độ tiền lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
Trả lơng theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh, công đoạn chế
biến nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức tiền lơng theo sản
phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lơng mà số tiền ngời lao
động nhận đợc căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn
thành và đợc tính theo công thức:
Lsp

=

=
n
i 1
( Qi x Đ
g
i)
Trong đó:
11
Lsp: Lơng theo sản phẩm.
Qi: Khối lợng sản phẩm i sản xuất ra.
Đ
g
i: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i.
i: Số loại sản phẩm i.
+ Ưu điểm: Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao
động sản xuất của mỗi ngời. Nếu họ làm đợc nhiều sản phẩm hoặc sản phẩm
làm ra có chất lợng cao thì sẽ đợc trả lơng cao hơn và ngợc lại. Chính vì vậy nó
có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động sản
xuất của mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa
khả năng làm việc, nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hơn nữa trả lơng
theo sản phẩm còn có tác dụng khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao
trình độ văn hoá kỹ thuật, tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất. Điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành lao động sản xuất
với mức độ nhanh hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lợng cao hơn.
+ Nhợc điểm: Trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị nhất
định nh: Định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm,
thống kê, nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo ttỏ chức và phục vụ tốt nơi làm việc
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có các loại sau:
Loại 1: Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối, công việc có
định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng có tính chất cố định đợc tính theo công thức:
Đ
g
= L x T
Hoặc
Đ
g
=
L
Q
Trong đó:
12
Đ
g
: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: Mức sản lợng của ngời lao động trong kỳ
Khi đó tiền công của công nhân đợc tính theo công thức:
Lcn =Đ
g
x Q
1
Trong đó:
Lcn: Tiền lơng của công nhân
Q
1
: Khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Ưu điểm nổi bật của chế độ này là: Kết hợp đợc mối quan hệ giữa tiền
công và kết quả lao động của họ đợc thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và trách
nhiệm của ngời lao động gắn chặt với nhau do đó kích thích công nhân cố gắng
nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động. Đồng thời hình
thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính đợc số tiền nhận đợc khi hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất.
+ Nhợc điểm: Tuy nhiên chế độ lơng này còn làm cho ngời lao động dễ
chạy theo số lợng mà coi nhẹ chất lợng sản phẩm, ít quan tâm đến việc sử dụng
tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc của
tập thể.
Loại 2: Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng để trả cho một nhóm lao động thờng áp
dụng đối với những công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định
mức thời gian dài, khó xác định kết quả của từng cá nhân.
Công thức tính đơn giá tiền lơng nh sau:
Đ
g
=
L
cb
Q
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ
g
= L
cb
x T
13
Trong đó: Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L
cb
: Tổng tiền lơng theo cấp bâc công công nhân
Q: Mức sản lợng của cả tổ
T: Mức thời gian của cả tổ
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: tiền lơng của nhóm công nhân
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
Sau khi xác định đợc tiền lơng cả đơn vị thì tiến hành chia lơng cho từng
công nhân. Tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong hai phơng pháp chia lơng sau:
* Chia lơng theo giờ hệ số: Tiến hành qua 3 bớc:
- Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc nhân bậc 1. Tổng số giờ hệ số đợc tính bằng
cách lấy giờ làm việc của công nhân nhân với hệ số cấp bậc của ngời đó sau đó
tổng hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lơng 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lơng cả tổ chia cho
tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
- Tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế của
một giờ nhân với số giờ làm việc.
* Chia lơng theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bớc:
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng thực
lĩnh chia cho số tiền lơng thực tế nhận đợc.
- Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lơng đã
cấp bậc của mỗi ngời.
+ Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng
cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét