Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giá trị hiện tại và chi phí cơ hội của vốn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 5 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
14%là tức 14,0
000.350
000.350000.400
t
ưĐầu
nhuận Lợi
lợi sinhsuất Tỉ =

==


Chi phí của vốn đầu tư một lần nữa chính là lợi nhuận hy sinh do
khơng
đầu tư vào chứng
khốn. Trong trường hợp hiện tại của chúng ta, nếu tòa nhà có mức rủi ro như việc đầu tư
vào thị trường chứng khốn, thì tỉ suất sinh lợi hy sinh là 12%. Do tỉ suất sinh lợi của tòa
nhà văn phòng là 14% lớn hơn 12% chi phí, chúng ta nên bắt tay đào móng xây tòa nhà
này.
Do vậy chúng ta có hai quy tắc quyết định tương đương đối với đầu tư vốn:
2

1.
Quy tắc giá trị hiện tại ròng
. Chấp thuận khoản đầu tư có giá trị hiện tại ròng dương.
2.
Quy tắc tỉ suất sinh lợi
. Chấp thuận khoản đầu tư có tỉ suất sinh lợi cao hơn chi phí
cơ hội của vốn.
3


Chi phí cơ hội của vốn

Chi phí cơ hội của vốn là một khái niệm rất quan trọng nên chúng tơi sẽ đưa ra nhiều ví
dụ hơn.
Bạn nhận được cơ hội sau đây: Đầu tư $100.000 hơm nay, và phụ thuộc vào trạng
thái của nền kinh tế vào cuối năm, bạn sẽ nhận được một trong những khoản hồn trái
như sau:

Trì trệ Bình thường Bùng nổ
80.000 110.000 140.000

Nếu mỗi kết quả đều có xác suất bằng nhau, thì hồn trái kỳ vọng của dự án của bạn
chính là mức trung bình của ba khoản hồn trái có thể thu được:

000.110$
3
000.140000.110000.80
Cvọng kỳ trái Hoàn
1
=
++
==


Hồn trái
kỳ

vọng
là $110.000, những tất nhiên điều này khơng thể nào chắc chắn. Hồn
trái có thể nhiều hơn hoặc ít hơn $30.000 so với mức kỳ vọng. Bạn cần phải xác định
xem giá trị hiện tại của khoản hồn trái này có lớn hơn khoản đầu tư bỏ ra trước hay
khơng.
Giả sử bạn xác định rằng cổ phiếu của cơng ty X cũng có những triển vọng khơng
chắc chắn như thế
. Giá cổ phiếu hiện tại của cơng ty X là $95,65, và phụ thuộc vào trạng
thái của nền kinh tế vào cuối năm, giá sẽ như sau:

Trì trệ Bình thường Bùng nổ
80 110 140

Vì ba trạng thái của nền kinh tế có xác suất bằng nhau, hồn trái kỳ vọng của cổ phiếu
cơng ty X là:

2
Bạn có thể tự kiểm tra thấy rằng các quy tắc này tương đương với nhau. Nói cách khác, nếu tỉ suất sinh lợi
50.000/350.000 lớn hơn r, thì giá trị hiện tại ròng - 350 + [400.000/(1 + r)] phải lớn hơn 0.
3
Hai quy tắc này có thể sẽ mâu thuẫn với nhau khi có các ngân lưu ở nhiều hơn hai thời kỳ. Chúng tơi sẽ giải thích
vấn đề này ở Chương 5.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 6 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
110$
3
14011080
Cvọng kỳ trái Hoàn
1
=
++
==


Do vậy, nếu bạn đầu tư vào cổ phiếu này, hơm nay bạn bỏ ra $95,65 với một một
khoản hồn trái kỳ vọng bằng $110 vào cuối năm. Tỉ suất sinh lợi kỳ vọng là:

15%là tức 15,0
65,95
65,95110
tư Đầu
vọngkỳ nhuậnLợi
vọng kỳ lợi sinhsuất Tỉ
=

==


Đây là tỉ suất sinh lợi kỳ vọng mà bạn phải từ bỏ do đầu tư vào dự án mà khơng đầu tư
vào thị trường chứng khốn. Nói cách khác, đó là chi phí cơ hội của vốn của dự án.
Để xác định giá trị dự án, bạn cần phải chiết khấu ngân lưu kỳ vọng bằng cách sử
dụng chi phí cơ hội của vốn:

650.95$
15,1
110.000
PV
==


Đây là số tiền mà nhà đầu tư phải bỏ ra trên thị trường chứng khốn để mua một ngân lưu
kỳ vọng $110.000. (Họ cũng có thể làm như vậy bằng cách mua 1000 cổ phiếu của cơng
ty X.) Do vậy, đó cũng là số tiền mà nhà đầu tư muốn trả cho dự án của bạn.
Để tính tốn giá trị hiện tại ròng, bạn cần phải trừ đi đầu tư ban đầu:
NPV = 95.650 - 100.000 = -$4350
Dự án có giá trị thấp hơn $4350 so với chi phí, và dự án khơng đáng thực hiện.
Lưu ý rằng bạn cũng đi đến một kết luận tương tự nếu bạn so sánh tỉ suất sinh lợi
kỳ vọng với chi phí của vốn:

10%là tức 10,0
000.100
000.100000.110

Đầu
vọngkỳ nhuận Lợi
vọng kỳ lợi sinhsuất Tỉ =

==


Tỉ suất sinh lợi kỳ vọng của dự án thấp hơn mức 15% mà những nhà đầu tư hy vọng kiếm
được khi đầu tư vào thị trường chứng khốn, và như vậy dự án khơng đáng thực hiện.
Tất nhiên trong thực tế khơng thể giới hạn các trạng thái của nền kinh tế chỉ ở các
trạng thái như “trì trệ”, “bình thường” và “bùng nổ”. Chúng ta cũng đã đơn giản hóa
bằng cách giả định rằng các khoản hồn trái của 1000 cổ phiếu cơng ty X và các khoản
hồn trái của dự án đầu tư là hồn tồn bằng nhau. Tuy nhiên điểm chính của ví dụ này
thì giống với đời thật. Cần phải nhớ điều này: Chi phí cơ hội của vốn của một dự án đầu
tư là tỉ suất sinh lợi mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với các cổ phiếu thường hoặc các loại
chứng khốn khác có mức độ rủi ro bằng với rủi ro của dự án. Khi bạn chiết khấu ngân
lưu kỳ vọng của dự án ở mức chi phí cơ hội của vốn, giá trị hiện tại thu được là số tiền mà
những nhà đầu tư (trong đó có các cổ đơng trong cơng ty của bạn) sẵn sàng trả cho dự án.
Bất cứ khi nào bạn tìm được và triển khai một dự án có NPV dương - một dự án mà giá
trị hiện tại lớn hơn chi phí đầu tư cần bỏ ra - bạn đã làm lợi cho các cổ đơng của cơng ty.
Hai lý do dễ nhầm lẫn

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 7 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Hồn trái của dự án $110.000 khơng phải là một ước lượng điểm duy nhất (single-point
estimate). Đó là một ngân lưu trung bình, hay là ngân lưu kỳ vọng. Chúng ta đã tính
trung bình giữa điểm hồn trái cao nhất (thị trường bùng nổ) $140.000 và điểm hồn trái
thấp nhất (thị trường trì trệ) $80.000.
4

Đơi khi có người cho rằng nếu cơng khai xác nhận các mức hồn trái cao nhất và
thấp nhất là coi như đã “quan tâm” đến tính bất trắc. Nếu quả vậy thì họ sa vào quan
điểm cho rằng các ngân lưu kỳ vọng có thể được chiết khấu ở các tỉ lệ khơng có rủi ro
(risk-free rates), như ở mức lợi nhuận 7% của các chứng khốn chính phủ. Tất nhiên việc
chiết khấu ở tỉ lệ 7% sẽ làm cho dự án trị giá 110.000/1,07 = $102.800 và khiến cho nó có
NPV dương.
Hãy đợi một chút! Điều đó làm sao mà đúng được. Nếu bạn có thể mua một
khoản hồn trái kỳ vọng $110.000 với giá $95.650 tại thị trường chứng khốn, thì tại sao
bạn hay ai đó lại trả $102.800 cho dự án này?
Cổ phiếu của cơng ty X khơng phải là chứng khốn chính phủ; nó có rủi ro. Đó
là lý do tại sao các nhà đầu tư đòi hỏi tỉ suất sinh lợi kỳ vọng là 15% thì họ mới đầu tư
tiền vào đó. (Họ cũng hài lòng tương tự như khi cho chính phủ vay với mức lãi suất 7%
vì khoản đầu tư đó khơng có rủi ro.) Dự án của bạn có rủi ro, khơng an tồn. Khơng có
một nhà đầu tư nào chấp thuận dự án với tỉ suất sinh lợi dưới 15% khi có thể tự do lựa
chọn chứng khốn của cơng ty X.
Bây giờ là một lý do nhầm lẫn nữa. Giả sử có một giám đốc ngân hàng tham gia
vào. “Cơng ty của ơng là một doanh nghiệp tốt và an tồn, và ít mắc nợ”, bà ta nói.
“Ngân hàng của tơi sẽ cho ơng vay $100.000 mà ơng cần cho dự án với lãi suất 8%”.
Điều đó có nghĩa là chi phí của vốn cho dự án là 8% khơng? Nếu như vậy dự án sẽ có kết
quả tốt, với PV ở mức 8% = 110.000/1,08 =$101.852 và NPV = 101.852 - 100.000
=$1852.
Điều đó cũng khơng đúng. Thứ nhất, lãi suất cho vay khơng ăn nhập gì với rủi ro
của dự án: Nó phản ánh tình trạng lành mạnh của doanh nghiệp hiện tại của bạn. Thứ hai,
dù bạn có vay nợ hay khơng, bạn vẫn phải lựa chọn giữa dự án mà tỉ suất sinh lợi kỳ vọng
chỉ ở mức 10%, hoặc loại cổ phiếu có cùng mức rủi ro, mà có tỉ suất sinh lợi kỳ vọng đến
15%. Một quản trị viên tài chính vay vốn với lãi suất 8% và đầu tư để có lợi nhuận 10%
khơng phải là thơng minh, mà là ngu ng
ốc, nếu cơng ty hoặc

các cổ đơng có thể vay ở lãi
suất 8% và mua một khoản đầu tư có mức độ rủi ro tương đương nhưng lại có tỉ suất sinh
lợi đến 15%. Đó là lý do tại sao tỉ suất sinh lợi kỳ vọng 15% của cổ phiếu là chi phí cơ
hội của vốn cho dự án.

*2-2 NỀN TẢNG CHO QUY TẮC GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RỊNG
5


Cho đến nay thảo luận của chúng ta về giá trị hiện tại ròng vẫn còn khá sơ sài. Tăng NPV
nghe



vẻ
là một mục tiêu hợp lý đối với một cơng ty, nhưng điều này khơng chỉ đơn
thuần là một quy tắc dựa vào kinh nghiệm. Chúng ta cần phải hiểu tại sao quy tắc NVP
có ý nghĩa và tại sao chúng ta lại dựa vào thị trường trái phiếu và thị trường cổ phiếu để
tìm ra chi phí cơ hội của vốn.

4
Trong ví dụ này, hồn trái kỳ vọng bằng với hồn trái trong một nền kinh tế “bình thường”. Điều này khơng nhất
thiết đúng như vậy. Ví dụ nếu hồn trái của thị trường bùng nổ là $150.000, thì hồn trái kỳ vọng sẽ cao hơn mức hồn
trái ở tình trạng “bình thường”.
5
Những đoạn được đánh dấu * trình bày những ý tưởng khó hơn, và độc giả có thể bỏ qua trong lần đọc đầu tiên.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 8 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Hình 2-1 minh họa vấn đề lựa chọn giữa chi tiêu hơm nay và chi tiêu trong tương
lai. Giả sử bạn có một ngân lưu
B
hơm nay và ngân lưu
F
một năm sau đó. Trừ phi bạn
có một phương pháp dự trữ hoặc tiên liệu thu nhập, thì bạn buộc phải tiêu dùng khoản thu
nhập chỉ khi có được tiền. Như vậy thì q bất tiện hoặc còn tệ hơn nữa. Nếu sang năm
bạn mới nhận được ngân lưu của mình, thì kết quả có thể là hiện nay “đói meo” nhưng
sau đó lại “no căng bụng”. Đây là chỗ mà thị trường vốn xuất hiện. Nó giúp lưu chuyển
của cải qua nhiều thời kỳ khác nhau, để bạn có thể ăn một cách điều độ trong cả năm nay
lẫn năm tới.
Thị trường vốn chính là một thị trường mà người ta trao đổi giữa những đồng đơ-
la hơm nay và những đồng đơ-la trong tương lai. Đường thẳng dốc xuống trong Hình 2-1
biểu thị tỉ giá trao đổi trên thị trường vốn giữa những đồng đơ-la hơm nay và những đồng
đơ-la trong năm tới; độ dốc của đường thẳng này là 1+
r
, trong đó
r
biểu thị lãi suất một
năm. Bằng cách cho vay tồn bộ ngân lưu hiện tại của mình, bạn có thể tăng tiêu dùng
tương

lai
lên một khoản bằng (1+
r
)
B
hoặc
FH
. Hoặc có một phương án khác, bạn có thể
vay tiền dựa vào ngân lưu tương lai để tăng tiêu dùng
hiện

tại
lên một khoản bằng
F
/(1+
r
)
hoặc
BD
.
Ta hãy đưa vài con số vào ví dụ của mình. Giả sử các triển vọng của bạn là như sau:


Tiền đang có trong tay B = $20.000

Tiền sẽ nhận được 1 năm sau F = $25.000

Nếu như bạn khơng muốn tiêu dùng gì hơm nay, bạn có thể đầu tư $20.000 vào thị trường
vốn với tỉ suất sinh lợi 7% chẳng hạn. Tỉ giá trao đổi giữa đơ-la năm tới và đơ-la hơm
nay là 1,07: Đây là độ dốc của đường thẳng trong Hình 2-1. Nếu như bạn đầu tư với tỉ
suất sinh lợi 7%, bạn sẽ thu được $20.000
×
1,07 = $21.400. Tất nhiên bạn cũng có
$25.000 trong năm tới, do vậy cuối cùng bạn sẽ có $46.400. Đây là điểm
H
trong Hình 2-
1.
Nếu bạn muốn đổi khoản thanh tốn $25.000 trong tương lai thành tiền mặt và chi
tiêu hết hơm nay cho những cuộc vui phù du thì sao? Bạn có thể làm như vậy bằng cách
vay tiền trên thị trường vốn. Cơng thức giá trị hiện tại cho chúng ta biết những nhà đầu tư
muốn giao cho bạn bao nhiêu hơm nay để có được lời hứa sẽ thanh tốn $25.000 trong
năm tới:

364.23$
07,1
000.25
1
C
PV
1
==
+
=
r


Đây là khoảng cách
BD
. Ta tính được tổng giá trị hiện tại của ngân lưu hiện tại và tương
lai (điểm
D
trong tương lai) bằng cách cộng thêm ngân lưu của năm nay:

364.43$
1,07
25.000
20.000
1
C
C
1
0
=+=
+
+
r






Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 9 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Hình 2-1: Hãy lưu ý xem
việc vay mượn và việc cho
vay mở rộng lựa chọn của
cá nhân như thế nào. Bằng
cách vay tiền dựa trên ngân
lưu F trong tương lai, một cá
nhân có thể tiêu dùng hơm
nay thêm đoạn BD; bằng
cách cho vay ngân lưu hiện
tại B, một cá nhân có thể tiêu
dùng thêm một đoạn FH vào
ngày mai.




















Đây là cơng thức mà trước đây chúng ta đã dùng để tính tốn giá trị hiện tại ròng (tuy
nhiên trong trường hợp này thì
C
0
dương).
Nếu bạn đổi tiền mặt, nhưng sau đó lại thay đổi ý định và muốn tiêu dùng trong
năm tới thì sao? Bạn có thể trở về điểm
H
hay khơng? Tất nhiên là được

chỉ cần đầu tư
giá trị hiện tại ròng ở tỉ lệ 7%:
Giá trị tương lai = 43.364
×
1,07 = $46.400
Thực vậy, bạn có thể dừng lại bất cứ ở đâu trên đường thẳng nối
D
với
H
, tùy thuộc vào
việc bạn sẽ chọn đầu tư bao nhiên tiền trong mức của cải hiện tại $43.364. Hình 2-1
chính là một cách thể hiện bằng đồ thị mối liên hệ giữa giá trị hiện tại và giá trị tương lai.

* Thị trường vốn làm thế nào để hỗ trợ cho các dạng thức tiêu dùng khác nhau

Trong chúng ta, hiếm có người nào tiết kiệm tồn bộ ngân lưu hiện tại của mình hoặc vay
tiền dựa vào tồn bộ ngân lưu tương lai của mình. Chúng ta cố gắng đạt được sự cân
bằng giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng tương lai. Tuy nhiên, chẳng có lý do gì để nghĩ
rằng phương án cân bằng tốt nhất đối với người này lại cũng tốt nhất đối với người kia.
Ví dụ, giả sử bạn có tính rộng rãi và thích tiêu dùng hiện tại hơn là tiêu dùng
tương lai. Dạng thức mà bạn ưu chuộng có lẽ là như trong Hình 2-2: Bạn chọn phương
án vay khoản tiền
BC
dựa trên ngân lưu tương lai và tiêu dùng tại
C
hơm nay. Năm sau
đó bạn có trách nhiệm hồn trả
EF
và, do vậy bạn chỉ có thể tiêu dùng tại
E
. Ngược lại,
nếu bạn thuộc dạng người tằn tiện hơn; bạn có thể thích cách thức ở Hình 2-3: Bạn tiêu
dùng khoản tiền
A
hơm nay và cho vay khoản tiền
AB
. Một năm sau đó bạn nhận được
khoản thanh tốn
FG
và do vậy có thể thỏa thích tiêu dùng tại
G
.
6


6
Mức cân bằng chính xác giữa tiêu dùng hiện tại và tiêu dùng tương lai mà mỗi cá nhân lựa chọn phụ thuộc vào sở
thích cá nhân. Những độc giả rành lý thuyết kinh tế sẽ nhận ra rằng lựa chọn có thể được biểu thị bằng cách thêm vào
một giản đồ các đường đẳng dụng (bàng quan) của mỗi cá nhân. Sự kết hợp được ưa chuộng là điểm tiếp xúc giữa
Đường lãi suất biểu
thị ngân lưu từ đi vay
hoặc cho vay
D
B
F
H
Ngân lưu
hiện tại
Ngân lưu
tương lai
Đơ-la, thời kỳ 1
Đơ-la, thời kỳ O
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 10 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ


Hình 2-2:
Người hoang phí
chọn phương án vay khoản
BC dựa trên ngân lưu ngày
mai, để tiêu dùng tại C hơm
nay và tiêu dùng tại E ngày
mai.




















Cả người tằn tiện lẫn người hoang phí
có thể
lựa chọn phương án chi tiêu tiền chỉ
khi có được số tiền đó, nhưng trong các ví dụ này cả hai đều chọn cách khác. Bằng cách
mở ra các cơ hội vay hoặc cho vay, thị trường vốn giúp cho người ta khơng cần lo lắng về
việc chỉ được phép tiêu dùng trong giới hạn ngân lưu hiện có của mình.


Hình 2-3: Người tằn tiện
chọn phương án cho vay
khoản AB, để tiêu dùng tại A
hơm nay và tiêu dùng tại G
ngày mai
.




















đường lãi suất và đường đẳng dụng của mỗi cá nhân. Nói cách khác, mỗi cá nhân sẽ vay hoặc cho vay cho đến khi 1
cộng với lãi suất bằng với tỉ lệ biên tế của sở thích về thời gian (tức là độ dốc của đường đẳng dụng).

D
C B
E
F
H
Tiêu dùng
hiện tại
Tiêu dùng
tương lai
Đơ-la, thời kỳ 1
Đơ-la, thời kỳ
O
Người hoang phí
chọn chi tiêu hơm
nay nhiều hơn
D
A
B
G
F
H
Tiêu dùng
hiện tại
Tiêu dùng
tương lai
Đơ-la, thời kỳ 1
Đơ-la, thời kỳ O
Người tằn tiện thích tiêu dùng
nhiều hơn ở thời kỳ 1
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 11 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
* Bây giờ chúng ta trình bày các cơ hội sản xuất

Trên thực tế, hoạt động đầu tư của các cá nhân khơng chỉ bị hạn chế trong các chứng
khốn của thị trường vốn mà thơi. Các nhà đầu tư cũng có thể mua nhà xưởng, máy móc
và các tài sản thực khác. Như vậy, ngồi việc phác hoạ một đường biểu diễn sinh lợi từ
việc mua chứng khốn, chúng ta cũng có thể phác hoạ một đường cơ hội đầu tư; đường
này biểu thị sinh lợi từ việc mua các tài sản thực. Sinh lợi từ dự án “tốt nhất” có thể cao
hơn nhiều so với sinh lợi trên thị trường vốn, cho nên đường cơ hội đầu tư ban đầu có thể
rất dốc. Nhưng, trừ khi cá nhân này là một nguồn cảm hứng vơ tận trong hoạt động đầu
tư, đường biểu diễn sẽ trở nên thoai thoải dần. Điều này được minh họa trong hình 2-4.
Trong hình này, vốn đầu tư 10.000 đơ-la ban đầu sẽ tạo ra một ngân lưu là 20.000 đơ-la,
trong khi khoản vốn đầu tư 10.000 đơ-la tiếp theo chỉ mang lại một ngân lưu là 15.000
đơ-la. Theo thuật ngữ kinh tế học, đây là qui tắc sinh lợi biên giảm dần của vốn đầu tư.
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 12 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Hình 2.4
Ảnh hưởng của việc đầu tư vào tài sản thực đối với ngân lưu trong thời đoạn 0 và thời
đoạn 1. Ta thấy sinh lợi biên giảm dần khi số vốn đầu tư tăng lên.


Bây giờ chúng ta có thể quay lại với ví dụ giả định của mình và tìm hiểu xem phúc lợi của
bạn sẽ chịu ảnh hưởng như thế nào bởi việc bạn có thể đầu tư vào tài sản thực. Lời giải
đáp của câu hỏi này được minh họa trong hình 2-5. Để hình vẽ được đơn giản, chúng ta sẽ
giả định rằng bạn có một nguồn vốn tối đa ban đầu là D. Một phần của nguồn vốn này có
thể hình thành do vay mượn và sẽ được hồn trả bằng ngân lưu tương lai của bạn; nhưng
ta khơng phải lo lắng gì về điều này, bởi vì, như ta đã thấy, số vốn D ln ln được sử
dụng để tạo ra ngân lưu tương lai. Nếu bạn quyết định đầu tư một phần số tiền này trên thị
trường vốn, bạ
n có thể có được một điểm bất kỳ nào đó dọc theo đường DH.
Đơ-la, thời đoạn 1
Đơ-la, thời đoạn 0


Ngân lưu từ số
vốn đầu tư thứ ba
(7.000 đơ-la)
Ngân lưu từ số
vốn đầu tư
thứ hai
(15.000 đơ-la)
Ngân lưu từ số
vốn đầu tư
thứ nhất
(20.000 đơ-la)
Đường cơ hội đầu tư biểu thị
ngân lưu từ việc đầu tư vào tài
sản thực
Dự án đầu tư
tốt thứ ba
(10.000 đơ-la)
Dự án đầu tư
tốt thứ hai
(10.000 đơ-la)
Dự án đầu tư tốt
thứ nhất
(10.000 đơ-la)
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 13 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Hình 2-5
Cả kẻ hoang phí và người keo kiệt đều có số của cải ban đầu là D. Họ đều khấm khá hơn
(tăng phúc lợi) nếu họ đầu tư JD vào tài sản thực rồi vay hay cho vay trên thị trường vốn.
Nếu họ chỉ
có thể đầu tư vào thị trường vốn, họ phải chọn một điểm dọc theo đường DH;
nếu họ chỉ
có thể đầu tư vào tài sản thực, họ phải chọn một điểm dọc theo đường DL.

Bây giờ ta hãy tìm hiểu việc đầu tư vào các
tài sản thực
bằng cách giả sử rằng bạn
có thể giữ lại J trong số vốn ban đầu và bạn đầu tư số vốn còn lại JD vào nhà xưởng và
máy móc. Từ đường cong biểu thị cơ hội đầu tư, chúng ta có thể thấy rằng số vốn đầu tư
đó sẽ tạo ra một ngân lưu tương lai là G. Đến đây mọi việc đều tốt đẹp cả, nhưng có thể
bạn khơng muốn tiêu dùng J vào ngày hơm nay và G trong tương lai. May thay, bạn có
thể dùng thị trường vốn để điều chỉnh chiều hướng tiêu dùng theo ý bạn. Bằng cách đầu
tư tồn bộ J vào thị trường vốn, bạn có thể làm tăng thu nhập
tương lai
của mình thêm
một lượng là GM. Như một sự lựa chọn, thơng qua vay mượn từ tồn bộ thu nhập tương
lai G, bạn có thể tăng thu nhập
hiện tại
thêm JK. Nói cách khác, thơng qua
cả hai hành
động
đầu tư JD vào
tài sản thực
đồng thời vay hay cho vay trên thị trường vốn, bạn có thể
có được một điểm bất kỳ dọc theo đường KM. Bất luận bạn là một kẻ hoang phí hay một
người keo kiệt, bạn sẽ có nhiều tiền hơn để tiêu dùng trong hiện tại hay trong năm sau so
với khi bạn
chỉ
đầu tư vào thị trường vốn mà thơi (nghĩa là khi bạn chỉ chọn một điểm
dọc theo đường DH). Bạn cũng có nhiều tiền hơn để tiêu dùng trong hiện tại hay trong
năm sau so với khi bạn
chỉ
đầu tư vào tài sản thực (nghĩa là khi bạn chọn một điểm dọc
theo đường cong DL).
Ta hãy xem xét việc đầu tư vào
tài sản thực
một cách kỹ lưỡng hơn. Số tiền tối đa
có thể có được ngày hơm nay từ ngân lưu tương lai của vốn đầu tư là JK. Đây là
hiện giá
của đầu tư. Chi phí đầu tư là JD; khoảng chênh lệch giữa hiện giá và chi phí đầu tư là DK.
Đây chính là
hiện giá ròng.
Hiện giá ròng là phần tăng thêm của nguồn vốn ban đầu của
bạn nhờ đầu tư vào
tài sản thực.

Đơ-la, thời đoạn 1
Đơ-la, thời đoạn 0
Người keo kiệt giờ đây có thể tiêu dùng nhiều
hơn cả hơm nay và trong thời đoạn kế tiếp
… và kẻ hoang phí cũng thế
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright

Phân tích Tài chính
Bài đọc
Ngun lý tài chính cơng ty
ch. 2 Giá trị hiện tại & Chi phí cơ hội của vốn

Richard A. Brealey 14 Biên dịch: Xn Đức, Kim Chi
Stewart C. Myers Hiệu đính: Đình Khơi, Lửa Hạ
Việc đầu tư số tiền JD là một hành động khơn ngoan – nó làm cho bạn khấm khá
hơn lên (tăng phúc lợi). Thật vậy, đây là hành động khơn ngoan nhất. Chúng ta sẽ hiểu lý
do khi ta nhìn vào hình 2-6. Nếu bạn đầu tư JD vào tài sản thực, hiện giá ròng là DK. Nếu
bạn đầu tư ND vào tài sản thực chẳng hạn, thì hiện giá ròng sẽ giảm xuống còn DP. Quả
thật, việc đầu tư vào tài sản thực một số vốn nhiều hơn hay ít hơn JD
ắt sẽ
làm giảm hiện
giá ròng.
Hình 2-6
Nếu kẻ hoang phí hay người keo kiệt đầu tư số vốn ND vào tài sản thực, thì hiện giá ròng
(NPV) của việc đầu tư sẽ chỉ bằng DP. Nhà đầu tư sẽ có ít tiền hơn để tiêu dùng cả hơm
nay và mai sau.

Ta cũng nên lưu ý rằng thơng qua đầu tư số vốn JD, bạn đã đầu tư cho tới điểm
mà tại đó đường cơ hội đầu tư tiếp xúc với đường lãi suất, đồng thời tại tiếp điểm này, cả
hai đường biểu diễn có cùng độ dốc. Bây giờ, độ dốc của đường cơ hội đầu tư tiêu biểu
cho suất sinh lợi biên của đầu tư, cho nên JD là điểm mà tại đó suất sinh lợi biên của đầu
tư bằng với lãi suất. Nói cách khác, bạn sẽ tối đa hố của cải nếu bạn đầu tư vào tài sản
thực
cho đến khi nào suất sinh lợi biên của việc đầu tư giảm xuống bằng với lãi suất. Làm
như thế, bạn sẽ vay hay cho vay trên thị trường vốn cho đến khi bạn đạt được sự cân đối
như ý muốn giữa tiêu dùng hơm nay và tiêu dùng ngày mai.
Bây giờ chúng ta có một cơ sở lý luận cho hai qui tắc cân bằng mà chúng ta đã
ngẫu nhiên đề xuất trong phần 2-1. Chúng ta có thể phát biểu lại các qui tắc đó như sau:
1.
Qui tắc hiện giá ròng.
Hãy đầu tư để tối đa hố hiện giá ròng từ đầu tư. Đây là
khoảng chênh lệch giữa hiện giá (hay giá trị chiết khấu) của thu nhập tương lai và
số vốn đầu tư ban đầu.
Đơ-la, thời đoạn 1
Đơ-la, thời đoạn 0
Đầu tư ND (thay vì JD) vào tài sản thực sẽ làm
giảm mức tiêu dùng của người keo kiệt
… và điều đó cũng làm
giảm mức tiêu dùng của
người hoang phí

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét