- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí bằng tiền chi cho hoạt
động của doanh nghiệp ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu,
tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chia ra trong tổng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ
cho thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí có cùng mục tiêu và công dụng không phân biệt chi phí đó có cùng nội
dung kinh tế nh thế nào.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp vào sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền lơng, phu cấp
phải trả và các khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùngvào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chungtại các bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại ) bao gồm :
chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí
khấu hao TSCĐ,chi phí dịch vụ mua ngoài,và chi phí bằng tiền khác.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định.
2.1.Khái niệm.
Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở những địa điểm khác
nhau với mục đích tạo ra những sản phẩm khác nhau ở những phạm vi giới
hạn nhất định theo quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
5
Để quản lý chi phí sản xuất theo những phạm vi giới hạn đó kế toán
cần phải xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .Vậy đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh
cần đợc tổ chức tập hợp theo nó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi
phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình sản xuất sản phẩm và căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ
hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp cụ thể là bộ phận, phân xởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng
giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm,
từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
Thực chất việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
xác định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sỏ cho việc tập
hợp chi phí sản xuất để mở các sổ chi tiết tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi
tiết theo từng đối tợng giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
2.2. Căn cứ xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp .
- Dựa vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, tính
chất sản xuất thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ
quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng bộ phận hoặc từng chi
tiết của sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp thì đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại hàng hoá
hay đơn đặt hàng, từng công trình hoặc hạng mục công trình.
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp:Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo phân xởng thì có thể tập hợp chi phí sản xuất
theo phân xởng nếu không sẽ tập hợp toàn doanh nghiệp.
6
- Dựa vào yêu cầu quản lý, trình độ khả năng quản lý của doanh
nghiệp.Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ khả năng của nhân viên
ngày càng tốt thì đối tợng tập hợp chi phí càng chi tiết và ngợc lại.
- Dựa vào đối tợng tính giá thành và đơn vị tính giá thành áp dụng
trong doanh nghiệp.
3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp hệ thống hoá các chi
phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp tại từng
thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chi chi phí sản
xuất theo từng đối tợng hạch toán chi phí. Theo chế độ kế toán mới ban hành
cho phép các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điền kiện cụ thể và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mình mà lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán tập
hợp chi phí sản xuất là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản xuất trong các
doanh nghiệp.
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp
chi phí và tính giá thành.
Bớc 2: Tiến hành tính toán và phân bổ chi phí có liên quan đến các đối
tợng tính giá thành nh chi phí quản lý phân xởng, chi phí sản xuất kinh doanh
phụ.
Bớc 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang trên cơ sở tính ra giá thành
thực tế của từng loại sản phẩm.
3.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp)
Căn cứ vào các chứng từ xuât kho để tính giá thành thực tế vật liệu
thực tế xuất dùng và căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định để tập hợp.
7
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng tập hợp chi phí nên quy nạp trực tiếp các chứng từ liên quan đến chi phí
NVL trực tiếp đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán
tiến hành lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan
để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Trong những trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng thì
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng khi đó ta phải lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng
liênquan. Để phân bổ cho các đối tợng khi đó ta phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ thích hợp để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan. Để phân
bổ đối tợng liên quan đó ta cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp
lý. Tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần
phân bổ với các tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Các tiêu thức phân bổ th-
ờng đợc sử dụng là: theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số l-
ợng sản phẩm.
Chi phí NVL phân bổ cho
đối tợng thứ i
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp đã tập
hợp cần phân bổ
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng
để phân bổ
Phơng pháp kế toán :
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng cho từng loại)
- Trờ ng hợp nhận NVL về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Kế toán ghi
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT đợc khấu trừ (Thuế GTGT
đv)
8
Có TK 331, 111, 112: NVL mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát vốn góp liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công.
Có TK khác (311,336,338) Vật liệu vay mợn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiét vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối
tợng liên quan.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
3.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
TK sử dụng :Kế toán sử dụng TK 622: TK dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền công nhân trực tiếp sản xuất vào TK tập hơp chi phí
sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các
khoản phụ cấp và các khoản trả khác của công nhân sản xuất ) y không có số
d .
Về nguyên tắc: Chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh
đối với chi phí NVL trực tiếp . Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức
phân bổ có thể là tiền công định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức
hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất. Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập
hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
- Phơng pháp kế toán :
+ Toàn bộ số tiền lơng, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ lao vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất.
9
- Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 338
(TK 3382: KPCĐ )
(TK 3383: BHXH )
(TK 3384: BHYT )
- Tiền lơng trích trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng trích trớc
khác
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển nhân công trực tiếp vào các đối tợng liên quan
Kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tợng
Có TK 622: Chi tiết theo đối tợng
3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng sử dụng TK 627 TK này dùng để tập
hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo
sản xuất trong các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
10
Sơ đồ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152,153 TK 621 TK 154 TK 152,138
CPNVL trực tiếp K/c, phân bổ Nhập kho vật liệu tự chế, gia
CFNVLtrực tiếp công thu hồi phế liệu
TK 334,338 TK 622 TK 155 TK 632
CFnhân công K/c phân bổ chi phí Giá thành sản Giá thành sản phẩm hoàn
trực tiếp nhân công trực tiếp phẩm hoàn thành xuất kho đem tiêu thụ
thành nhập kho
TK 627
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu CCDC
K/c phân bổ chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao Giá thành thực tế sản phẩm hoàn
TK 111,112,142,335 thành bán ngay
Chi phí dịch vụ mua
ngoài khác bằng tiền
3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp riêng từng khoản mục cần đợc kết chuyển để tập hợp chi
phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.
- TK sử dụng: Kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và cung cấp số liệu để
11
tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu ở các doanh
nghiệp.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ph-
ơng pháp Kế toán cụ thể nh sau;
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK
621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng hết nộp trả lại
cho và trị giá phế liệu thu hồi. Số còn lại là chi phí NVL thực tế trong kỳ phải
kết chuyển tính cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên Nợ
TK 622 kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí sản xuất chung đã tập hợp bên Nợ TK
627 kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 627
Doangh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu tháng căn cứ vào số d sản phẩm dở dang đầu kỳcủa TK 154- chi
phí SXKD dở dang , kết chuyển sang TK631-giá thành sản xuất , kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối tháng kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
12
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở,
kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631
4. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm làm dở là khối lợng sản
phẩm còn đang trong quá trình sản xuất chế tạo, đang nằm trên dây truyền
công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm các doanh nghiệp thờng có quy
trình sản xuất liên tục và xen kẻ nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý,
cuối năm có một khối lợng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trờng
hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản
phẩm công việc còn đang sản xuất dở dang nữa.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác một trong những điền
kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ tức là
phải tính toán, xác định phần xi sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải
chịu. Việc đánh giá nó là nhân tố quyế định đến tính trung thực, hợp lý của
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên rất phức tạp, khó chính
xác tuyệt đối.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm,tình hình cụ thể tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, tính chất cấu thành chi phí sản xuất, trình độ quản lý của doanh
13
nghiệp mà sử dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù
hợp.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
hoặc theo chi phí NVL chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này chỉ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí
NVl trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp còn các chi phí khác tính cho
cả thành phẩm chịu.
Chi phí sản phẩm dở dang đợc tính theo công thức sau:
D
đk
+ C
n
D
CK
= x Sd
S
tp
+ Sd
Trong đó: D
CK
, D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đầu kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp
, Sd: Khối lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghê kỹ thuật sản
xuất sản phẩm kiểu phức tạp, liên tục sản phẩm phải qua nhiều phân xởng
giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở cuối kỳ ở các giai đoạn
(Phân xởng) sau đợc đánh giá theo chi phí của nữa thành phẩm ở giai đoạn tr-
ớc chuyển sang (theo khoản mục).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất
nếu chi phí về NVL trực tiếp hoặc chi phí về NVL chính chiếm tỷ trọng lớn
vì khối lợng tính toán ít mà vẫn đảm bảo đợcmức độ chính xác khá cao.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lựơng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Cụ thể khi kiểm kê phải xác
định không chỉ khối lợng mà cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó
quy đổi sản phẩm dở dang cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau
đó tính toán, xác đinh, chi phí làm dỡ theo cách tính sau:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét