- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất chung.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ thấp giá thành sản
phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết và
lao động hoá trong kỳ chi ra để SXSP. Giá thành sản phẩm chi phí sản xuất cho số
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành công xởng) hoặc tính
cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nhiệm vụ phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của
các xí nghiệp sản xuất lại có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. Vì vậy giá
thành sản phẩm vừa là phơng pháp kế toán, vừa là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất.
Đối với Nhà nớc, việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cáI nhìn tổng thể toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các chính sách phù hợp để tăng cờng hay
hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế. Nó không chỉ có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp trong
việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nớc
trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
5
một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong
điều kiện công xuất bình thờng. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh chất lợng sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác đinh giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
.4.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này thì
giá thành sản phẩn đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm .
4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tinh toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công x ởng: Giá thành sản xuất của
sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhng sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất
của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
6
-Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp).
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
Bán hàng
+
Chi phí
QLDN
Nh vậy việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động của chỉ
tiêu giá thành và chiều hớng thay đổi của chúng để có biện pháp thích hợp nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm:
5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động của sản xuất đợc tiến hành ở nhiều địa điểm sản xuất khác nhau, ở
từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc
khác nhau, theo quy trình công nghệ khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng phát
sinh nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần xác định đúng
phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.
Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
Tuỳ theo đặc điểm mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm, bộ phận, chi tiết
Tập hợp chi phí đúng đối tợng có tác dụng tăng cờng quản lý chi phí sản xuất
phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tợng chịu chi phí.
7
+ Nơi phát sinh chi phí nh: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận sản xuất hay
toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp).
+ Đối tợng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm công
trình hay hạng mục công trình.
5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành của từng doanh nghiệp cụ thể thì phải dựa
vào các nhân tố sau: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình
chế tạo sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm Xác định đối
tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá
thành.
Kì tính giá là thời kì bộ phận kế toán tính toán giá thành tiến hành công việc
tính gía thành cho các đối tợng tính giá thành. Thông thờng kỳ tính giá thành của
các doanh nghiệp có thể là quý, tháng, năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành phù hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc
vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm
đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng. Vì vậy kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức bộ máy kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng đã xác định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
8
- Xác định chính xác về chi phí sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đúng định mức dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất
cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp
để sản suất sản phẩm.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TàI khoản này ding để phản ánh chi phí lao động trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm và các khoản trích theo lơng về BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các
phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng chúng một
cách phù hợp.
+ Ph ơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
+ Ph ơng pháp tập hợp gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
đợc.
9
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên quan kế toán tiến
hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi
phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
H =
Xác định hệ số phân bổ:
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.
- C là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ.
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tợng i.
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) đợc tính
theo công thức:
C
i
= T
i
x H
* Phơng pháp kế toán:
Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp (NL, VL):
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính (nửa
thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiênliệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn
là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan, căn cứ vào
các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất.
Khi phát sinh chi phí kế toán ghi:
+ Xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153
+Trờng hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất:
10
=
n
i
i
T
C
1
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
+Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng hết, nhng để lại ở bộ
phận sản xuất. Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp kỳ này bằng bút
toán đỏ:
Nợ TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (ghi bút toán đỏ)
Có TK 152 - NL,VL (ghi bút toán đỏ)
+ Đầu kỳ kế toán sau kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - NL,VL
+ Cuối tháng nếu có NL,VL dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 - NL, VL
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
+ Cuối tháng kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính
cho đối tợng chịu chi phí sản xuất sản phẩm hoặc đối tợng chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 154 - CPSX kinh doanh dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phi nhân công trực tiếp (NCTT):
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH theo tỷ lệ quy định trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
11
+ Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng, tiền ăn giữa
ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng sử dụng lao
động:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí NL, VL trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng, tiền ăn
giữa ca phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
+ Trích BHXH theo tỷ lệ quy định tiền lơng phải trả cho công nhân viên phân
xởng.
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
12
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Giá trị thực tế xuất vật liệu dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 NL,VL
+Xuất dùng công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí công cụ sản xuất
Có TK 153 - Trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142 (1421), 242 - Phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoàI phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xởng,
bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331
+ các khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuât tại phân xởng,
bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6278) Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán
+ các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
13
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng
pháp KKTX:
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc ngời gây thiệt hại sản phẩm hỏng
phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Trị giá thuần ớc tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc:
Nợ TK 152 NL, VL
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét