Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty Sản xuất Gạch Block - Đà Nẵng

Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
cách phân loại trên. ngoài ra còn có cách phân loại khác là: phân loại chi phí
theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tính giá thành thì chia ra: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, phân loại theo khả năng kiểm soát thì chia: chi
phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để giúp cho việc quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cũng cần phân
biệt giá thành:
a. Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn vốn số liệu để tính giá
thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch, được xây dựng căn cứ vào định mức và dự toán chi phí của kế hoạch.
Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của
các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công
việc sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó
có cả những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá thành sản xuất: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ: dùng để xác định lợi tức trước thuế của thứ sản phẩm
lao vụ, dịch vụ
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí bán hàng + chi phí QLDN
3. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
3.1. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Do đó ngoài việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải có một hệ thống công cụ quản lý
chặt chẽ đồng vốn của mình và khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Công tác
hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nói riêng có vai trò rất quan trọng vì nó chính là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp có vai trò tích cực trong
quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của Nhà nước cũng như
các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt: trước
hết doanh nghiệp hình thành được cho mình một hệ thống chỉ tiêu thông tin cần
Trang 5
thiết để điều hành có hiệu quả mọi quá trình kinh tế diễn ra, hơn nữa qua số liệu
kế toán được thu thập, xử lý doanh nghiệp có thể tự chủ quyết định những vấn
đề về tài chính, sản xuất kinh doanh thế nào cho có hiệu quả nhất, chi phí đầu
vào và hiệu quả của nó là vấn đề mấu chốt trong nghệ thuật quản trị doanh
nghiệp: là sự thắng lợi hay thất bại trong cạnh tranh sản xuất, cạnh tranh hàng
hoá, cạnh tranh giá cả, cạnh tranh thị trường. Cuối cùng tổ chức hợp lý công tác
kế toán còn có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp.
Về hạch toán chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp biết được cơ cấu chi
phí đó hiệu quả mang lại của từng loại sản phẩm. Việc theo dõi sự vận động của
chi phí này giúp nhà quản lý đưa ra những biện pháp hữu hiệu đối với từng loại
sản phẩm trong doanh nghiệp. Mặt khác hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để
hình thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, mà chỉ tiêu giá thành sản
phẩm lại có ý nghĩa rất nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất cụ thể:
+ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế, mỹ thuật tổng hợp được
dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nó phản ánh một cách
tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp.
+ Phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động, nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp.
+ Tính toán chính xác giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán
hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao
tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
Như vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành là một yếu tố
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế do vậy đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện và nâng cao công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung.
3.2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất, sản phẩm
và đơn vịtính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác định đối tượng và
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và phương pháp
tính giá thành thích hợp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi chi phí kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sỏ, kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao lao động
vật tư, các dự toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết
kiệm hợp lý NVL, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong
Trang 6
quản lý vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở
từng khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác, kịp
thời giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch
vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của
các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - đối tượng tính giá thành:
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để tập hợp
chi phí sản xuất, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí để làm căn cứ tính giá thành. Để
xác định chi phí sản xuất người ta thường căn cứ vào:
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn
hay phức tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình công
nghệ.
+ Đối với công trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi phí sản phẩm quy trình công nghệ hay
phân xưởng sản xuất.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng
loạt thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản
phẩm nhóm chi tiết sản phẩm, hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là các phân xưởng nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất thành các phân
xưởng.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp: việc lựa chọn đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất vừa phải bảo đảm kiểm tra, phân tích các chi
phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ vừa đáp ứng cho việc xác
định giá thành đơn vị sản phẩm một cách thuận lợi.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc
lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị do vậy đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm cuối cùng , cũng có thể là sản phẩm trên dây chuyền
sản xuất.
Trang 7
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm hay
bộ phận sản phẩm:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại
theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất quy
trình công nghệ.
Phương pháp này khá phức tạp chủ yếu áp dụng hạn chế ở những doanh
nghiệp chuyên môn hoá cao, sản xuất ít loại sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc
và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân
loại theo từng thứ sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp
của sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm
và quy trình công nghệ sản xuất.
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt
khối lượng lớn như dệt, khai thác
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Theo phương pháp này các chi phí s xs phát sinh được tập hợp và phân
loại theo nhóm sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau như: đóng giày, may mặc, dệt kim
2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất theo đơn đặt
hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm.
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như:
đóng tàu, sửa chữa.
2.5. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ.
Ap dụng ở những doanh nghiệp mà quy trình công nghệ sản xuất phải qua
nhiều bước chế biến.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
3.1. Phương pháp trực tiếp: (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí cũng là đối
tượng tính giá thành. Khi đó giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm DDĐK + CP phát sinh TK - Giá trị SP DDCK
Trang 8
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
3.2. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Ap dụng ở những doanh nghiệp có giá trị sản phẩm phụ không lớn lắm
trong toàn bộ chi phí sản xuất, không đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị sản
phẩm phụ và có khả năng xác định giá trị sản phẩm phụ. Khi đó quá trình sản
phẩm chính được xác định:
Giá thành
SP chính
=
Giá trị SP
dở dang ĐK
+
Chi phí SXPS
trong kỳ
-
Giá trị SP
dở dang CK
-
Giá trị sản
phẩm phụ
3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí :
Ap dụng khi đối tượng hạch toán chi phí là các chi tiết, bộ phận sản phẩm,
giai đoạn công nghệ, phân xưởng nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất
của các chi tiết sản xuất, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc tổng cộng của giai
đoạn sản xuất phân xưởng tham gia chế tạo sản phẩm.
3.4. Phương pháp hệ số:
Ap dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
sử dụng cùng một lượng nguyên liệu, tiến hành trong cùng một quá trình lao
động nhưng sản phẩm thu được là nhóm sản phẩm cùng loại. Do đó đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là
từng thứ sản phẩm thu được theo một hệ số quy ước nào đó. Khi đó giá thành
được tính như sau:
Giá thành đơn
vị SP quy đổi
=
Giá trị sản phẩm DDĐK + Tổng CP PSTK - Giá trị SP DDCK
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
Trong đó:
Tổng số lượng
sản phẩm quy đổi
=
Tổng số lượng
sản phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi
của sản phẩm i
3.5. Phương pháp tỷ lệ :
Ap dụng trong những trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng
thứ sản phẩm , chi tiết.
Phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc định
mức của tất cả cấc sản phẩm để xác định tỷ lệ phân bổ chi phí.
Tỷ lệ phân bổ
chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP
Tổng giá thành kế hoạch của các loại SP (theo sản lượng thực tế)
Trong đó:
Trang 9
Giá thành thực tế đơn
vị SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch đơn
vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ phân
bổ chi phí
3.6. Phương pháp liên hợp :
Ap dụng trong điều kiện trong cùng một quy trình sản xuất vừa tạo ra
nhiều loại sản phẩm chính và có cả sản phẩm phụ nên không thể sử dụng
phương pháp riêng lẽ nào mà phải sử dụng đồng thời nhiều phương pháp khác
nhau để xác định giá thành sản phẩm.
Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp hệ số (hoặc tỷ lệ) để xác
định giá thành của từng thứ, từng loại sản phẩm khi đối tượng hạch toán chi phí
là nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm.
Phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí để xác
định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tượng hạch toán chi phí là chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
1. Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
1.1. Nội dung của hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí về NVL trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu phát sinh trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm.
Các chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nên phải hạch toán đầy đủ, chính xác và trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán
chi phí:
Trường hợp nào có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì
phải phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý sau.
+ Đối với chi phí NVL chính: Có thể phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lượng sản phẩm. Nếu phân bổ theo định mức tiêu hao thì:
Hệ số (tỷ lệ)
phân bổ
=
Tổng chi phí NVL sử dụng thực tế cần phân bổ
Tổng chi phí NVL theo định mức cần phân bổ
Sau đó tính được:
Chi phí NVL phân bổ
cho đối tượng i
=
Chi phí NVL theo định
mức cho đối tượng i
x
Hệ số (tỷ lệ)
phân bổ
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: nếu doanh nghiệp đã xây dựng
định mức thì phân bổ theo định mức tiêu hao, nếu chưa xây dựng định mức thì
phân bổ như sau:
Theo trọng lượng với nguyên vật liệu chính: cách phân bổ này áp dụng
thích hợp với loại vật liệu phụ dùng vào sản xuất có liên quan trực tiếp đến trọng
lượng NVL chính.
Trang 10
Theo số lượng hoặc trọng lượng bán thành phẩm đã chế tạo cách phân bổ
này thích hợp với điều kiện hao phí vật liệu phụ cho thành phẩm và bán thành
phẩm là như nhau.
Theo số giờ máy chạy: thích hợp trong điều kiện vật liệu phụ có quan hệ
trực tiếp với thời gian làm việc của máy móc.
Để xác định giá trị NVL, vật liệu sử dụng thực tế trong kỳ thì cuối tháng
phải kiểm kê xác định vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi.
Chi phí NVL
thực tế sử
dụng trong kỳ
=
Giá trị NVL
xuất đưa vào
sản xuất
+
Giá trị NVL còn
lại cuối kỳ chưa
sử dụng
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
1.2. Phương pháp hạch toán:
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi
phí NVL trực tiếp.
* Nguyên tắc hạch toán TK 621.
- Giá trị NVL xuất dùng cho mục đích gì, bộ phận nào thì hạch toán trực
tiếp cho mục đích đó, bộ phận đó.
TK 621 được mở chi tiết theo ngàng sản xuất, nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất )
Trang 11
Phương pháp hạch toán:
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ :
Tài khoản sử dụng: TK 611: mua hàng
TK 631: giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán: chi phí NVL phản ánh trên tài khoản này được ghi
một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và
xác định giá trị từng thứ NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho:
Công thức:
Giá trị NVL
xuất trong kỳ
=
Giá trị NVL
nhập trong kỳ
+
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
Phương pháp hạch toán:
2. Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.1. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh theo từng đối tượng hạch toán
chi phí trường hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán thì phải phân
bổ theo một trong các tiêu thức là:
+ Phân bổ theo tiền lương định mức của từng sản phẩm.
+ Phân bổ theo tỷ lệ khối lượng sản phẩm.
2.2. Phương pháp hạch toán:
Trang 12
TK 621 TK 152
TK 154
TK 152
TK
111,112,331,141
Xuất kho NL-VL dùng
trực tiếp cho sản xuất
Mua NL,VL đưa vào
dùng ngay
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
Kết chuyển CP NL,VL
dùng trực tiếp SX sản
phẩm
TK 611
TK 621
TK 152
TK 111,112,331
K/c giá trị NVL
tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế NVL
mua vào trong kỳ
Giá trị NVL sử
dụng cho SX trong
kỳ
TK 631
K/c chi phí NVL
vào giá thành SX
Tài khoản sử dụng: TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Nguyên tắc hạch toán vào TK 622
- Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản
lý doanh nghiệp.
- TK 622 được mở chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thương mại.
Phương pháp hạch toán:
IV. TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNG GIÁ SẢN PHẨM
DỞ DANG
1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX hay
phương pháp KKĐK mà sử dụng các tài khoản khác nhau.
1.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX:
Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên tắc hạch toán TK 154:
Tài khoản 154 được phản ánh chi tiết theo từng ngành nghề sản xuất theo
sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ
Tài khoản 154 không áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp,
ngân hàng mà không có hoạt động sản xuất lao vụ, dịch vụ, thuê gia công chế
biến.
Trang 13
TK 622 TK 154
TK 631
TK 334
TK 338
Tiền lương phải trả cho
CN trực tiếp SX
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí SXKD
K/c chi phí NCTT
PP KKĐK
PP KKTX
TK 335
Trích trước tiền lương
nghĩ phép của CN sản
xuất
Không hạch toán vào TK 154 những chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí sự nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Tài khoản 154 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX.
Phương pháp hạch toán:
1.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK:
Tài khoản sử dụng: TK 631: giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán TK 631
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
không sử dụng tài khoản này.
Chỉ hạch toán vào TK 631 các loại chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Không hạch toán vào TK 631 các chi phí: bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp.
Chi phí của bộ phận sản xuất kinh doanh phục vụ cho sản xuất kinh doanh
chinghs giá trị vốn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công
chế biến cũng được hạch toán vào TK 631.
TK 631 được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí, theo loại nhóm
sản phẩm, chi phí tiết, lao vụ, dịch vụ
Phương pháp hạch toán:
Trang 14
TK 154 TK 152
TK 138,334
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí Nhân
công trực tiếp
Giá trị phế liệu thu hồi
TK 627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
Giá trị SP hỏng không
sửa chữa được người gây
ra thiệt hại bồi thường
TK
155(632)
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành
TK 631 TK 632TK 154
TK 621
Kết chuyển giá trị SP
dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
TK 622
Kết chuyển chi phí Nhân
công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét