Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

76 Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện


trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và tiêu
dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh , ở việc khai thác có
hiệu quả nguồn tài nguyên chống ô nhiễm . Lợi ích của thị trường chính là sự
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng . Chỉ có thể trên cơ sở thỏa mãn
những lợi ích đó, các doan nghiệp mới có thể thỏa mãn các lợi ích của mình,
thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing . Nói một cách
khác, hoạt động Marketing luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội và
thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của Marketing
1.2.2.1 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ
hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược
cạnh tranh.
Với hệ thống các chính sách của mình Marketing không chỉ giúp các nhà sản
xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư. Tận dụng triệt để thời cơ
kinh doanh, mà giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí
cạnh tranh có hiệu qủa nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và
tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường .
1.2.2.2 Vai trò của Marketing đối với xã hội
Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp Nhà nước định
hướng được sự phá triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách co
hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị
trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ở nước ta,
chủ trương kết hợp kế hoạch với thị trường, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối
tượng của kế hoạch hóa. Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác
nghiên cứu thị trường khi xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
đất nước .
1.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở DOANH NGHIỆP
Ngày nay một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải biết và vận
dụng Marketing với hai nội dung cơ bản sau đây :
Thứ nhất: Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu nắm
bắt kịp thời những thay đổi của nhu cầu; xác định mối quan hệ cung cầu sự
cạnh tranh giá cả …
Thứ hai : Đề ra và áp dụng các giải pháp khác nhau để khai thác nhu cầu giành
và chiếm lĩnh thị trường. Những giải pháp này thường gọi là các công cụ và kỹ
thuật Marketing. Các giải pháp khá đa dạng nhưng được tập trung vào 4 giải
pháp chính là:
• Giải pháp về sản phẩm ( Chiến lược sản phẩm)


• Giải pháp về giá cả ( Chiến lược giá cả)
• Giải pháp về phân phối ( Chiến lược phân phối )
• Giải pháp về xúc tiến ( Chiến lược xúc tiến )
1.4 MARKETING HỖN HỢP ( MARKETING – MIX )
1.4.1 Khái niệm và các thành phần của Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những thành phần
Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường trong một
khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp
trong việc vận dụng 4 chiến lược của Marketing trong từng giai đoạn cụ thể
của thị trường. Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh nghiệp bán
được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị trường và thu được nhiều lợi nhuận.
Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing hỗn hợp đó là: sản phẩm,
giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product ,
Price, Place, Promotion ).
Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm :
- Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm đúng theo
yêu cầu của thị trường . Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua và
đáp ứng được nhiều mong muốn của người tiêu dùng .
- Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải
linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi tiền
của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường .
- Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu thụ, để bảo đảm bán được
nhanh, nhiều, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua.
- Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo, thông tin, các hoạt động
khuyến mãi và tạo uy tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được nhiều
người mua.
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp không có nội dung cho mọi trường hợp hay một công
thức nào đó mang tính giáo khoa. Nội dung của Marketing hỗn hợp phụ thuộc
vào các nhân tố ảnh hưởng như :
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Nếu doanh nghiệp tạo
được uy tín sẽ chiếm lĩnh được thị trường, lúc đó không cần quảng cáo
nhiều vẫn bán được hàng .
- Tùy thuộc vào loại hàng hóa . Ví dụ : người bán nước ngọt có cách
chào mời khách hàng khác với người bán xi măng .


- Tùy thuộc vào từng thị trường cụ thể : ví dụ ở thị trường Việt Nam
những mặt hàng có giá thấp phù hợp với túi tiền của đại đa số dân
chúng thì dễ dàng được chấp nhận ( chính sách định giá thấp ).
- Tùy thuộc vào các giai đoạn của vòng đời sản phẩm . Ví dụ : khi
sản phẩm ở giai đoạn bão hòa thì cạnh tranh gay gắt, phải coi trọng cac
hoạt động xúc tiến nhất là các dịch vụ sau bán hàng : vận chuyển thanh
toán chậm, bảo hành lâu hơn…
Những điều trên đây cho chúng ta thấy rằng, để bán được hàng, có doanh
nghiệp coi trọng chất lượng sản phẩm, có doanh nghiệp lại coi trọng giá cả ,
hoặc chi phí nhiều cho quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi…
Marketing thương mại
Nhà sản xuất Nhà phân phối
Đáp ứng tối ưu cho
Marketing của nhà sản xuất Marketing của nhà phân phối
Người tiêu dùng

Định vị
chiến lược
Định vị
sản phẩm
Định vị
truyền thống
Định vị
phân phối
Định vị
giá cả
Định vị
hình ảnh

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY NHÀ

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
2.1.1 Khái quát về Công Ty May Nhà Bè
- Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè
- Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company
- Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co
- Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM
- Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM )
- Điện thoại: 8720077-8729124-8729125
- Fax: (848)8729993
- Email: nhabeco@hcm.fpt.vn
- Website: http://www.nhabe-textile.com
- Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ cấp ngày 24/03/1992 của Bộ Công
Nghiệp nhẹ.
- Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002 vào ngày 15/12/2000
- Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank
- Số đăng ký kinh doanh: 102550
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty May Nha Bè là một doanh nghiệp của nhà nước, là thành viên của
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp.
- Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có uy tín và
được chấp nhận trên nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách hàng
nhờ chất lượng hàng hóa tốt và thời gian giao hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu
của khách hàng. Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu thế trên thị
trường may mặc hiện nay.
- Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm nay. Nơi đây trước có tên
gọi là khu chế xuất Sài Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy
nhiên đến đầu năm 1975 mới hình thành cơ bản nhà xưởng may là: LEGDINE
và JEANSYMI (do cổ đông Hồng Kông và Đài Loan đầu tư ).
- Sau ngày 30/04/1975 được Bộ Công Nghiệp tiếp nhận và khu chế xuất đổi
thành Xí nghiệp may Khu Chế xuất.
Tháng 06/1980 đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè.
- Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phat triển không ngừng của ngành may
mặc Việt Nam nói chung, của công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý,


phù hợp với một đơn vị đang phát triển. Bộ Công nghiệp quyết định thành lập
Công ty May Nhà Bè theo quyết định số 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992.
- Công ty có các đơn vị trực thuộc sau:
+ 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty)
+ 1 xí nghiệp số 9 tại thành phố Nam Định. Ở đây có cả văn phòng đại
diện giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Xí nghiệp liên doanh trong nước: xí nghiệp liên doanh may An
Giang ( Long Xuyên – An Giang).
+ Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp may Nhà Bè – Sapa
+ 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang).
+ 1 xí nghiệp thêu tại Komtum.
+ Mới đây Công Ty May Nhà Bè liên doanh với Queensway ASIA ( Hồng
Kông ) và thành lập xí nghiệp Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ) tại khu vực
công ty, hoạt động trong thời hạn 10 năm, với vốn đầu tư 1 triệu USD.
Trong đó Công ty May Nhà Bè góp 40% còn Quennsway ASIA góp 60%.
Sản phẩm chính là áo thun thể thao, công suất 2 triệu sản phẩm/năm và dự
kiến tăng 20% trong thời gian tới. Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và
Châu Âu với mức dự kiến 80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước.
Đồng thời công ty cho phép nhận 4500m
2
nha xưởng ở khu vực đường Lạc
Long Quân, Quận 11 và hàng trăm công nhân của Công Ty May Minh
Phụng để củng cố, tiếp tục phát triển về lãnh vực may của Việt Nam và tổ
chức lại sản xuất. Hiện nay công ty có 90 đại lý trong cả nước. Đến năm
2005 tất cả các tỉnh thành trong cả nước đều có đại lí giới thiệu và bán sản
phẩm của Công Ty May Nhà Bè.
2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng :
- Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm thuộc ngành may mặc.
Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia
công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp ứng mở rộng đầu tư
phát triển, đồng thời giải quyết các vấn đề lao động của người dân địa phương.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may theo ngành nghề
đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất nhập
khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nội địa.
- Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị trường, luôn tâm đắc về vấn
đề mẫu mã, chất lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
- Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng cho tái đầu tư sản xuất,
phần còn lại đóng góp vào ngân sách Nhà nước.


Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị trường các nước trên thế
giới và đã đạt được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002.
 Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty:
Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt sợi may. Các
sản phẩm chủ yếu của công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ
nữ, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các loại quần áo thun, T-shirt,
pullower,theo ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu
cầu xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Nhabeco tham gia thị trường xuất khẩu
sang các nước Nhật, EU, Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á,
Châu Phi.
Năng lực hiện nay của công ty là:
Veston 480.000 bộ/ năm
Ao sơ mi 5.000.000 bộ/ năm
Quần áo thời trang 5.500.000 bộ/ năm
Ao Jacket, Coat 5.000.000 bộ/ năm
Căn cứ vào chủ trương phát triển trong từng thời kỳ, căn cứ vào nhu cầu
thị trường và thông tin cần thiết, công ty chủ trương nghiên cứu, xây dựng
phương thức kinh doanh, trên cơ sở định hướng cấp có thẩm quyền duyệt tiến
hành xây dựng kế hoạch hàng năm trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ và công tác bảo vệ môi sinh môi
trường.
Hạch toán kinh tế độc lập trên cơ sở đảm bảo nguồn vốn của nhà nước giao
cho, công ty cũng được phép lưu động vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị
trong nước theo luật của công ty và liên doanh nước ngoài để có thể bổ
sung, phát triển nguồn vốn kinh doanh của công ty.
Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng gia công và các văn bản đã ký kết.
Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và các khoản thu nhập khác
theo chỉ tiêu quy định của cơ quan quản lý.
Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế độ khác có liên quan đến
người lao động, luôn bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán
bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khốc liệt ngày nay.
Tham gia các hoạt động xã hội, ủng ho đường lối chính sách của Nhà nước
và tích cực bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa.
2.1.4 Tiềm năng và triển vọng của công ty
- Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là: 100.000m
2
, trong đó diện
tích nhà xưởng chiếm 50.000m
2
và phần còn lại dùng làm sân bãi container.
Lực lượng lao động cán bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ quản lý, tổ


chức sản xuất, điều hành sản xuất và tay nghề để đáp ứng sức cạnh tranh hiện
nay, có trên 2000 máy móc thiết bị các loại, năm 2002 toàn bộ máy móc thiết
bị của công ty đã được đề xuất thay đổi sang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội ngày nay.
- Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo hình thức gia công hoặc
mua nguyên vật liệu bán thành phẩm.
- Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng
cao, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt
Nam chất lượng cao. Đồng thời, công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất
lượng (ISO 9002) nên sản phẩm của công ty đã tạo lòng tin cho khách hàng
trong và ngoài nước. Sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng may mặc truyền
thống như: áo sơ mi cao cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục
thể thao, T- Shirt, Jacket…
- Hiện nay, công ty đang dự kiến giảm dần hình thức sản xuất gia công và tiến
dần đến sản xuất hàng hóa FOB ( do công ty tự sản xuất và kinh doanh
hình thức mua nguyên phụ liệu và bán thành phẩm ). Và một điều đáng quan
tâm nữa là công ty đang phấn đấu đạt được chứng nhận SA8000 và ISO 14000.
Đây là nền tảng cho sự phát triển và củng cố sự đi lên từng bước vững chắc của
Công ty May Nhà Bè nói riêng và của ngành dệt may Việt Nam nói chung.
2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY :
2.2.1 Cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến, chức năng chính chia làm
hai khối : khối sản xuất và khối quản lý. ( Sơ đồ mô tả ở trang bên ).


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Phòng KCS
Phòng KCS
Đại diện lãnh đạo chất
lượng
Đại diện lãnh đạo chất
lượng
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối thương mại – kinh
doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối thương mại – kinh
doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối nội chính liên doanh
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối nội chính liên doanh
Phòng KT - TC
Phòng KT - TC
Phòng
KHSX
P.
KD
VP.
Đại
diện
HN
P.

điện
XN Veston,
XN1, XN2,
XN3, XN4,
XN5, XN6,
XN7, XN8,
XN10,
P.
Bảo
vệ
Công ty
LD
NHABE
AN
GIANG
XN
may
9
P.
Y
tế
P.
Hành
chính
P.Kỹ
thuật
công
nghê
P. Tổ
chức
lao
động
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối sản xuất – kỹ thuật
P. Tổng giám đốc phụ trách
khối sản xuất – kỹ thuật
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban lãnh đạo công ty
 Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý
toàn công ty thực hiện theo sự chi phối của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đảm nhận
các trách nhiệm:
 Tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý.
 Trực tiếp ra các quyết định khen thưởng
 Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng thương mại
 Đề ra các chiến lược và biện pháp cho từng thời kỳ kinh
doanh.
 Phó tổng giám đốc : Có chức năng hỗ trợ cho Tổng Giám đốc làm tốt chức
năng quản lý của mình như tham gia vào các quyết định thay Tổng Giám đốc
điều hành công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các quyết định của mình.
 Các trưởng phòng : Có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các
nghiệp vụ chuyên môn nhằm giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định tình huống
đúng đắn cũng như góp ý kiến để lãnh đạo vạch ra kế hoạch và những giải pháp
thực hiện tốt kế hoạch đề ra … Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước cấp
lãnh đạo về các hoạt động ở từng phòng ban do mình phụ trách.
 Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc : Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc trực
tiếp điều hành hoạt động sản xuất của xí nghiệp mình, chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất ở đơn vị mình. Giúp cho Giám
đốc có một số cán bộ chuyên trách như tổ trưởng, chuyền trưởng do Giám đốc
đề nghị và đượcTổng Giám đốc phê duyệt. Được quyền:
- Quyết định ngưng sản xuất khi phát hiện những vấn đề làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
- Xử lý người lao động khi làm việc không đúng quy trình dẫn đến sai
sót về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
- Quyết định sa thải những lao động vi phạm nội quy của công ty.
- Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt động xí nghiệp.
 Khối phòng ban :
- Phòng xuất nhập khẩu: Dự thảo các hợp đồng thương mại, tiến hành đàm phán
ký kết hợp đồng xuất khẩu, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị ngắn, trung và dài hạn. Thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác, đảm bảo quan hệ
đối ngoại với nước ngoài, tìm thị trường ở nước ngoài.
- Phòng Kế toán Tài vụ: Theo dõi, hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn

vốn, phân tích và tính toán hiệu quả kinh tế xác định các chỉ tiêu giao nộp ngân
sách.
- Phòng Kế hoạch Sản xuất: Phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập
kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn, điều phối, theo dõi, điều chỉnh và cân
đối sản xuất. Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, quản lý kho hàng, phối
hợp với phòng kế toán và các bộ phận khác thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường nội địa.
- Phòng Kỹ thuật KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ thuật của sản phẩm nghiên
cứu các mẫu mới, tính toán và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm,
thiet kế mẫu đưa vào sản xuất. Nghiên cứu sử dụng các loại máy móc thiết bị,
công nghệ, quản lý nâng cấp và đổi mới thiết bị công cụ, kiểm tra theo dõi chất
lượng sản phẩm. Điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm công
ty, kiểm tra chặt chẽ khâu nguyên vật liệu, phụ liệu nhập vào, nghiên cứu và
tham mưu cho Tổng Giám đốc lập các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất.
- Phòng Tổ chức Lao động: Có nhiệm vụ quản lý, phân bổ, điều động cán bộ
công nhân viên phù hợp với năng lực của từng người nhằm phát huy hết khả
năng của cán bộ công nhân viên vào những vị trí thích hợp để đạt hiệu quả làm
việc tốt nhất. Thực hiện việc tuyển dụng, sa thải nhân lực phù hợp với nhu cầu
của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
nhằm giúp họ đảm bảo cuộc sống, tái tạo sức lao động và khuyến khích cán bộ
công nhân viên tận lực cống hiến cho công ty cũng như xã hội . Lập các chiến
lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên môn cũng như nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân viên.
- Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban Giám đốc về vấn đề
quản lý nhân sự. Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức
đại hội, hội nghị của đơn vị.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ban hành các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các chủng loại mặt hàng, tổ chức may
mẫu, thiết kế mẫu, nghiên cứu thiết kế thử các sản phẩm mới, nghiên cứu công
nghệ mới, các chế độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu các dây
chuyền phù hợp với các loại sản phẩm và tổ chức thi thợ giỏi.
- Phòng Cơ điện: Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc hàng năm, kiểm soát tất cả
các máy móc trang thiết bị văn phòng, lập các quy trình về chế độ vận hành
máy móc thiết bị và hướng dẫn người lao động thực hiện, có trách nhiệm mua
sắm tổ chức lắp đặt máy móc phục vụ cho sản xuất, làm việc với cơ quan cung
cấp điện khi có sự cố xảy ra làm gián đoạn sản xuất.
- Phòng Kinh doanh: Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách chiến lược, kế hoạch, chương trình tiếp thị kinh doanh của Ban Giám đốc,

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét