Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
tính giá thành sản phẩm, soát xét, điều chỉnh số liệu kế toán và khóa sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư… theo quy định.
-Dịch vụ tư vấn:
+Tư vấn lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp; tư vấn lập báo cáo dự án; tư
vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản hoàn thành; tư vấn xây
dựng, lựa chọn mô hình kế toán doanh nghiệp; tư vấn xây dựng quy chế tài
chính, thuế; tư vấn tính và lập bảng kê khai thuế; tư vấn thẩm định giá trị tài sản;
tư vấn về cổ phần hóa doanh nghiệp; tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu; tư vấn
chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp.
+Tư vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp sắp xếp lại tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, soạn thảo và hướng dẫn thực hiện các
quy định về quản trị - kinh doanh, phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, thực
hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của các doanh nghiệp.
-Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa
-Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ tuyển dụng
-Dịch vụ hướng dẫn, cung cấp các thông tin về pháp luật, quản lý kinh tế tài
chính kế toán và kiểm toán
1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán ASC
Bảng 1: Doanh thu qua các năm
Năm
Dịch vụ
2007 2008
%
(+/_)
Kiểm toán
ĐT&XDCB
624.130.000 952.130.000 48,3%
Tư vấn
250.000.000 500.000.000 100%
Kiểm toán
BCTC
1.134.510.000 1.423.406.000 25,5%
Tổng 2.058.640.000 2.875.356.000 39,7%
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhìn vào những kết quả trên, có thể thấy Công ty đã thu được những
thành tựu rất đáng khích lệ: tổng Doanh thu năm 2008 đã tăng 39,7% so với
năm 2007. Tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp đều đạt mức lợi nhuận
tăng dần qua các năm: Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán Đầu tư và xây
dựng cơ bản tăng 48,3%, Doanh thu đối với dịch vụ Kiểm toán BCTC tăng
25,5%, đặc biệt là dịch vụ Tư vấn, tăng 100% từ năm 2007 đến năm 2008,
điều này chứng tỏ Công ty đang phát triển đúng hướng, đi sâu và khai thác
các dịch vụ tư vấn, giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp thiết thực. Có
thể nói kết quả kinh doanh của ASC là rất tốt mặc dù chỉ là công ty mới thành
lập và hoạt đông. Thành quả to lớn đó được tạo ra từ sự xác định hướng đi
đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty, và từ chất lượng của đội ngũ nhân viên
trong công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán ASC
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
Để hoàn thành tốt các công việc được giao, Công ty tổ chức phân công
công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, công nhân viên và các bộ phận có
liên quan trong Công ty như sau:
-Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động
của Công ty theo Điều lệ Công ty và các văn bản có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 1
PHÒNG KT
NGHIỆP VỤ 2
PHÒNG KT
XDCB
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
-Các Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được Tổng
Giám đốc phân công quản lý trên các mặt sau: duy trì và phát triển thị trường;
phân công các dịch vụ khách hàng cho các phòng kiểm toán thực hiện trên cơ
sở khả năng đáp ứng công việc; lập kế hoạch về quỹ thời gian thực hiện các
dịch vụ và số lượng nhân viên nghiệp vụ ước tính để thực hiện dịch vụ theo
cấp bậc; kiểm soát chất lượng thực hiện dịch vụ của các phòng kiểm toán; và
chỉ đạo việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên
quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
-Các phòng kiểm toán:
+Các Trưởng/Phó phòng kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát
triển thị trường; thảo luận và thống nhất với khách hàng về thời gian thực hiện
dịch vụ mà mình được giao phụ trách trên cơ sở quỹ thời gian đã được phê
duyệt để lập lịch thực hiện; phân công các dịch vụ khách hàng mà mình phụ
trách cho các trưởng nhóm kiểm toán; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp
về chất lượng thực hiện dịch vụ của trưởng nhóm kiểm toán; tham gia vào
việc đào tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan
đến lĩnh vực mà mình phụ trách; và hàng tuần, lập báo cáo về thời gian thực
hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Ban Giám đốc.
+Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị
trường; lập lịch chi tiết thực hiện dịch vụ về mặt thời gian và nhân sự trên cơ
sở kế hoạch mà Trưởng/Phó phòng kiểm toán giao cho; liên lạc và thông báo
cho các bên có liên quan về lịch thực hiện dịch vụ; trực tiếp thực hiện các
dịch vụ khách hàng đã được giao; kiểm soát và chịu trách nhiệm trực tiếp về
chất lượng thực hiện dịch vụ của các trợ lý kiểm toán; tham gia vào việc đào
tạo và xây dựng các quy trình, kỹ năng thực hiện dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực mà mình phụ trách; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực hiện dịch
vụ đã được sự phê duyệt.
+Trợ lý kiểm toán chịu trách nhiệm duy trì và phát triển thị trường; trực
tiếp thực hiện các dịch vụ khách hàng đã được các Trưởng nhóm kiểm toán
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
giao cho; chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng thực hiện dịch vụ của mình
trước các Trưởng nhóm kiểm toán; và hàng tuần lập báo cáo về thời gian thực
hiện dịch vụ đã được sự phê duyệt của Trưởng nhóm kiểm toán.
-Phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ nhân sự và các vấn đề liên quan đến
người lao động về mặt luật pháp; quản lý tài chính kế toán; quản lý về máy
móc thiết bị và văn phòng phẩm; quản lý về lưu trữ hồ sơ và tài liệu; quản lý
hệ thống thông tin; quản lý về mua sắm và đầu tư xây dựng cơ bản; Quản lý
các vấn đề về an toàn của Công ty; quản lý việc phát hành báo cáo và các tài
liệu ra bên ngoài Công ty.
-Bộ phận kế toán:
Công ty không thành lập Phòng kế toán. Bộ phận kế toán Công ty thuộc
sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty. Bộ phận kế toán của Công
ty chịu trách nhiệm trước HĐTV và trước pháp luật theo đúng các quy định
của pháp luật về kế toán.
Ghi chép, phản ánh và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
của Công ty để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính theo quy định của
Nhà nước và báo cáo quản trị theo quy định của Công ty.
Cuối năm, kế toán có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính để báo cáo
HĐTV và nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Kế toán của công ty chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ chứng từ, sổ kế
toán và tài liệu kế toán có liên quan theo yêu cầu của HĐTV. Giải trình số
liệu trước Ban Giám đốc và HĐTV Công ty.
1.4. Đặc điểm về khách hàng
Với các dịch vụ cung cấp đa dạng, khách hàng của Công ty thuộc rất nhiều
thành phần khác nhau. Có thể kể đến: các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam( Bưu điện Hà Nội, Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà Tây…
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
các công ty thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tổng công ty công nghiệp ôtô
Việt Nam, Công ty may Thăng Long, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông,
công ty Vật tư chất đốt Hải Dương, các công ty thuộc Tổng công ty than Việt
Nam ;và các dự án lớn như: dự án cải tạo và phát triển lưới điện 3 thành phố Hà
Nội- Hải Phòng- Nam Định của Ngân hàng ADB, Dự án cải tạo và phát triển lưới
điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I của WB…
Bên cạnh những khách hàng cũ, hàng năm Công ty còn có thêm các khách hàng
mới đầy tiềm năng như: Công ty cổ phần du lịch Hồng Hà, công ty cổ phần Cơ khí
Viglacera, Công ty cổ phần Đầu tư Việt Nam net, Công ty cổ phần Vận tải dầu khí
Việt Nam
Trong tương lai, những khách hàng của Công ty không chỉ dừng lại ở
những lĩnh vực này mà sẽ còn phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực khác nữa.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ASC THỰC HIỆN
I.TỔNG QUAN VỀ CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
1. Khái niệm, đặc điểm của hàng tồn kho
1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA-02): Hàng tồn kho là những
tài sản được giữ trong kỳ sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho gồm: hàng hoá mua về để bán (hàng hóa tồn kho, hàng
mua đang đi đường và thành phẩm gửi gia công chế biến; thành phẩm tồn kho
và thành phẩm gửi bán); sản phẩm dở dang (sản phẩm chưa hoàn thành và sản
phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm), nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho và chi phí dịch vụ dở dang.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ( IAS- 02): Tồn kho là những tài sản
được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong
quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hay dưới hình thức nguyên vật
liệu hay vật dụng mà chúng được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ.
Tồn kho bao gồm hàng hoá được mua vào để bán lại, ví dụ hàng hoá mà
người bán lẻ mua và bán lại chúng, hoặc đất đai và các bất động sản được
mua để bán lại. Tồn kho cũng bao gồm các thành phẩm được sản xuất ra hoặc
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp; nguyên
vật liệu và vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất. Trong trường hợp
người cung cấp dịch vụ thì tồn kho bao gồm chi phí thực hiện dịch vụ mà
doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
1.2. Đặc điểm của Hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động
của một doanh nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận
Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho và đối với mỗi
loại hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau.
Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Tuy nhiên
doanh nghiệp phải bảo đản tính nhất quán trong việc sử dụng phương pháp
định giá hàng tồn kho giữa các kỳ.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Việc xác định giá trị, chất lượng, tình trạng hàng tồn kho luôn là điều
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục
hàng tồn kho rất khó phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, các tác phẩm nghệ thuật hoặc
kim khí, đá quý…
Hàng tồn kho được cất trữ và bảo quản ở rất nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lí. Mặt khác do tính chất đa dạng của hàng tồn kho nên điều
kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản của từng
loại hàng tồn kho. Do vậy công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lí và sử
dụng hàng tồn kho sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đôi khi có sự nhầm lẫm và rất
dễ bị gian lận.
2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho
Mua hàng nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ
là các chức năng chủ yếu có liên quan trực tiếp đến hàng tồn kho; bên cạnh đó
còn có chức năng ghi sổ trong đó bao gồm ghi sổ đối với chi phí sản xuất và
ghi sổ về hàng lưu kho.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.1 Chức năng mua hàng:
Để có một hệ thống KSNB thích đáng đối với các nghiệp vụ mua hàng
đòi hỏi đơn vị phải tổ chức ra một phòng riêng biệt chuyên thực hiện nghiệp
vụ mua hàng nhưng không được giao quyết định mua hàng cho phòng đó. Các
chức năng mua hàng, nhận hàng và ghi sổ hàng tồn kho được cách ly trách
nhiệm cho các phòng ban khác nhau. Tại các doanh nghiệp nhỏ, việc phân các
chức năng này cho các phòng ban khác nhau có thể khó khả thi, nhưng ngay
cả đối với các doanh nghiệp này thì ít nhất cũng phải có một người có trách
nhiệm giám sát một cách hợp lí đối với tất cả các nghiệp vụ mua.
Một nghiệp vụ mua bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có
nhu cầu sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu
cầu mua phải được thông qua bởi các cấp có thẩm quyền về sự hợp lí và tính
có thật của yêu cầu mua được chuyển tới phòng thu mua để có căn cứ chuẩn
bị lập đơn đặt mua hàng (Đơn đặt mua hàng được đánh số thứ tự trước)
Trong đơn đặt mua phải nêu rõ số lượng, chủng loại, qui cách sản phẩm
hàng hóa dịch vụ được yêu cầu. Một liên đặt mua hàng phải được gửi tới
phòng kế toán, một liên gửi tới phòng nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu.
Ngay cả khi đặt hàng qua điện thọai thì đơn đặt mua hàng chính thức cũng
cần phải được chuẩn bị và gửi tới các bộ phận liên quan.
2.2 Chức năng nhận hàng
Tất cả các hàng hóa, vật tư mua về đều phải giao cho các phòng nhận
hàng kiểm tra. Phòng này phải độc lập với phòng mua hàng, phòng lưu kho
hàng, phòng vận chuyển. Phòng nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng
hàng nhận; kiểm tra lại chất lượng hàng xem có phù hợp với chất lượng trong
đơn đặt hàng hay không và loại bỏ các hàng bị đổ vỡ, bị lỗi; lập biên bản nhận
hàng; và vận chuyển hàng nhận tới bộ phận kho chứng từ này sẽ là minh
chứng cho việc kiểm tra và nhận hàng.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.3 Chức năng lưu kho
Tất cả hàng sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra cả về chất lượng
và số lượng, sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập kho, thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Phải có sự cách ly về trách nhiệm giữa người ghi sổ và người quản lý
kho hàng.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết kế bao gồm cả thủ tục
kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ hàng tồn kho, tính toán lại các chứng từ
gốc, đối chiếu chứng từ gốc với sổ kế toán hàng tồn kho, đối chiếu giữa các
loại sổ với nhau để đảm bảo việc ghi đúng, ghi đủ và kịp thời nghiệp vụ hàng
tồn kho.
2.4.Chức năng xuất kho vật tư, hàng hóa
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý. Do
vậy trong bất cứ trường hợp nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng
Phiếu yêu cầu này được lập làm 3 liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một
liên; một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất và hạch toán kho; một
liên còn lại sẽ chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Để nhằm hạn chế
việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hóa cho những mục đích không rõ
ràng thì một số tổ chức thiết kế các chính sách kiểm soát bằng việc yêu cầu tất
cả các phiếu yêu cầu phải được lập dựa trên một đơn đặt hàng sản xuất, hoặc
một đơn đặt hàng của khách hàng.
Hàng hóa xuất kho phải được kiểm tra về chất lượng.
Có những quy định cụ thể về nguyên tắc phê duyệt vật tư, hàng hóa xuất
kho. Có sự phân công trách nhiệm công việc giữa người xuất kho và người
lập phiếu yêu cầu
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
2.5.Chức năng sản xuất
Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất và lịch trình sản xuất được xây dụng dụa
vào các ước toán về nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty cũng như dựa vào
tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể đảm bảo rằng công
ty sẽ sản xuất những hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình
trạng ứ đọng hàn hóa hoặc khó tiêu thụ một số mặt hàng cụ thể. Hơn nữa việc
sản xuất theo kế hoạch lịch trình cũng có thể giúp cho công ty đảm bảo việc
chuẩn bị đầy đủ các yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu của
sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm đối với hàng hóa trong giai đoạn sản xuất thuộc về người
giám sát sản xuất (đốc công, quản lí phân xưởng), do vậy kể từ khi nguyên vật
liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi sản phẩm hoàn thành và được
chuyển vào kho thành phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo
dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả quá trình và tình hình sản
xuất. Trong quá trình này, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi
chép theo dõi bao gồm các phiếu yêu cầu sử dụng vật liệu, phiếu xuất kho, bảng
chấm công, bảng phân bổ, các bảng kê… và hệ thống sổ sách kế toán chi phí.
Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm
định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc đưa di tiêu thụ. Hoạt
động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi
không đạt các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. Nó cũng giúp cho doanh nghiệp
không rơi vào tình trạng ghi giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực
của nó do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được.
2.6. Lưu kho thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho
nhập kho để dự trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được coi
là một phần của chu trình bán hàng –thu tiền.
Sinh viên: Hoàng Trường Minh Lớp: Kiểm toán 47B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét