Vốn bổ xung : Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận,
do nhà nớc cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng
góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh : Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động.
Vốn đi vay : Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có
và coi nh tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá
lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau
giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn ngời ta chia ra toàn bộ vốn
của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lu động.
Vốn l u động : là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động.
Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh
doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên
cứu mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trờng,
mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế đợc
thông qua trung gian tiền tệ.Tơng ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài
chính đi ra và ngợc lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
ở đây các dòng vật chất đợc biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ
xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu nh hàng hoá, dịch vụ hay tiền tệ
trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lợng tài sản
kinh tế đợc tích luỹ lại. Một khối lợng tài sản hàng hoá hoặc tiền tệ đợc
đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và đợc phản ánh vào
bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận
vốn cố định và vốn lu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và
tuỳ theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có
tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh
nghiệp.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản
cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh
doanh.Khác với đối tợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ
kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ
từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng nh
vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam
tài sản cố định bao gồm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là t liệu
lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng
lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi t liệu
lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả
hệ thống không hoạt động đợc, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu
sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trờng hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng
hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản đó đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Ví dụ nh khung và động cơ trong một máy bay.
Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ nh: chi phí sử
dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều
kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi nh là tài sản cố
định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo
tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc giữ hộ nhà nớc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản
cố định cũng có quy định riêng nh sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài
sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu
vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan
hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một
cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý
với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát
triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho
việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu nh sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật
và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố
sản xuất.
b. Vốn lu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều
đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, nh vậy
phải có vốn lu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lu động, là l-
ợng tiền ứng trớc để có tài sản lu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lu
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế
sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất
trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng
hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và
mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công
tác sử dụng có hiệu quả vốn lu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng
khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lu động
là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động
đợc chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và dự trữ đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản
xuất nh sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong l u thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu
thông nh: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn ngời ta chia vốn lu động thành hai loại:
Vốn định mức:là vốn lu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất , sản
phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài
chế biến
Vốn lu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có căn cứ để tính
toán định mức nh: thành phẩm trên đờng gửi đi, vốn kế toán
Căn cứ vào nguồn vốn lu động, vốn lu động có hai loại:
Vốn lu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn nh tiền lơng, tiền nhà
Vốn lu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà n-
ớc đợc nhà nớc giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh,
liên kết với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối t-
ợng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình
một cơ cấu vốn lu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ
phận trong vốn lu động luôn thay đổi nên ngời quản lý cần phải nghiên
cứu để đa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn.
4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập hoạt động và
phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một
trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô nh : nhỏ, trung
bình và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trờng.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập
trung lại.Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy đợc tác dụng khi biết sử dụng
quản lý chúng một cách đúng hớng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn đợc hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền
vốn tại các thời điểm khi có trợt giá trên thị trờng.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh đợc thực hiện trong quá trình
sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài
sản không bị h hỏng trớc thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn,
không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời ngời sử dụng vốn phải th-
ờng xuyên duy trì đợc giá trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực
sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài
sản lu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Do đó điều kiện có trợt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm
cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh của
doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có
trách nhiệm phát triển vốn nh: thờng xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nh vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhà nớc là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là
xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng
vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời cũng
gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn và phát triển vốn
nhà nớc giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trớc hết xuất phát từ việc
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc.Chuyển
sang kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo phơng
thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nớc đầu t, số
vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đ-
ợc tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền
kinh tế có lạm phát, giá cả thờng xuyên biến động do đó phải thờng xuyên
điều chỉnh giá vật t, tài sản theo hệ trợt giá trên thị trờng.
b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn
cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật
chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất
mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dỡng, duy trì,
nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp
có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu
đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn
về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà
nớc về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài sản
cố định đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nớc
đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhợng bán và thanh lý tài sản cố định.
c. Bảo toàn phát triển vốn lu động:
Bảo toàn vốn lu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua
của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu
động định mức nói chung duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà nớc quy định các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lu động ngay
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá
tài sản lu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật t dự
trữ, bán thành phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn
lu động.
II.Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh
nghiệp:
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay
không khả quan.
Trớc hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của
doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều
nguyên nhân cha biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trong bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt
tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t
bằng số vốn của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ
qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì
tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngợc lại. Do vậy khi đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem
xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ
tiêu sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính của doanh nghiệp là bình thờng hay khả quan.
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của số vốn lu động =
Tổng số tài sản lu động
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu
động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này đợc tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc
nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh
toán.
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình
thanh toán của doanh nghiệp tơng đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và
do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền
để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
III.Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh
doanh làm thớc đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích
đạt đợc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả
sản xuất kinh doanh đợc xác định dới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh.
Nh vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra
Đối với tất cả mọi quốc gia đặc biệt là các nớc có nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng XHCN nh Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
cũng nh chỉ tiêu hiệu quả xã hội đều là quan trọng và cần thiết. Trong
một số trờng hợp nhất định thì hiệu quả kinh tế tăng trởng kéo theo tăng
trởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn đúng vì
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét