Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Công ty Sứ Thanh Trì

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

hợp đồng lao động. Tiền lơng không chỉ dùng để phân phối mà tiền lơng dùng để
trao đổi, nó mang phạm trù giá trị. Nh vạy trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng đã
đợc coi là yếu tố của sản xuất.Tiền lơng không chỉ để tái sản xuất sức lao động,
mà còn là đầu t cho ngời lao động.
Tiền lơng mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lợng tiền
mà trả cho ngời lao động là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Ngoài ra tiền lơng là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền l-
ơng cần phải tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác tiền lơng còn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do tính
chất đặc biệt của xã hội mà tiền lơng không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế mà
còn phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền lơng
càng quán triệt đợc tính công bằng, thì các quan hệ xã hội càng đợc củng cố.
3) Vai trò của tiền lơng và những nguyên tắc cơ bản:
3.1. Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh
nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, giúp cho họ trang
trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra tiền lơng
còn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lơng cao sẽ khuyến
khích ngời lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao chất lợng
lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia đình. Vì thế ngời
lao động rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng.
Đối với doanh nghiệp tiền lơng đợc coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lơng hoặc giảm tiền lơng thì sẽ ảnh h-
ởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lơng còn là động
lực để duy trì ngời lao động trong tổ chức, là công cụ để quản lý ngời lao động.
Nói cách khác, tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lơng .
3.2.1. Trả l ơng ngang nhau cho những lao động nh nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thớc đo
dựa trên năng suất lao đọng, chất lợng lao động và thời gian hao phí. Nguyên tắc
này đợc thực hiện nó sẽ đảm bảo tính công bằng, khuyến khích ngời lao động làm
việc, học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền l ơng bình quân.
Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh
tế của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lơng của ngời lao động cũng phải tăng
lên do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và tiền lơng bình
quân có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao động lớn hơn tiền l-
ơng bình quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền l ơng giữa những ng ời lao động làm các
nghề khác nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm công việc khác
nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho ngời lao động trong doanh nghiệp thúc đẩy
tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
4.1. Môi trờng bên ngoài:
4.1.1.L ơng bổng trên thị tr ờng:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lợng giá cả, thị trờng. Tiền lơng là một phần của chi phí, vì vậy nó
cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lơng trên thị trờng,
đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về mức lơng
cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh tranh sản
phẩm của mình trên thị trờng, mặt khác tiền lơng hợp lý còn có tác dụng giữ ngời
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lơng cũng không đợc quá cao
hay quá thấp so với thị trờng.
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lơng phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho ngời lao
động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và phần
nào đó có tích luỹ, có nh vậy thì ngời lao động mới có thể làm việc đợc và làm
việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất chất lợng của
công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn
ở các tổ chức khác.
Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong các vấn đề về lơng bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp giữa bộ
phân lao động tiền lơng với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các tiêu chuẩn
để xếp loại lao động, các hình thức trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp,
các mức trênh lệch lơng. Nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lơng kích
thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc với họ. Có công đoàn ủng
hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lơng của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động của
nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh h-
ởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lơng thấp và ngợc lại khi nền kinh tế
ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hởng xấu, có nghĩa
là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi d, nh vậy mức lơng của ngời lao
động sẽ tơng đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Chính sách tiền lơng của từng công ty là khác nhau, nhng đều phải tuân theo
những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nớc đặt ra: Qui định về mức lơng
tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lơng vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách của
công ty ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng, tuỳ từng công ty mà chính sách của tiền l-
ơng là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lơng làm động lực
thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lơng của công cy có thể
thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của công ty.
Chính sách tiền lơng phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền lơng và tình hình thực
tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thờng quyết định
cơ cấu lơng bổng, điều này ảnh hởng không tốt đến tiền lơng vì họ không đi sâu
vào nhân viên, không hiểu đợc mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt khác nếu
để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lơng thì hệ thống tiền lơng sẽ hợp
lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hởng đến phơng pháp
tuyển mộ ngời lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và do
đó nó ảnh hởng đến việc sắp xếp lơng bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng. Bản chất công việc xác
định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của ngời lao đông để có thể làm đ-
ợc công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc). Công việc mà
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao thì đòi hỏi ở ngời
lao động càng lớn và vì vậy tiền lơng cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lơng cho ngời lao động đợc
chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh giá thực
hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong mọi công
việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều kiện làm việc.
Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các công việc khác
nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm khác
nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác định mức độ hoàn
thành công việc của từng ngời khác nhau để tiến hành trả lơng một cách công
bằng.
4.4. Các yếu tố về cá nhân ngời lao động.
Các yếu tố về cá nhân ngời lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hởng rất lớn
kết quả của thực hiện lao động của ngời lao động, do đó ảnh hởng rát lớn đến tiền
lơng.
- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lợng công việc mà ngời lao động thực
hiện đợc trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền lơng của ng-
ời lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lơng dựa vào sự hoàn thành
công việc, phơng pháp này đãi ngộ ngời lao động theo năng suất của họ. Ngoài
ra phơng pháp này cũng kích thich ngời lao động nỗ lực hết mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
đợc rất coi trọng trong việc phân chia lơng và thăng tiến, do vậy yếu tố này cũng
ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hởng đến lơng
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp ngời lao động thực hiện công việc dễ
dàng do họ đã đợc làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ chức
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lơng bổng. Tuy nhiên,
kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do vậy khi
xét lơng bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhợc điểm này.
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động, việc ngời lao động đợc làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có tác động
đến s hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của ngời lao động, từ đó
dẫn đến ngời lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do vậy cấp quản trị phải
chú ý đến sở thích của từng ngời mà bố trí công việc cho hợp lý để phát huy khả
năng làm việc của ngời lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân ngời lao động có ảnh hởng đến tiền lơng
của ngời lao động nh: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng Tuy nhiên
khi áp dụng để tính lơng thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh tình trạng
thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lơng cho ngời lao động.
5) Khái niệm về tiền lơng theo sản phẩm:
5.1. Khái niệm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định
phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản phẩm
và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Theo hình thức này tiền lơng mỗi ngời lao động đợc tính nh sau:
L
sp
=

(ĐG
i
* Q
i
)
Trong đó :
L
sp
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
ĐG
i
: Đơn giá sản phẩm i
Q
i
: Số sản phẩm i mà ngời lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Hình thức trả lơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngời lao động
nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động của
mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình thức trả
lơng này cũng có nhợc điểm là dễ làm cho ngời lao động chạy theo số lợng sản
phẩm mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, từ đó làm dãn đến tạo
ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hởng đến chất lơng sản phẩm và
uy tín của công ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lơng này thì cấp quản trị phải chý ý tới
việc kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của ngời lao
động.
5.2. Đối tợng áp dụng:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát đợc rõ ràng cụ thể, có thể định
mức đợc. Nh vậy hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất chính,
công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.
II) Các điều kiện áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Để có thể áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát
huy đợc hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, công nhân phục vụ, không
bị lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lợng sản phẩm thì
công ty cần phải đảm bảo một số các điều kiện sơ bản nh: Định mức lao động có
căn cứ khoa học, tổ chức phục vụ nơi làm việc, việc kiểm tra chất lợng sản phẩm.
1) Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng
theo một trật tự nhất định.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc : Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc : Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày
càng luôn đổi mới, máy móc thiết bị cũng thờng xuyên đợc hoàn thiện, do vậy
cũng phải thờng xuyên cải tiến và thiết kế lại nơi làm việc cho phù hợp. Việc thiết
kế nơi làm việc đợc tiến hành theo trình tự sau:
Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn
phơng án bố trí tối u cho từng nơi làm việc cụ thể.
Thiết kế các phơng án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên cơ
sở đó tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức thời
gian cho các bớc công việc.
Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc nh: Số lợng công
nhân tại nơi làm việc, lợng sản phẩm sản xuất ra cho một giờ mức tại
nơi làm việc; Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi
làm việc.
- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ
sản xuất và chắc năng lao động. Nơi làm việc cần đợc trang bị các loại sau:
Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị để ngời công
nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tợng lao động .
Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện
quá trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể
dùng để bốc xếp, vận chuyển
Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra, dụng cụ
cắt gọt
Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

Các trang bị thông tin liên lạc .
Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công
nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phơng tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi làm
việc bao gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phơng
tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình
lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên
tục và có hiệu quả cao.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu đợc của bất kỳ
quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép sử
dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất của máy móc thiết bị, góp
phần cải tiến các phơng pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao động và đẩy
mạnh thi đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
- Hình thức phục vụ tập trung: Là hình thức phục vụ trong đó tất cả các
nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức
này chủ yếu đợc áp dụng cho sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt, hình thức
này có u điểm là cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục
vụ; Cho phép tiến hành tự động hoá các khâu phục vụ do đó có thể nâng cao chất l-
ợng phục vụ.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368

- Hình thức phục vụ phân tán: Là hình thức phục vụ trong đó các hình thức
phục vụ chức năng phục vụ không tập trung thành các trung tâm mà các phân x-
ởng, bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình. Hình
thức này có u điểm là dễ quản lý và lãnh đạo nhng có nhợc điểm là hiệu quả kinh
tế thấp, tốn nhiều lao động. Hình thức này đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc, khi nhu cầu phục vụ không lớn và không ổn định .
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: Là hình thức phục vụ trong đó có chức năng
thì phục vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán. Hình thức này kết hợp đ-
ợc u điểm của cả hai hình thức trên và là hình thức đợc áp dụng phổ biến nhất
trong các công ty hiện nay.
Trong tổ chức có 3 chế độ phục vụ nh sau:
Chế độ phục vụ trực nhật: Là chế độ phục vụ đợc tiến hành khi có
nhu cầu phục vụ xuất hiện. Chế độ này đơn giản nhng hiệu quả kinh
tế thấp vì lãng phí thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị.
Do đó nó đợc áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn
chiếc.
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Là chế độ phục vụ trong
đó mọi công việc phục vụ đợc tiến hành theo một kế hoạch đã vạch
ra từ trớc phù hợp với kế hoạch sản xuất sản xuất của công ty. Chế
độ phục vụ này có đặc điểm là đảm bảo cho sản xuất đợc nhịp
nhàng liên tục, giảm dợc tổn thất thời gian của công nhân chính và
của công suất máy móc thiết bị. Nó đợc áp dụng cho sản xuất hàng
loạt lớn.
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức
năng phục vụ đều đã đợc tính toán và qui định thành tiêu chuẩn và
tiến hành phục vụ theo tiêu chuẩn đó, chế độ phục vụ này là chế độ
phục vụ hoàn chỉnh nhất, đề phòng đợc hỏng hóc thiết bị, loại trừ đ-
ợc lãng phí thời gian ở nơi làm việc và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét