Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với thương mại dịch vụ trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay

Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

5
phải đó là sự hạn chế trong công tác quản lý nhà nớc về thơng mại dịch vụ
trong điều kiện hội nhập hiện nay nh cơ chế quản lý cha thích hợp, chính sách
bảo hộ về dịch vụ cha thông thoáng, hệ thống văn bản pháp lý cho khu vực dịch
vụ vẫn cha rõ nét Đó chính là lý do em chọn đề tài: Một số giải pháp tăng
cờng quản lý Nhà nớc đối với thơng mại dịch vụ trong điều kiện hội
nhập kinh tế hiện nay với mục tiêu nêu lên những khó khăn hiện nay trong
công tác quản lý nhà nớc về thơng mại dịch vụ và đa ra một số giải pháp
khắc phục. Do việc thu thập tài liệu và số liệu về lĩnh vực dịch vụ có nhiều khó
khăn nên đề tài không đi sâu vào toàn bộ các vấn đề đợc nêu mà chỉ đa ra giải
pháp khắc phục đối với một số vấn đề cụ thể.
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng I : Lý luận chung quản lý nhà nớc về thơng mại dịch vụ
Chơng II : Thực trạng quản lý nhà nớc đối với một số lĩnh vực
thơng mại dịch vụ chủ yếu trong giai đoạn hiện nay
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp
Trong quá trình thực hiện em đã nhận đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của thầy hớng dẫn TS. Ngô Xuân Bình và TS Lu Đức Hải (Viện Chiến lợc
phát triển). Nhân dịp này em xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và các
bạn đã giúp em hoàn thành đề tài.
Chơng I
Lý luận chung về quản lý nhà nớc về thơng mại dịch vụ
I Khái quát về thơng mại dịch vụ
1. Khái niệm , đặc điểm và phân loại dịch vụ
1.1 Khái niệm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

6
Quá trình toàn cầu hoá các thị trờng thế giới hiện nay chủ yếu xuất
phát từ quá trình quốc tế hoá ngành dịch vụ. Mặc dù dịch vụ mang tính vô
hình nhng nó đóng vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy mọi mặt của hoạt
động của nền kinh tế. Vậy dịch vụ là gì ?
Vào những thập niên 30 của thế kỷ 20, Allan Fisher và Collin Clark là
những ngời đầu tiên đề xuất việc chia nền kinh tế thành 3 lĩnh vực: lĩnh vực thứ
nhất, lĩnh vực thứ hai và lĩnh vực thứ ba. Clark định nghĩa lĩnh vực kinh tế thứ ba
này là các dạng hoạt động kinh tế không đợc liệt kê vào ngành thứ nhất và thứ
hai . Định nghĩa này đã phản ánh từ lâu lĩnh vực thứ ba, tức dịch vụ, đợc coi
nh là phần dôi ra của nền kinh tế trong khi lĩnh vực sản xuất chế tạo đợc hiểu
nh là nền tảng của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng dịch vụ thực chất là các hoạt
động không mang tính đồng nhất, chủ yếu tồn tại đới hình thức phi vật thể do
các cá nhân hay tổ chức cung cấp. Hoạt động tiêu thụ và sản xuất diễn ra đồng
thời . Nh vậy, định nghĩa này coi dịch vụ thực chất là một loại sản phẩm vô
hình và dựa vào các thuộc tính của dịch vụ để đa ra khái niệm. Việc xác định
nh vậy cha thể hiện tính bao quát trong xác định khái niệm rõ ràng về dịch vụ.
Chẳng hạn, một số dịch vụ cũng có thể hữu hình nh các dịch vụ cắt tóc hoặc
xem ca nhạc, nhac kịch hoặc một số dịch vụ cũng có khả năng lu trữ đợc nh
hệ thống trả lời điện thoại tự động.
Định nghĩa về dịch vụ do T.P.Hill đa ra năm 1997 có ảnh hởng khá lớn
tới các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này. Theo Hill, dịch vụ là sự thay đổi về
điều kiện hay trạng thái của ngời hay hàng hoá thuộc sở hữu của một chủ thể
kinh tế nào đó do sự tác động của chủ thể kinh tế khác với sự đồng ý trớc của
ngời hay chủ thể kinh tế ban đầu . Định nghĩa này tập trung vào sự thay đổi
điều kiện hay trạng thái nên tránh đợc việc định nghĩa dịch vụ dựa trên tính vô
hình. Các tiêu chí nh vô hình, có thể lu trữ thành các yếu tố mà dịch vụ có thể
có. Ngoài ra, Hill cũng nhấn mạnh tới sự khác biệt giữa sản xuất dịch vụ và sản
phẩm dịch vụ. Sản phẩm của một hoạt động dịch vụ là sự thay đổi về điều kiện
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

7
trạng thái của ngời hoặc hàng hoá bị tác động, trong khi quá trình sản xuất
dịch vụ là hoạt động tác động tới ngời hoặc hàng hoá thuộc sở hữu của một chủ
thể kinh tế nào đó.
Định nghĩa của Hill có những thiếu sót nhất định. Chẳng hạn nh có
những dịch vụ đợc cung cấp nhằm giữ nguyên điều kiện hay trạng thái của một
ngời hay hàng hoá.
Khi tiếp cận dịch vụ dới t cách là một hoạt động thì dịch vụ là một hoạt
động bao gồm các nhân tố không hiện hữu giải quyết các mối quan hệ giữa
khách hàng hoặc tài sản khách hàng sở hữu với ngời cung ứng mà không có sự
chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm các dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vợt
quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là việc sản xuất ra một lợi ích vô hình căn bản ở trong chính lợi
ích đó hoặc nh một yếu tố quan trọng của một sản phẩm hữu hình thông qua
một số dạng trao đổi nhằm thoả mãn một nhu cầu nhất định.
Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dới
hình thức vật thể.
Mỗi cách tiếp cận khác nhau, dịch vụ đợc phán ánh ở mỗi góc độ khác
nhau và bộc lộ những u điểm cũng nh hạn chế riêng của từng phơng cách.
Vậy một khái niệm chung sẽ phán ánh đầy đủ hơn về dịch vụ
Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản
phẩm hàng hoá không tồn tại dới hình thức vật thể, không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời
sống sinh hoạt của con ngời.

1.2 Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
1.2.1 Tính vô hình hay phi vật thể
Dịch vụ là kết quả của lao động con ngời, dịch vụ là sản phẩm nhng
khác với hàng hoá ở thuộc tính cơ bản nhất là tính vô hình hay phi vật thể.
Ngời ta không thể sờ mó, nhìn thấy các dịch vụ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

8
1.2.2 Tính không tách rời, tính đồng thời
Không tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng, xảy ra đồng thời gắn bó với
nhau về không gian và thời gian. Điều đó có nghĩa là các hoạt động tạo ra, cung
cấp, và bán các dịch vụ cùng đồng thời xảy ra với quá trình sử dụng dịch vụ của
ngời tiêu dùng theo không gian và thời gian.
1.2.3 Tính không dự trữ, không bảo quản đợc
Đây là đặc điểm phái sinh do đặc điểm vô hình, không tách rời cho nên
dịch vụ sẽ không có dự trữ, không tồn kho. Dịch vụ không đợc tiêu dùng thì sẽ
bị mất vĩnh viễn.
1.2.4 Tính không đồng nhất, khó xác định về chất lợng các sản phẩm
dịch vụ
Sự cung ứng vừa phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của ngời cung ứng
còn sự tiêu dùng, thoả mãn phụ thuộc sự cảm nhận, tâm lý của khách hàng. Do
vậy chất lợng dịch vụ thờng không đồng nhất và việc đánh giá chúng thờng
khó thống nhất và mang tính tơng đối.
2. Khái niệm và đặc điểm Thơng mại dịch vụ
2.1 Khái niệm
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về dịch vụ nên cũng có nhiều cách
tiếp cận khi nghiên cứu về thơng mại dịch vụ. Trong phạm vi hạn hẹp của đề
tài, thơng mại dịch vụ đợc tiếp cận dới góc độ là đối tợng hoạt động trao
đổi( mua, bán) của thơng mại.
Kết quả hoạt động sản xuất là những sản phẩm vật chất và những sản
phẩm là dịch vụ. Nếu việc trao đổi mua bán các sản phẩm vật chất (hàng hoá)
đợc gọi là thơng mại hàng hoá thì việc trao đổi mua bán các sản phẩm phi vật
chất (dịch vụ) đợc coi là thơng mại dịch vụ (TMDV)
Thơng mại dịch vụ là toàn bộ những hoạt động trao đổi, mua bán
hay cung cấp các dịch vụ trên thị trờng. ở đây dịch vụ chính là đối tợng
của các hoạt động thơng mại.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

9

2.2 Đặc điểm thơng mại dịch vụ
2.2.1 Đối tợng hoạt động thơng mại dịch vụ là các sản phẩm phi vật
thể
Trong thơng mại dịch vụ do đối tợng hoạt động thơng mại là những
sản phẩm phi vật thể nên khách hàng không thể sờ thấy, nhìn thấy trớc khi mua.
Điều này làm cho quá trình mua bán mang tính rủi ro cao hơn so với mua bán
các hàng hoá hữu hình.Do đó ngời cung ứng dịch vụ càng phải cố gắng hữu
hình hoá sản phẩm càng tốt, cũng nh nâng cao khả năng cung ứng đáp ứng kịp
thời nhu cầu của ngời tiêu dùng. Ngợc lại, ngời mua thờng căn cứ vào danh
tiếng, uy tín của hãng hoặc cá nhân ngời cung ứng để đi đến quyết định mua.
Cũng do tính chất vô hình của sản phẩm dịch vụ. Trong mua bán dịch vụ
không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua. Bên
cạnh đó gây khó khăn trong việc cấp bằng sáng chế và quyền sở hữu các sáng
kiến cải tiến dịch vụ nên các dịch vụ dễ bị sao chép , bắt chớc.
2.2.2 Chủ thể hoạt động thơng mại dịch vụ
Các chủ thể tham gia trao đổi, mua bán trong thơng mại dịch vụ gồm
ngời bán (cung ứng) và ngời mua (tiêu dùng) một dịch vụ.
Ngời cung ứng dịch vụ đợc hiểu là bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào
cung ứng một dịch vụ, có thể đó là Chính phủ, các tổ chức xã hội, đoàn thể,
doanh nghiệp hoặc các cá nhân.
Ngời tiêu dùng dịch vụ là bất kỳ tổ chức hay cá nhân có nhu cầu về một
dịch vụ để thoả mãn nào đó, có thể đó là các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia
đình, Chính phủ hoặc các tổ chức xã hội.

2.2.3 Đặc điểm cung cầu dịch vụ
Tính chất cứng của cung dịch vụ: Điều này xuất phát từ tính đồng thời
của dịch vụ nên đòi hỏi các nhà cung cấp dịch phải luôn sẵn sàng khả năng cung
ứng khi có nhu cầu tai nơi và thời điểm cầu xuất hiện. Trong thơng mại dịch vụ
khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cao nhất phụ thuộc vào công suất tối đa của
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

10
các cơ sở sẵn có cung ứng dịch vụ cho khách hàng.Do đó cung dịch vụ tơng đối
cố định và giới hạn khả năng cung ứng.
Tính không ổn định và tính thời vụ của cầu: Cầu dịch vụ thờng không ổn
định, dễ biến động bởi chúng chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố luôn biến đổi rất
nhạy cảm. Lợng cầu dịch vụ thờng hay tập trung rất cao vào một số thời điểm
trong một ngày, một tháng hay một số tháng và ở thời điểm khác lợng cầu lại
rất nhỏ. Đây là tính thời vụ của dịch vụ.Bên cạnh đó cầu của một số loại dịch vụ
lại không có giới hạn bởi nhu cầu không ngừng gia tăng của thị trờng. Ví dụ
nh một số loại hình dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ giáo dục, dịch vụ thể
thao giải trí
Do mâu thuận giữa tính cứng của cung và tính không ổn định, tính
thời vụ của cầu vì vậy trong thơng mại dịch vụ lời giải cho bài toán cung cầu
vẫn cha có đáp số.

2.3 . Phân loại
2.3.1 Phân loại theo GATS
Danh mục phân loại chuẩn của GATS có 11 ngành lớn, mỗi ngành lại chia
thành một số tiểu ngành:
1 Dịch vụ kinh doanh
Các dịch vụ nghề nghiệp, bao gồm các dịch vụ pháp lý, kế toán, kiểm
toán, kiến trúc, bất động sản, thiết kế, y tế, nha khoa, thú y và các dịch vụ nghề
nghiệp khác.
Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan, dịch vụ nghiên cứu và phát
triển thị trờng, bất động sản, cho thuê.
Các dịch vụ kinh doanh khác nh t vấn quản lý, quảng cáo, thử
nghiệm kỹ thuật, bảo dỡng, sửa chữa, đóng gói, in ấn, tổ chức hội nghị, vệ sinh.
2. Dịch vụ liên lạc
Tất cả các dịch vụ viễn thông cơ bản và gia tăng giá trị kể cả thông tin
trực tuyến và xử lý dữ liệu.
Dịch vụ bu chính và chuyển phát.
Dịch vụ nghe nhìn: dịch vụ phát thanh, phát hình, dịch vụ sản xuất và
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

11
phân phối băng hình, liên lạc vệ tinh.
3. Dịch vụ xây dựng và thi công
4. Dịch vụ phân phối
: kể cả bán lẻ, bán buôn, đại lý hoa hồng và đại lý
mợn danh.
5. Dịch vụ giáo dục.
6. Dịch vụ môi trờng:
nh dịch vụ thoát nớc, vệ sinh và xử lý chất thải.
7. Dịch vụ tài chính.
Bảo hiểm trực tiếp, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ bảo
hiểm hỗ trợ khác.
Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chínhkhác, kể cả dịch vụ liên quan
đến chứng khoán, cung cấp thông tin tài chính và quản lý tài sản.
8. Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội.
9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành.
10. Dịch vụ giải trí, văn hoá và thể thao:
bao gồm các dịch vụ biểu diễn và
cung cấp thông tin.

11. Dịch vụ vận tải
Kể cả dịch vụ vận tải đờng biển, đờng sông, đờng bộ, hàng không, vũ
trụ, vận tải đờng ống, vận tải đa phơng thức, các dịch vụ hỗ trợ cho tất cả các
phơng thức vận tải.
12. Các dịch vụ khác
Mảng này bao gồm bất kỳ các loại dịch vụ nào cha đợc nêu ở trên.
Trong mảng này có vận chuyển và phân phối năng lợng và các dịch vụ liên
quan đến năng lợng, mặc dù chúng cũng có thể một phần thuộc về các mảng
dịch vụ phân phối, vận tải, môi trờng và các dịch vụ kinh doanh khác.
Theo quy định của GATS, những dịch vụ của các cơ quan chính phủ
không có tính chất thơng mại không phụ thuộc phạm vi điều chỉnh của các hiệp
định .
Hiệp định GATS quy định các hình thức khác nhau đợc cung ứng dịch vụ
cho các khách hàng bao gồm 4 hình thức sau:
a. Cung cấp qua biên giới: doanh nghiệp cung ứng dịch vụ và khách hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

12
đều ở trong nớc của mình, dịch vụ đợc cung cấp qua biên giới nh dịch vụ
viễn thông, vận tải đờng ống, th, bu kiện chuyển phát nhanh.
b. Tiêu thụ ngoài biên giới: ngời cung cấp dịch vụ ở trong nớc của mình,
khách hàng phải đến tận nớc của ngời cung cấp để mua dịch vụ nh dịch vụ
sửa chữa tàu biển, dịch vụ du học tại nớc ngoài, chữa bệnh, du lịch.
c. Hiện diện thơng mại: ngời cung cấp dịch vụ thiết lập sự hiện diện của
mình tại nớc của khách hàng thông qua chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty
con nh dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ t vấn, phân phối.
d. Hiện diện thể nhân: ngời cung cấp dịch vụ cử ngời đến tên nớc khách
hàng để cung cấp dịch vụ nh dịch vụ chuyên gia, t vấn tại chỗ.
2.3.2 Phân loại theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
1. Thơng mại và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng
2. Khách sạn, nhà hàng
3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
4. Tài chính, tín dụng
5. Khoa học và kỹ nghệ
6. Kinh doanh tài sản và dịch vụ t vấn
7. Quản lý nhà nớc,An ninh quốc phòng
8. Giáo dục, đào tạo
9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
10. Văn hoá, thể dục, thể thao
11. Đảng, các đoàn thể và hiệp hội
12. Phục vụ cá nhân cộng đồng
13. Làm thuê trong hộ gia đình
14. Các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
2.3.3 Phân loại theo mục đích
Một số dịch vụ đợc cung cấp ra thị trờng nhằm đáp ứng các đòi hỏi của
sản xuất kinh doanh nh các dịch vụ hỗ trợ các hoạt động cung ứng các yếu tố
đầu vào của sản xuất, cũng nh các dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ: dịch
vụ vận tải, dịch vụ thị trờng, dịch vụ tài chính
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

13
Một số dịch vụ khác đợc cung cấp ra thị trờng nhằm thoả mãn những
nhu cầu đời sống sinh hoạt của cá nhân và tập thể nhằm tái sản xuất sức lao động
của họ cả về thể chất lẫn tinh thần, nâng cao chất lợng cuộc sống.Ví dụ: chăm
sóc sức khoẻ, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ bảo hiểm, mua sắm hàng hoá
Một số loại dịch vụ đợc cung ứng nhằm vừa đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh vừa thoả mãn yêu cầu của đời sống nh dịch vụ vận tải, dịch vụ
thông tin
3 Vai trò của thơng mại dịch vụ trong nền kinh tế
3.1 Vai trò thơng mại dịch vụ đối với vấn đề tạo công ăn việc làm
Số lợng lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng có xu hớng
gia tăng và cao hơn hẳn so với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Có thể thấy rõ
khi nhìn vào tỷ trọng lao động trong lĩnh vực dịch vụ của các nớc phát triển. Tại
các nớc này, đặc biệt là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Canada lĩnh vực dịch vụ luôn
tạo ra việc làm cho khoảng 70-80% lực lợng lao động toàn quốc. Điều này thể
hiện rằng khi nền kinh tế phát triển, lao động trong lĩnh vực dịch vụ sẽ ra tăng
mạnh và dẫn đến xu hớng di chuyển lao động từ các lĩnh vực chế tạo sang các
lĩnh vực dịch vụ.
Trong khi đó, mặc dù tại các nớc đang phát triển, lực lợng lao động tập
trung nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp nhng xu hớng di
chuyển lao động liên ngành đang trở nên ngày càng phổ biến. Thống kê cho thấy
tỷ lệ lao động trong lĩnh vực du lịch của các nớc đang phát triển gia tăng với tốc
độ tơng đối nhanh ( khoảng 8-9%/năm), thể hiện chiến lợc phát triển kinh tế
nói chung của Chính phủ cũng nh xu hớng phổ biến của kinh tế thế giới. Theo
ớc tính, lực lợng lao động trong dịch vụ tại các nớc đang phát triển đạt
khoảng từ 20-30% và con số này có xu hớng tăng dần.
3.2 Vai trò của thơng mại dịch vụ trong vấn đề thúc đẩy và duy trì tăng
trởng của nền kinh tế
Thực tế đã chứng minh rằng sự phát triển mạnh mẽ của thơng mại dịch
vụ là tiền đề quan trọng thúc đẩy đối với sự phát triển kinh tế, ngợc lại sự phát
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa kinh tế Nguyễn Thị Thu Hà K35F1

14
triển kinh tế, sự năng động chính sách kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ hơn các ngành dịch vụ và thơng mại dịch vụ.
Thơng mại dịch vụ không những góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mà
còn duy trì tốc độ tăng trởng của nền kinh tế. Số liệu thống kê của Ngân hàng
Thế giới ( Bảng 1.2) cho thấy trong xuất thập kỷ 90, lĩnh vực dịch vụ luôn duy trì
tốc độ tăng trởng khoảng 6-7% ( so với 3-5% của lĩnh vực hàng hoá) kể cả khi
cuộc khủng hoảng tài chính Châu á nổ ra. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trởng
trong lĩnh vực dịch vụ đợc duy trì cho cả các nớc phát triển và đang phát triển
mặc dù tốc độ tăng trởng ở các nớc đang phát triển có xu hớng cao hơn một
chút.
Bảng 1.1 : Tốc độ tăng trởng của lĩnh vực dịch vụ trên thế giới.

Thế giới
GDP Nông nghiệp Công nghiệp Chế tạo Dịch vụ

1980-
90
90-
2000
1980-
90
90-
2000
1980-
90
90-
2000
1980-
90
90-
2000
1980-
90
90-
2000
Thu nhập thấp 4,5 3,2 3,0 2,5 5,5 2,7 7,8 2,6 5,5 5,1
Thu nhập trung bình 3,3 3,6 3,5 2,0 3,6 3,9 4,6 6,2 3,6 3,9
Thu nhập trung bình thấp 4,1 3,6 4,2 2,1 5,9 4,1 7,0 8,9 5,5 4,3
Thu nhập trung bình cao 2,7 3,6 2,7 1,9 2,6 3,7 3,6 4,1 3,0 3,7
Thu nhập thấp và trung
bình 3,5 3,5 3,4 2,2 3,9 3,7 4,9 5,7 3,9 4,1
Đông á & Thái bình
dơng
7,9 7,2 4,4 3,1 9,3 9,3 10,4 9,9 8,6 6,4
Châu á & Trung á 1,5 -2.3 -3.8 1,6
Châu mỹ la tinh & Caribê 1,7 3,3 2,3 2,3 1,4 3,3 1,4 2,6 1,9 3,4
Trung đông & Bắc Phi 2,0 3,0 5,2 2,6 0,3 0,9 3,8 2,4 4,5
Nam á 5,6 5,6 3,2 3,1 6,8 6,2 7,0 6,6 6,5 7,1
Cận Sahara 1,6 2,5 2,3 2,8 1,2 1,6 1,7 1,6 2,4 2,6
Thu nhập cao 3,3 2,5 1,4 0,0 2,9 0,7
Châu âu & Bắc Mỹ 2,4 1,9 1,1 1,3 1,6 1,0 1,2 2,9 2,2
Nguồn: Ngân hàng thế giới 2001.
Bảng 1.1 cho thấy tốc độ tăng trởng của lĩnh vực dịch vụ trong suốt giai
đoạn 1980-2000 luôn cao hơn tốc độ tăng trởng của GDP. Điều này cho thấy
lĩnh vực dịch vụ là nhân tố đóng góp quan trọng vào việc duy trì tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế. Ngoài ra, cũng trong thời gian này lĩnh vực dịch vụ thu
hút lợng vốn đầu t lớn nhất với trên 50% tổng vốn đầu t toàn cầu, tập trung
chủ yếu tại các nớc đang phát triển và một số nớc phát triển có thế mạnh về
dịch vụ nh Hoa Kỳ, EU và Canada.
3.3 Đóng góp lớn vào GDP
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét