Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
giới. Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và phát
triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng
trởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nớc ngoài
đợc coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhng mọi cơ hội đầu
t hoặc vay nợ từ nớc ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời
cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của nớc đó, vì đây là nguồn chính để đảm
bảo nớc này có thể trả đợc nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế
giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
- Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định
sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thơng
cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn
nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
Phạm Thành Hải K33 - A6
5
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công
nghệ từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực
cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân
công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế
tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện đợc
những sản phẩm này, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang
nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nớc không nhất thiết
phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá mà mình cần, mà thông qua xuất khẩu
họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành
trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm
hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ
sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng
trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu
lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho ngời lao
động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là
hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác
Phạm Thành Hải K33 - A6
6
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát triển theo. Ngợc
lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
2. 2. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản
thân các doanh nghiệp tham gia vào thơng mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện
tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng.
Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản
xuất phù hợp với thị trờng.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều
lao động, tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng
tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đ-
ợc lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn
đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục
đầu t vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở cả
hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng đợc doanh số và lợi nhuận,
đồng thời chia xẻ đợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy
tín kinh doanh của công ty.
Thứ t, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, Marketing cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích
cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế
của một quốc gia.
Phạm Thành Hải K33 - A6
7
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
iI. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh
nghiệp hiện nay
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác
nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trớc khi xuất khẩu, căn cứ
vào nguồn hàng xuất khẩu Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thơng thờng tiến
hành một số hình thức xuất khẩu và đợc coi là xuất khẩu sau:
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hoá mà
trong đó các doanh nghiệp ngoại thơng tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các
đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách hàng n-
ớc ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thơng muốn có
hàng hoá để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hoá từ các địa phơng, các
cơ sở sản xuất trong nớc. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì hàng hoá
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thông thờng có hiệu quả kinh doanh
cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua đợc
những hàng hoá có chất lợng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng nh của
khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khẩu
có độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán đợc do những thay đổi bất ngờ của
khách hàng, của thị trờng dẫn đến ứ đọng vốn và đôi khi bị thất thoát hàng hoá.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thơng mại, theo đó
doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất
khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng
hoá trớc khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác.
Doanh nghiệp ngoại thơng chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng
Phạm Thành Hải K33 - A6
8
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và đợc hởng một khoản tiền gọi là phí uỷ
thác mà đơn vị uỷ thác trả.
Hình thức xuất khẩu này có u điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp, doanh
nghiệp ngoại thơng không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá
và cũng không phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh
nghiệp nhận đợc thờng nhỏ nhng đợc thanh toán nhanh.
3. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế.
Gia công quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng -
giao nguyên vật liệu , có khi cả máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia
gọi kà bên nhận gia công . Để xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên
đặt hàng . Hàng hoá sau khi sản xuất xong đợc giao cho bên đặt gia công .Bên
nhận gia công đợc trả tiền công . Khi hoạt động gia công vợt ra khỏi biên giới
quốc gia thì đợc gội là gia công quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra nhập
nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công từ các
khách hàng nớc ngoài đặt gia công. Sau đó, đơn vị ngoại thơng sẽ nhận thành
phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng n-
ớc ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thơng sẽ nhận đợc khoản tiền thù lao gia
công.
Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại thơng
không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhng thu đợc hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro
và khả năng thanh toán đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh
nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ đợc với
các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là
trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lợng, chất lợng,
nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó,
các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tờng tận về các nghiệp
vụ và quá trình gia công sản phẩm.
Phạm Thành Hải K33 - A6
9
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lu.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm
thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lợng hàng hoá khác tơng đơng với
trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thơng có thể sử dụng hình
thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trờng trong nớc
đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nớc thứ ba.
5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định th.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thờng là hàng trả nợ đợc thực hiện
theo Nghị định th giữa hai Chính phủ của hai nớc. Xuất khẩu theo hình thức này
có nhiều u điểm nh: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nớc thanh toán cho
doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm đợc chi phí trong nghiên
cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng.
6. Một số loại hình xuất khẩu khác.
Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về Quản lý
Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dới dây
cũng đợc coi là xuất khẩu hàng hoá:
6.1. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất đợc hiểu là việc mua hàng hoá của một nớc để bán cho
một nớc khác (nớc thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng có làm các
thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế
biến.
Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nớc
nhng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không đợc sử dụng nữa mà đợc
xuất ra nớc ngoài thì không dợc coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm
nhập tái xuất.
Phạm Thành Hải K33 - A6
10
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất đợc lu
chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
6.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nớc (nớc xuất khẩu) để
bán cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) nhng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam cũng nh thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
6.3. Quá cảnh hàng hoá
Hàng hoá của một nớc đợc gửi đi tới một nớc thứ ba qua lãnh thổ Việt
Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam
nếu có đủ điều kiện nh quy định của Nhà nớc Việt Nam có thể đợc xem xét cho
thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.
iii. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp nớc ta
Việc xem xét những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những nhân tố
này thờng xuyên làm ảnh hởng đến các kết quả cũng nh tiến triển trong tơng lai
của hoạt động xuất khâu của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này
là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hởng, chiều hớng tác động của chúng đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hởng trong nớc.
1.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hởng nằm bên trong đất nớc nhng không chịu
sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là:
Phạm Thành Hải K33 - A6
11
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Chiến lợc, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên quan
đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nớc. Đây là nhân tố không chỉ tác động đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà còn cả trong tơng lai. Vì
vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác
doanh nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tơng lai cho phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu. Đây là
một chiến lợc tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày càng phù
hợp hơn với nhu cầu cuả thị trờng thế giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu
cầu của thị trờng quốc gia. Với chiến lợc này, Nhà nớc có các chính sách phát
triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế
tham gia hoạt động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại thơng.
Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu đợc thể hiện ở các chính sách,
các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi trờng
thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu.
Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu
Bởi vì, việc tự do hoàn toàn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt hại rất
lớn cho quốc gia, chẳng hạn nh việc xuất khẩu hàng hoá quý hiếm, các sản
phẩm thuộc về di tích văn hoá, các sản phẩm là vũ khí
- Tỷ giá hối đoái hiện hành: Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính
theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này
vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp
có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, nếu tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn
tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp không nên xuất khẩu.
Phạm Thành Hải K33 - A6
12
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Để có biết đợc tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải đợc cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái hiện hành của nhà nớc và theo dõi biến động của nó từng ngày.
- Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nớc: Khả năng này đảm
bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể đợc sản
xuất với khối lợng, chất lợng quy cách, mẫu mã, có phù hợp với thị trờng nớc
ngoài hay không. Điều này quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
khi doanh nghiệp đa ra chào bán trên thị trờng quốc tế.
Nếu một đất nớc có trình độ khoa học công nghệ phát triển, có khả năng
tạo ra đợc nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lợng tiêu chuẩn quốc tế, hình thức
mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận
lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại, khả
năng sản xuất trong nớc yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ
hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các doanh
nghiệp.
Hiện nay, ở nớc ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu còn
thấp kém, mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lợng cha đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thơng khi tham gia vào hoạt
động xuất khẩu.
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nớc: Cạnh
tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vơn lên của các doanh nghiệp, mặt khác
nó cũng chèn ép và dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh
ở đây biểu hiện số lợng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành
hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nớc có chủ trơng
khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu đã
dẫn đến sự bùng nổ số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, do đó
đôi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Đây là một thách thức cho các
doanh nghiệp ngoại thơng hiện nay.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nớc:
Phạm Thành Hải K33 - A6
13
Khoa QTDN Thơng mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao
gồm phát triển của hệ thống giao thông vận tải, trình độ phát của hệ thống
thông tin liên lạc. Các nhân tố này có thể tăng cờng hoặc hạn chế năng lực giao
dịch, mở rộng thị trờng xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cờng hoặc hạn chế
các dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có rất nhiều các nhân tố khác nữa mà
doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu biết về nó.
1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
và điều chỉnh nó theo hớng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của
mình. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc
doanh nghiệp: Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành công
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản trị kinh
doanh của ban giám đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có đợc các chiến
lợc kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng đợc các cơ
hội của thị trờng quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh
doanh trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những ngời trực tiếp thực hiện
các công việc của quá trình xuất hàng hoá. Vì vậy, trình độ và năng lực trong
hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết
định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mô vốn hiện có
và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể làm hạn
chế hoặc mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm Thành Hải K33 - A6
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét