Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014
Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Cty May chiến Thắng trên thị trường quốc tế
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì
nó thực tế và phổ biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các
sản phẩm là không đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại,
nhiều chất lợng Sản phẩm tơng tự có thể đợc bán ra với các nhãn hiệu khác
nhau, mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau, mặc dù sự khác
biệt giữa các sản phẩm không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm,
tâm lý là chính); các điều kiện mua bán hàng cũng là khác nhau. Ngời bán có thể
có uy tín độc đáo riêng biệt đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau : khách
hàng quen, gây đợc lòng tin hay các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hởng
đến ngời mua, làm ngời mua thích một nhà cung ứng này hơn một nhà cung ứng
khác.
Đờng cầu của thị trờng là đờng không co giãn. Việc mua và bán sản phẩm đ-
ợc thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thơng rất lớn - điều này khác
hẳn thị trờng cạnh trạnh hoàn hảo. Ngời bán có thể thu hút khách hàng bởi nhiều
cách : quảng cáo, chiêu mại, phơng thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín dụng,
hoặc có nhiều điều khoản u đãi Do đó, trong giá có sự phân biệt, xuất hiện hiện
tợng nhiều giá. Có thể nói giá cả lên xuống thất thờng tuỳ khu vực, tuỳ nguồn
cung ứng, tuỳ ngời mua.
Thị trờng độc quyền
Thị trờng độc quyền là thị trờng mà ở đó có một ngời bán độc nhất có thể
kiểm soát hoàn toàn số lợng sản phẩm hay dịch vụ bán ra trên thị trờng. Tình
trạng độc quyền chỉ có thể xảy ra nếu không có sản phẩm nào khả dĩ thay thế sản
phẩm độc quyền. Điều kiện gia nhập hay rút lui khỏi thị trờng độc quyền có
nhiều trở ngại do vốn đầu t lớn hoặc do độc quyền bí quyết công nghệ. Thị trờng
này không có cạnh tranh về giá, mà ngời bán toàn quyền định giá tuỳ thuộc vào
mục đích lợi nhuận tối đa mang lại cho nhà độc quyền.
Đờng cầu của hãng cạnh tranh độc quyền là ít co giãn, nghiêng dốc xuống d-
ới về phía phải. Sự xuất hiện độc quyền đã làm mất đi sự khác biệt giữa đờng cầu
thị trờng và đờng cầu của một hãng độc quyền. Nhà độc quyền khống chế giá cả
và số lợng sản phẩm cung cấp gây trở ngại cho việc phát triển sản xuất và làm
hạn chế nhu cầu tiêu dùng của thị trờng. Mô hình thị trờng này chỉ đợc sử dụng
trong một số ngành then chốt mà nếu có nhiều ngời tham gia dễ gây lũng đoạn
thị trờng.
1.1.1.2. Các phơng thức cạnh tranh
5
Cạnh tranh bằng giá cả
Mặc dù, theo lý thuyết kinh tế, giá cả đợc hình thành bởi sự gặp gỡ của cung
và cầu, nhng doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tuỳ
theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp đợc chi phí sản xuất
và phải có lãi. Do vậy, doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh
của mình. Trong thơng mại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng - để giành
phần thắng trong cuộc chạy đua kinh tế thì các doanh nghiệp thờng đa ra một
mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, qua
đó tiêu thụ nhiều hơn hàng hoá và dịch vụ. Các đối thủ cũng hoàn toàn có thể
phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Phơng thức cạnh tranh này khi đã trở nên
gay gắt thì nó sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng chất lợng
Khi thu nhập và đời sống của dân c ngày càng cao thì phơng thức cạnh tranh
bằng giá cả xem ra không có hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ sẽ là
mối quan tâm của khách hàng, nên nếu nh hàng hoá có chất lợng thấp thì dù có
bán giá rẻ cũng không thể tiêu thụ đợc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh bằng
hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Chất lợng đợc thể hiện qua nhiều yếu tố của sản
phẩm, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì
vẫn có thể đi sâu khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật cũng nh sự
bành trớng của các công ty đa quốc gia, thì vấn đề cạnh tranh bằng chất lợng
càng trở nên gay gắt khi các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng cao.
Chính vì vậy, đối với các quốc gia có trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất
khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Cạnh tranh bằng dịch vụ
Ngoài phơng thức cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh bằng chất lợng thì trên
thực tế các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là phơng
thức cạnh tranh hết sức phổ biến trên thị trờng quốc tế - đó có thể là dịch vụ trớc
khi bán, dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách, dịch vụ sau khi bán Các phơng
thức dịch vụ ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và đa dạng hơn, nhất là khi lĩnh vực
dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ
có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng thấy mình đợc tôn trọng hơn và do đó
họ sẽ có cảm tình với sản phẩm và doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng thức kết hợp hoặc biến tấu
dựa trên các phơng thức cơ bản. Các phơng thức về marketing (chiêu hàng, tiếp
6
thị, quảng cáo, nghiên cứu và phân tích thị trờng ) cũng đợc sử dụng nh một công
cụ cạnh tranh, bởi nó ảnh hởng lớn tới hiệu quả của việc tiếp cận và chiếm lĩnh
thị trờng của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chiến lợc cạnh tranh quốc tế
Để xác định đợc chiến lợc cạnh tranh thích hợp, trớc hết doanh nghiệp phải
tìm hiểu lợi thế cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là u thế đạt đợc của doanh nghiệp (so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành) một cách tơng đối, dựa trên các nguồn lực và năng lực
sản xuất của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thờng đạt đợc
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Tỷ suất lợi thế đạt đợc của doanh nghiệp
(so với các doanh nghiệp khác cùng ngành) một cánhuận thờng đợc xác định
bằng một tỷ số nào đó, ví dụ nh lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales)
hoặc lợi nhuận trên tài sản (ROA - return on assets). Các tỷ suất này càng cao
càng thể hiện đợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu xem xét lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp theo tỷ suất ROS , ta có thể biểu diễn nh sau :
Do đó, để có (tỷ suất ROS) cao hay để mức tổng lợi nhuận ( = tổng DT -
tổng CP) cao hơn mức trung bình của ngành, doanh nghiệp phải có mức chi phí
đơn vị sản phẩm thấp hơn của đối thủ cạnh tranh (tạo lợi thế cạnh tranh bên
trong), hoặc làm cho sản phẩm của mình khác với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh (khác biệt hoá sản phẩm nhằm định giá sản phẩm cao hơn đối thủ cạnh
tranh - tạo lợi thế cạnh tranh bên ngoài), hoặc thực hiện đồng thời cả hai cách.
Trớc đây, các nhà kinh tế thờng nhấn mạnh một nhân tố nào đó liên quan đến chi
phí hoặc khác biệt hoá sản phẩm, nhng ngày nay ngời ta thờng chấp nhận lợi thế
cạnh tranh là kết quả của đa nhân tố.
Yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh
7
Lợi nhuận Doanh thu - Tổng chi phí Tổng chi phí
= = = 1 -
Doanh thu Doanh thu Doanh thu
(CP đ/vị SP * tổng khối lượng SP) Chi phí đ/vị SP
= 1 - = 1 -
Giá đ/vị SP * tổng khối lượng SP Giá đ/vị SP
Bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh bao gồm : Hiệu quả - Chất lợng - Đổi
mới - Nhạy cảm với khách hàng. Đây là các yếu tố chung xây dựng nên lợi thế
cạnh tranh, chúng biểu thị 4 cách cơ bản để giảm chi phí và đa dạng hoá mà bất
kỳ một doanh nghiệp ở một ngành nào sản xuất một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nào cũng có thể áp dụng.
Hiệu quả : là đại lợng đợc đo bằng chi phí đầu vào cần thiết để sản xuất một
loại sản phẩm. Tăng hiệu quả có nghĩa là sẽ tạo ra thêm đợc một khối lợng sản
phẩm đầu ra nhiều hơn từ khối lợng đầu vào đã định. Trong hai yếu tố đầu vào cơ
bản, việc tăng hiệu quả sử dụng vốn thờng khó hơn nhiều so với việc tăng năng
suất lao động. Vì thế, nếu không tính đến các yếu tố khác thì doanh nghiệp có
năng suất lao động cao nhất sẽ là doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, do đó sẽ
đạt đợc chi phí thấp nhất.
Chất lợng : Sản phẩm có chất lợng là sản phẩm đáng tin cậy trong việc thực
hiện tốt các chức năng, công tác và công việc theo thiết kế. Sản phẩm có chất l-
ợng cao có tác dụng kép trong việc tạo lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, cung cấp các
sản phẩm có chất lợng cao thoả mãn nhu cầu và tạo ra tiếng tăm cho nhãn hiệu
hàng hoá. Thứ hai, có ảnh hởng tích cực đến việc tăng năng suất - chất lợng càng
cao thì càng tiết kiệm đợc chi phí và thời gian làm lại sản phẩm hỏng hóc.
Đổi mới : Nếu thành công, đổi mới về sản phẩm hay quá trình công nghệ tạo
ra cho doanh nghiệp những đặc điểm riêng mà các đối thủ cạnh tranh không có.
Tính chất đặc biệt này cho phép doanh nghiệp định giá ở mức cao hơn đối thủ
hoặc giảm chi phí sản xuất xuống thấp hơn. Các đối thủ có thể bắt chớc những
đổi mới thành công. Vì vậy, để duy trì lợi thế so sánh cần phải đổi mới liên tục,
đặc biệt trong hoàn cảnh rào cản bắt chớc thấp.
Nhạy cảm với khách hàng : Doanh nghiệp phải bằng mọi cách xác định và đáp
ứng đợc ý muốn, nhu cầu của khách hàng. Để thoả mãn họ, doanh nghiệp cần
phải cung cấp những mặt hàng đúng với nhu cầu và đúng với thời gian, thời điểm
mà khách hàng trông đợi. Ngoài chất lợng sản phẩm, việc sử dụng các dịch vụ tr-
ớc, trong và sau khi bán hàng cũng tăng cờng khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Cả bốn yếu tố trên cùng góp phần tạo ra chi phí thấp hoặc lợi thế đa dạng hoá
đối với một doanh nghiệp, mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao hơn mức
trung bình và giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở hình thành và duy trì lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh lợi thế so sánh của một quốc
gia, đều đợc hình thành dựa trên nguồn lực và năng lực của mình.
8
Nguồn lực của doanh nghiệp đợc chia thành nguồn lực hữu hình (con ngời,
đất đai, nhà xởng, thiết bị) và nguồn lực vô hình (nhãn hiệu hàng hoá, danh tiếng,
bản quyền, bí quyết công nghệ, hay nghệ thuật marketing), nguồn lực hiện có và
nguồn lực mới. Nguồn lực đợc coi là đặc biệt khi các doanh nghiệp khác không
thể có hoặc cha thể có đợc.
Năng lực của doanh nghiệp đợc hình thành từ những kỹ năng trong việc khai
thác, phối hợp các nguồn lực và hớng các nguồn lực vào mục đích sản xuất.
Những kỹ năng này thờng trực trong công việc hàng ngày của doanh nghiệp, đợc
thể hiện qua cách thức ra quyết định và quản lý các quá trình nội bộ của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu đã đề ra. Để có năng lực riêng biệt, ít nhất doanh nghiệp
phải có hoặc nguồn lực độc đáo và kỹ năng cần thiết để khai thác nguồn lực đó,
hoặc một khả năng quản lý hữu hiệu để quản lý các nguồn lực chung.
Tuy nhiên, khi đã có đợc lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ duy trì đợc lợi
thế trong bao lâu, nói cách khác là khi nào các đối thủ cạnh tranh cũng đạt đợc
lợi thế đó. Điều này phụ thuộc vào 3 yếu tố : độ cao của rào cản bắt chớc, khả
năng đổi mới của đối thủ cạnh tranh và sự vận động tổng thể của môi trờng
ngành.
Thờng thì nguồn lực dễ bị sao chép hơn là các kỹ năng, năng lực dựa trên cơ
sở hữu hình thờng dễ bị bắt chớc hơn các năng lực dựa trên cơ sở vô hình. Do đó,
để duy trì đợc lâu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải tích cực nâng cao trình
độ quản lý, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, giữ vững các bí quyết công nghệ
và chiến lợc marketing.
Khi một doanh nghiệp thực hiện một chiến lợc tức là ký một cam kết dài hạn
dựa trên cơ sở những nguồn lực và năng lực nhất định. Nh vậy, một khi các đối
thủ cạnh tranh đã thiết lập những cam kết dài hạn về một phơng thức kinh doanh
nào đó, thì các đối thủ này cũng chậm trong việc sao chép lợi thế cạnh tranh của
một doanh nghiệp đợc đổi mới.
Sự vận động tổng thể của môi trờng ngành thể hiện ở mức độ năng động của
ngành. Những ngành năng động nhất là những ngành có tốc độ đổi mới sản phẩm
nhanh nhất. Khi các hàng rào ngăn cản việc sao chép là thấp thì các đối thủ cạnh
tranh là rất nhiều và môi trờng luôn năng động với các đối thủ luôn thay đổi, do
đó lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trở nên nhất thời.
1.1.2.2. Chiến lợc cạnh tranh
Sau khi tìm hiểu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải phân tích, đánh giá và
lựa chọn chiến lợc cạnh tranh thích hợp, tuỳ từng hoàn cảnh và từng điều kiện cụ
thể. Sự phù hợp của một chiến lợc cạnh tranh có thể đợc xác định thông qua việc
9
kiểm tra tính nhất quán của các mục tiêu và chính sách đã đề xuất, sự phù hợp
với nguồn lực, với môi trờng, cùng khả năng khai thác, sử dụng và truyền đạt
thông tin.
Mục tiêu chiến lợc cạnh tranh thể hiện ý định của doanh nghiệp trong việc
khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trên toàn bộ thị trờng, hoặc trên một số
đoạn thị trờng hạn chế. Mục tiêu chiến lợc đợc hình thành dựa trên việc phân tích
các yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện qua mô
hình sau.
Hình 1. Các yếu tố ảnh hởng tới sự hình thành mục tiêu chiến lợc cạnh tranh của
DN
Bằng cách kết hợp lợi thế và mục tiêu chiến lợc, có 3 dạng chiến lợc cạnh
tranh phổ biến là chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá và chiến l-
ợc trọng tâm hoá. Các chiến lợc này có thể đợc sử dụng riêng rẽ hoặc đợc kết hợp
với nhau.
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí
Chi phí đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí càng thấp thì doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh càng cao so với các đối thủ. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể đặt mức
giá thấp hơn đối thủ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận bằng của các đối thủ, hoặc đạt
mức lợi nhuận cao hơn khi giá trong ngành là bằng nhau. Thứ hai, khi cạnh tranh
trong ngành tăng và các đối thủ bắt đầu cạnh tranh bằng giá, thì doanh nghiệp sẽ
đứng vững hơn trong cạnh tranh vì chi phí thấp hơn của mình.
Để theo đuổi chiến lợc nhấn mạnh chi phí, doanh nghiệp phải có u thế cạnh
tranh bên trong hay khả năng làm chủ chi phí. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp
phải có thị phần tơng đối lớn (phân đoạn thị trờng thấp), có nhóm khách hàng ổn
10
Nhân tố bên trong
doanh nghiệp
Động lực và nhu
cầu của những
người thực hiện
chủ yếu
Những mong muốn xã
hội rộng lớn hơn (chính
sách, mối quan tâm của
xã hội, những thay đổi
tập quán )
Cơ hội và những mối đe
doạ của ngành (về kinh
tế và kỹ thuật)
Điểm mạnh và
điểm yếu của
doanh nghiệp
Mục tiêu
chiến lược
cạnh tranh
Nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp
định, hoặc phải có những thuận lợi trong sản xuất và quản lý nguyên vật liệu.
Phân đoạn thị trờng thấp, hay có nhóm khách hàng ổn định sẽ giúp doanh nghiệp
tránh những khoản tăng lớn về chi phí đầu t nghiên cứu thị trờng, nhu cầu tiêu
dùng, đổi mới và thích nghi hoá sản phẩm
Tuy nhiên, vì nhấn mạnh chi phí nên sản phẩm của doanh nghiệp thờng
không có mức độ khác biệt hoá cao, nó chỉ có thể không quá chênh lệch so với
mức của ngời khác biệt hoá. Do đó, chất lợng của sản phẩm thờng ở mức độ
trung bình, nhằm thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng bình dân - nên chi phí thấp
chỉ có u thế cạnh tranh khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc khách hàng chấp
nhận.
Trong môi trờng quốc tế, cần đánh giá chiến lợc này theo 2 phơng diện : ph-
ơng diện marketing và phơng diện sản xuất. Về phơng diện marketing, việc mở
rộng các thị trờng mới sẽ cho phép tăng cầu tiềm năng và đạt đợc mức sản xuất
tối u nhất. Nhng do doanh nghiệp nhấn mạnh chi phí nên những nghiên cứu về
khách hàng, về đổi mới hay khác biệt hoá sản phẩm để tiếp cận thị trờng là khó
thực hiện - nên để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp cần phải thiết kế những sản
phẩm theo tiêu chuẩn toàn cầu hoặc ít ra là tiêu chuẩn châu lục mới mong thoả
mãn số lợng lớn các khách hàng trên thị trờng. Về phơng diện sản xuất, nếu có
thể, doanh nghiệp sẽ tổ chức sản xuất ở nớc ngoài để tận dụng nguồn nhân công
sẵn có, hạn chế các chi phí về chuyên chở, giảm chi phí trung bình ở mức tối
thiểu.
Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
Khác với chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá dựa vào lợi thế
cạnh tranh bên ngoài, tức là tính độc đáo hay mức độ hoàn thiện của sản phẩm về
kỹ thuật, dịch vụ hay hình ảnh. Mục đích của chiến lợc này là tạo ra sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ đợc ngời tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận
xét của họ. Khả năng khác biệt hoá sản phẩm cho phép doanh nghiệp có thể đặt
mức giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành vì đợc khách hàng tin
tởng chất lợng của sản phẩm đã đợc khác biệt hoá tơng ứng với chênh lệch giá
đó. Sự khác biệt hoá sản phẩm có thể đạt đợc theo ba cách chủ yếu: chất lợng,
đổi mới và tính thích nghi với khách hàng (nhu cầu, tâm lý). Ngời khác biệt hoá
càng ít bắt chớc đối thủ càng bảo vệ đợc khả năng cạnh tranh của mình, do vậy
mà sự hấp dẫn thị trờng của họ càng mạnh mẽ và rộng khắp. Doanh nghiệp chọn
chiến lợc này có thể quyết định hoạt động trên phạm vi thị trờng rộng nhng cũng
có thể chỉ lựa chọn phục vụ một số mảng thị trờng mà ở đó có lợi thế khác biệt
hoá đặc biệt.
Khả năng khác biệt hoá mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp thoát khỏi áp lực
cạnh tranh, nhất là khi trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm tơng tự. Để sự khác
11
biệt hoá về sản phẩm đợc khách hàng nhận thức một cách rõ ràng và bền vững,
doanh nghiệp phải thực hiện những cố gắng to lớn về giao tiếp, truyền tin.
Chiến lợc tập trung hay trọng tâm hoá
Chiến lợc này chủ yếu định hớng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn ng-
ời tiêu dùng hoặc một mảng thị trờng, dựa trên lợi thế cạnh tranh là tập trung các
nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của doanh nghiệp nhỏ để cạnh tranh
với các đối thủ có u thế. Chiến lợc này tạo cơ hội cho nhà kinh doanh tìm cách
lấp đầy khoảng trống nhu cầu cần thiết của khách hàng. Về bản chất, chiến lợc
tập trung hoá là chiến lợc cạnh tranh theo đuổi một khả năng riêng biệt nào đó
(hiệu quả, chất lợng, đổi mới, tính thích nghi với khách hàng) dựa trên một loạt
lợi thế chi phí thấp hoặc khác biệt hoá sản phẩm, hoặc cả hai.
Khi doanh nghiệp tấn công thị trờng thế giới, điều quan trọng trớc tiên là phải
tiến hành phân đoạn thị trờng để tìm kiếm thị trờng thích hợp - là thị trờng mà
doanh nghiệp có mức độ làm chủ hoàn toàn, để có thể tránh sự cạnh tranh bởi
doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí hoặc doanh nghiệp khác biệt hoá. Về phơng
diện sản xuất, chiến lợc trọng tâm hoá vẫn theo đuổi logic chi phí tối thiểu. Ràng
buộc quan trọng nhất là phải đảm bảo giữ vững hình ảnh chuyên môn hoá và
hình ảnh nhãn hiệu của doanh nghiệp ở nớc ngoài.
Sau đây là những đúc kết của Micheal Porter về các yêu cầu phổ biến
liên quan đến các chiến lợc.
Chiến lợc Những yêu cầu chung về kỹ năng và
nguồn lực
Những yêu cầu chung về tổ chức
Chiến lợc
nhấn
mạnh chi
phí
-Đầu t vốn lâu dài và khả năng để có
vốn.
-Kỹ năng chế tạo, thiết kế.
-Tinh thần nhiệt tình của ngời lao động.
-Các sản phẩm đợc thiết kế dễ dàng cho
-Kiểm tra chặt chẽ chi phí.
-Các báo cáo kiểm tra liên tục và chặt
chẽ.
-Tổ chức có cơ cấu và phân rõ trách
nhiệm.
12
sản xuất.
-Hệ thống phân phối chi phí thấp.
-Các động lực dựa vào việc đạt đợc các
mục tiêu định lợng nghiêm ngặt (không
làm việc theo cảm tính)
Chiến lợc
khác biệt
hoá sản
phẩm
-Khả năng mạnh mẽ về marketing, có
sức sáng tạo cao và mạnh về nghiên
cứu cơ bản.
-Nổi tiếng về chất lợng hoặc đi đầu về
công nghệ.
-Truyền thống lâu đời trong ngành
hoặc sự kết hợp độc đáo các kỹ năng có
đợc từ ngành kinh doanh khác.
-Phối hợp tốt giữa các luồng phân phối.
-Sự phối hợp tốt giữa các chức năng về
nghiên cứu và phát triển, phát triển sản
phẩm và marketing.
-Các thớc đo trừu tợng thay thế cho các
thớc đo định lợng.
-Những thuận tiện để thu hút lao động
kỹ thuật cao, các nhà khoa học, hoặc
những ngời có khả năng sáng tạo.
Chiến lợc
trọng tâm
hoá
Sự kết hợp giữa các yêu cầu trên hớng vào thị trờng cụ thể.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của
sản phẩm
Vai trò của cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
Việc khuyến khích và thúc đẩy một môi trờng cạnh tranh lành mạnh luôn là
vấn đề cần u tiên hàng đầu trong các chính sách kinh tế, thơng mại của các quốc
gia trên toàn thế giới. Lý luận kinh tế học đã chỉ rõ, cạnh tranh trong thơng mại
quốc tế nếu bị hạn chế sẽ gây lãng phí rất nhiều nguồn lực của nền kinh tế thế
giới. Hạn chế cạnh tranh là làm giảm tính năng động, sáng tạo của mỗi con ngời
cũng nh của toàn xã hội, nền sản xuất xã hội sẽ không còn có hiệu quả. Do đó,
cạnh tranh là một hiện tợng tự nhiên, là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị tr-
ờng.
Cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế : thay thế ngời thiếu
khả năng bằng ngời có đầu óc, thay thế doanh nghiệp lãng phí các nguồn lực xã
hội bằng các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn, thay thế sự đáp ứng nhu cầu
xã hội không đầy đủ bằng sự đáp ứng ngày một tốt hơn. Mức độ cạnh tranh là sự
phản ánh rõ nét nhất về trình độ của một nền kinh tế nói riêng và nền kinh tế thế
giới nói chung.
Cạnh tranh trong kinh doanh quốc tế đợc định nghĩa là sự đua tranh giữa các
doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế nhằm giành u thế trên cùng một loại sản
phẩm hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Trong thơng mại nói chung
và trong thơng mại quốc tế nói riêng, cạnh tranh giữ vai trò làm cho giá cả hàng
hoá giảm xuống, chất lợng hàng hoá, dịch vụ ngày càng nâng cao. Chính vì vậy,
cạnh tranh trong thơng mại quốc tế là động lực phát triển nền kinh tế thế giới.
13
Tầm quan trọng của việc nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của sản phẩm
Cạnh tranh thơng mại quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều chỉnh chiến
lợc hoạt động của mình : tập trung và huy động nguồn lực, phát huy các lợi thế
cạnh tranh, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả trong tình hình mới. Doanh nghiệp
phải luôn chuẩn bị và đoán trớc xu hớng cạnh tranh, sẵn sàng linh hoạt sử dụng
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Sức cạnh tranh của sản phẩm thể hiện qua nhiều khía cạnh, có thể là bởi thế
mạnh của chất lợng, bởi sự hấp dẫn của hình thức, bởi giá cả phải chăng, hoặc vì
thoả mãn nhu cầu tâm lý, địa vị của khách hàng Sản phẩm có tính cạnh tranh
quốc tế cao, trong trờng hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh tiêu thụ trên thị
trờng quốc tế, trớc hết sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp vì sản phẩm
đã giành đợc sự quan tâm, u ái của khách hàng ; sau là nâng cao mặt bằng chất l-
ợng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và những đòi hỏi ngày càng
khắt khe của ngời tiêu dùng. Khi tiến hành kinh doanh trên thị trờng ngoài nớc,
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp. Không đơn giản nh sản
xuất kinh doanh trong nớc, việc sản xuất nếu không có điều kiện tổ chức tại nớc
ngoài, doanh nghiệp phải chịu rất nhiều khoản chi phí chuyên chở cũng nh những
rủi ro có thể gặp trên đờng. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể không có điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nớc ngoài, nh vậy họ không thể nắm bắt đợc kịp
thời nhu cầu của khách hàng. Để thu đợc nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, nhà
kinh doanh quốc tế không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách để hoàn thiện
sản phẩm của mình, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giữa muôn ngàn sản
phẩm cùng loại khác cũng đang tràn ngập trên thị trờng thế giới.
Nh đã nói, doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình qua các
biện pháp nhấn mạnh chi phí, hoặc khác biệt hoá sản phẩm, hoặc kết hợp cả hai
trong phạm vi có thể. Tuy nhiên, mỗi loại chiến lợc cạnh tranh đều có những u
nhợc điểm nhất định, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Doanh nghiệp phải
đánh giá đúng tiềm lực của mình và xu hớng tiêu dùng sản phẩm để sử dụng hợp
lý và một cách có hiệu quả chiến lợc cạnh tranh.
1.2 . Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Môi trờng kinh doanh
Theo Micheal Porter, chiến lợc cạnh tranh đợc xây dựng qua câu trả lời các
câu hỏi sau :
- Doanh nghiệp hiện đang làm gì ?
- Những gì đang diễn ra trong môi trờng hoạt động ?
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét