Luận văn tốt nghiệp
Mc dù ã c gng ho n th nh luận văn song v n còn rt nhiu sai sót, vy em
mong thy cô góp ý b sung cho luận văn ca em c ho n thi n hn. Em xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Thái Bá Cẩn Phó chủ nhiệm khoa tài chính ngân hàng trờng
Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội cùng các anh chị Phòng Tín dụng Ngân
hàng Kỹ Thơng Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện bài luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1 : Lý luận chung về thẩm định tài chính dự án
đầu t trong hoạt động cho vay của ngân hàng th-
ơng mại
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Có thể nói trong các hoạt động cơ bản của ngân hàng thì hoạt động cho vay là
hoạt động quan trọng nhất, hoạt động này không những đem về lợi nhuận cho ngân
hàng mà về mặt vĩ mô hoạt động này có tác dụng rất tích cực tới sự phát triển của
nền kinh tế; Đó là hoạt động sử dụng vốn huy động đợc từ những nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c và các tổ chức kinh tế cho những ngời có nhu cầu vay vốn. Nh vậy nền
kinh tế có thể huy động đợc mọi nguồn tài chính để phát triển kinh tế.
Việc phân loại cho vay nhằm tạo ra nhiều hình thức cho vay khác nhau để giúp
cho khách hàng lựa chọn các hình thức vay vốn phù hợp nhất với nhu cầu của mình,
đồng thời cũng giúp cho ngân hàng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy
động. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay.
Phân loại theo hình thức cấp tín dụng có thể phân thành cho vay thấu chi, cho vay
trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho
vay gián tiếp
Căn cứ vào thời gian có thể phân thành
- cho vay ngắn hạn : khoản vay có thời hạn dới 1 năm
- cho vay trung hạn : khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
- cho vay dài hạn : khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên
Căn cứ vào mục đích cho vay có thể phân thành cho vay thơng mại, cho vay tiêu
dùng, cho vay theo dự án.
Các khoản cho vay trung và dài hạn chủ yếu để mua sắm thiết bị, xây dựng, cải
tiến kỹ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công
nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng gia tăng. Các
hạot động đầu t này thực hiện thông qua các dự án. Hoạt động đầu t và dự án có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đầu t theo dự án đang trở thành xu hớng phổ biến trong
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
1
Luận văn tốt nghiệp
nền kinh tế thị trờng. Vì vậy có thể nói dự án có một vai trò rất quan trọng. Dự án là
nguồn gốc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nguồn lực mới cho sự phát triển, là phơng
tiện chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết mối quan hệ cung cầu về
vốn, về sản phẩm dịch vụ trên thị trờng, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, cải
thiện bộ mặt kinh tế xã hội quốc gia.
1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án đầu t của NHTM
Cho vay theo dự án đầu t ( DAĐT ) là một xu thế tất yếu hiện nay mà các NHTM
không thể bỏ lỡ cơ hội đầu t hiệu quả này.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định nhằm thực hiện
dự án đầu t nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân
hàng là ngời vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu t cũng nh quá
trình thực hiện dự án đầu t. Phân tích dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần
vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Đặc điểm của cho vay theo dự án đầu t là vốn vay thờng tài trợ cho dự án đầu t
lớn, thời hạn vay thờng trung và dài hạn, lãi suất thờng cao, khả năng tiềm ẩn rủi ro
là rất cao, việc quản lý tiền vay rất phức tạp.
Việc ra quyết định cho vay phụ thuộc rất nhiều yếu tố đòi hỏi ngân hàng phải
xem xét phân tích thật kỹ lỡng. Trong đó công tác thẩm định tài chính dự án đầu t là
rất quan trọng, là mục tiêu quan tâm đầu tiên của ngân hàng khi ra quyết định. Một
dự án muốn hiệu quả hau không phải cho ta biết đợc hiệu quả tài chính của nó dựa
trên các phơng pháp để đánh giá nh phân tích qua NPV, thời gian hoàn vốn, tỷ suất
thu nhập bình quân Hoạt động cho vay theo dự án đầu t có hiệu quả hay khonng là
phụ thuộc vào chất lợng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t (TĐTCDAĐT )
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.2.1. Khái niệm chung về dự án đầu t.
Đầu t là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là
hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt đợc lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tơng lai.
Ngày nay nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu t, các hoạt động đầu t đều đợc thực hiện theo
dự án.
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
2
Luận văn tốt nghiệp
Trong Quy chế đầu t và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/07/1999 của Chính phủ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam : Dự án đầu t là
một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc
duy trì cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định.
Đặc điểm của DAĐT là :
- DAĐT không chỉ là một ý tởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể.
- DAĐT không chỉ là một nghiên cứu trừu tợng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã đợc đặt ra tạo nên một thực tế mới.
- DAĐT tồn tại trong một môi trờng không chắc chắn. Môi trờng triển khai
DAĐT thờng xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên rủi ro trong
DAĐT thờng là rất lớn.
- DAĐT bị khống chế thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có
thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm chễ trong thực hiện dự án đầu t sẽ làm mất cơ
hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổt thất cho nhà đầu t và cho nền kinh tế.
- DAĐT chịu sự ràng buộc về nguồn lực, về vốn vật t và lao động. Với những dự
án càng lớn mức độ ràng buộc càng cao.
1.2.2. Phân loại dự án đầu t
Trên thực tế, các dự án đầu t rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời hạn
và đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Theo ngời khởi xớng : dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia, dự án
quốc tế.
- Theo lĩnh vực dự án : dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án kỹ thuật và dự án hỗn
hợp.
- Theo loại hình dự án : dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát triển,
dự án đổi mới.
- Theo thời hạn : dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn
- Theo cấp độ : dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là cách phân loại tổng hợp nhất của
dự án.
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
3
Luận văn tốt nghiệp
Dự án lớn thờng là các chơng trình phức hợp và chuyên ngành tầm cỡ quốc tế,
quốc gia, miền vùng lãnh thổ liên ngành, địa phơng. Đặc trmg của dự án đầu t này là
vốn đầu t lớn, số lợng các chủ thể tham gia đông, sử dụng nhiều công nghệ phức tạp
khác nhau, thời hạn dài, có ảnh hởng đến môi trờng kinh tế và sinh thái. Các dự án
đầu t lớn thờng đòi hỏi nhà quản lý phải có phẩm chất tốt, đặc biệt là khả năng giao
tiếp tốt và năng lực tổ chức cao nhằm thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức thực hiện
dự án thành công.
1.2.3. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT trong hoạt động cho vay của
NHTM
Với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro các NHTM phải quan tâm
và xem xét kỹ lỡng mọi thông tin trớc khi đa ra quyết định cho vay. Để đánh giá một
DAĐT có khả thi hay không, có mang lại lợi nhuận cho nhà đầu t hay không thì công
việc quan trọng nhất là phải tiến hành thẩm định dự án đầu t . Trên khía cạnh là ngân
hàng thì thẩm định dự án đầu t là một quá trình rà soát kiểm tra lại một cách khách
quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định
lại tính hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án đầu t trớc khi ra quyết định đầu t.
Trong đó ngân hàng quan tâm hàng đầu đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
vì vậy thẩm định tài chính dự án đầu t (TĐTCDAĐT ).là một nội dung quan trọng
nhất trong công tác thẩm định tại các NHTM. TĐTCDAĐT sẽ góp phần giảm thiểu
rủi ro cho ngân hàng đồng thời cho ra những hết luận chính xác về tính khả thi, hiệu
quả tài chính, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định
chấp nhận hoặc từ chối cho vay.
Hoạt động cho vay theo dự án nh trên đã nói là chứa đựng rất nhiều rủi ro với
những đặc điểm đặc thù của nó thì nếu công tác thẩm định dự án đầu t nói chung hay
công tác thẩm định tài chính nói riêng không đợc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc có
thể làm giảm thu nhập lớn của ngân hàng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cũng
nh uy tín của ngân hàng. Rủi ro có thể dẫn đến những hậu quả khôn lờng không chỉ
đến với một ngân hàng riêng lẻ mà còn đến cả hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của DAĐT thể hiện tính khả thi, an toàn và hợp lý của
dự án vì vậy TĐTCDAĐT là một công tác vô cùng quan trọng. TĐTCDAĐT là một
quá trình rà soát kiểm tra laị một cách khách quan và toàn diện mọi khía cạnh tài
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
4
Luận văn tốt nghiệp
chính của DAĐT nhằm khẳng định lại tính hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án
trớc khi ra quyết định đầu t.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt động cho vay của
NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu t đòi hỏi xem xét đến giá trị thời gian của tiền. Bên
cạnh đó, TĐTCDAĐT còn tiến hành phân tích tài chính của dự án trong những năm
hoạt động để đánh giá tình hình tài chính, các rủi ro, mức độ và chất lợng hoạt động
của dự án đầu t.
Nhìn chung, thẩm định tài chính dự án đầu t bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
Tổng vốn đầu t
Nguồn tài trợ
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Dòng tiền
Các chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tài chính
Phân tích độ nhạy
1.2.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu t
Tổng mức vốn đầu t của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết lập dự
án. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu t có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính
khả thi của dự án đầu t (DAĐT ). Nếu vốn đầu t quá thấp thì dự án không thực hiện
đợc. Ngợc lại, nếu DAĐT tính quá cao thì sẽ không phản ánh chính xác hiệu quả
kinh doanh của dự án.
Việc xác định đợc tổng mức vốn đầu t là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện vốn đầu t tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc
không cân đối đợc nguồn, ảnh hởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác
định tổng vốn đầu t át với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của DAĐT.
Tổng mức vốn này đợc chia ra làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động ban đầu
( chỉ tính cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên )
* Vốn cố định :
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
5
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí chuẩn bị : là những chi phí trớc khi thực hiện DAĐT ( chi phí trớc vận hành
). Chi phí này bao gồm :
+ Chi phí cho điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án.
+ Chi phí cho t vấn, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án.
+ Chi phí đào tạo, huấn luyện
Các chi phí này khó có thể tính toán chính xác đợc, bởi vậy cần phải xem xét đầy đủ
các khoản mục để dự trù cho chính xác.
- Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị : bao gồm các khoản mục sau
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nớc. Chi phí này phải phù hợp với các quy định
của chính phủ về tiền thuê mặt dadát, mặt nớc, mặt biển.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trịu nhà xởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xởng, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử ), phơng tiện vận tải.
- Các chi phí khác nh chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công : chi phí
dự phòng cũng cần phải đ ợc đa vào trong tổng vốn đầu t của dự án.
* Vốn lu động ban đầu
Ngoài việc xem xét các yếu tố trên, khi xác định tổng vốn đầu t ngân hàng cũng
cần xem xét kỹ về cơ cấu vốn giữa tài sản cố định và tài sản lu động của DAĐT. Khi
đa DAĐT vào hoạt động cần đảm bảo vốn lu động nếu không thì vốn đầu t vào tài
sản cố định sẽ không phát huy đợc tác dụng (tỷ lệ vốn cố định và vốn lu động phụ
thuộc vào từng ngành nghề ảnh hởng lớn nhất trong đầu t nhà máy sản xuất )
Vốn lu động ban đầu bao gồm :
+ Vốn sản xuất : chi phí nguyên vật liệu, điện, nớc, nhiên liệu, phụ tùng
+ Vốn lu thông : thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán chịu, vốn
bằng tiền
Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lu chuyển vốn lu động hàng năm của các doanh
nghiệp cùng ngành nghề và khả năng tự chủ vốn lu động của chủ đầu t để xác định
nhu cầu vốn lu động và chi phí vốn lu động hàng năm.
1.2.4.2. Thẩm định nguồn vốn
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
6
Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở xác định tổng mức vốn đầu t cho dự án, ngân hàng xác định các nguồn
tài trợ cho dự án. Các phơng thức tài trợ cho DAĐT gồm có tài trợ bằng vốn tự có, tài
trợ bằng nợ. Ngoài ra còn có tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp. Mỗi phơng thức
tài trợ đều có những đặc trng riêng cũng nh lợi thế và bất lợi đối với ngân hàng. Việc
thẩm định lại sự đảm bảo của các nguồn này rất quan trọng đối với ngân hàng. Nhằm
đảm bảo tiến độ thực hiện đầu t, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, các nguồn tài
trợ khác nhau cần đợc đảm bảo trên cơ sở thực tế hoặc có sự cam kết bằng văn bản
của các nhà cung cấp vốn, nh các báo cáo tài chính chứng minh khả năng tích luỹ và
sử dụng vốn tự có của chủ đầu t, cam kết trong hồ sơ thẩm định dự án của cơ quan
cấp vốn ngân sách hay ngân hàng
Tài trợ cho dự án bằng vốn tự có : Trong thực tế hiện nay việc xác định phần vốn
tự có của doanh nghiệp trong DAĐT là rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp lấy tài sản
đang sử dụng làm vốn tự có nên khó có thể xác định giá trị phần tài sản này góp vào
dự án. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tài trợ cho dự án do phát hành cổ phiếu th-
ờng, thặng d vốn do chênh lệch giữa giá trị thị trờng của cổ phiếu thờng và mệnh giá
của nó ở thời điểm phát hành. Ngoài ra vốn tự có của doanh nghiệp còn gồm thu
nhập giữ lại, phát hành cổ phiếu u đãi. Nguồn vốn tự có của daonh nghiệp giúp cho
daonh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của dự án, giảm thiểu sự tác
động bên ngoài. Tỷ lệ của nó trên nợ góp phần đánh giá rủi ro của dự án.
Tài trợ cho dự án bằng nợ : để tài trợ cho DAĐT bằng nợ doanh nghiệp có thế sử
dụng nợ từ các nguồn : tín dụng ngân hàng, tín dụng thơng mai, và vay thông qua
phát hành trái phiếu.
Trong đó tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn quan trọng nhất, không
chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đố với toàn bộ nền kinh
tế. Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có
đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín
dụng ngân hàng có nhiều u diểm nhng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất
định. Đó là các hạn chế về tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn
lãi suất.
1.2.4.3. Thẩm định doanh thu, chi phí và lợi nhuận của DAĐT
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
7
Luận văn tốt nghiệp
Thẩm định doanh thu
Doanh thu đợc tính hàng năm và gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành tài sản
cố định đợc đầu t bởi dự án :
- Doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ
- Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác cho doanh thu, cần kiểm tra lại hai yếu tố :
giá bán và sản lợng sản xuất hàng năm. Để đơn giản trong tính toán, giá bán thờng đ-
ợc giả định là không đổi trong suốt thời gian vận hành. Cần có sự thay đổi giá bán
qua các năm hoặc xếp hạng mức rủi ro cao hơn khi lựa chọn DAĐT do sản phẩm rất
nhạy cảm với các biến động của thị trờng trong và ngoài nớc. Sản lợng sản xuất cũng
phải đợc dự đoán dựa theo % công suất thiết kế, tăng dần trong các năm đầu và đạt
mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Vì vậy các nhà phân tích phải kiểm tra lại
thông tin để điều chỉnh tỷ lệ % thích hợp.
Thẩm định chi phí
Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh h-
ởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Do đố ta có thể căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, chi phí hoạt động bao gồm các khoản
mục sau :
+ Nguyên vật liệu : gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và
dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lợng, nớc.
+ Tiền lơng, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng.
+ Khấu hao : gồm chi phí chuẩn bị, máy móc thiết bị, dụng cụ, phơng tiện vận tải,
nhà xởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
+ Chi phí quản lý phân xởng, quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí khác.
Các chi phí biến đổi nh nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng đ ợc tính theo % trên
doanh thu. Một số chi phí đợc tính theo sản lợng nh chi phí vận chuyển, lơng nhân
viên bán hàng
Thẩm định lợi nhuận
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính đợc lợi nhuận hàng năm của
DAĐT
Trơng Thị Thu Hồng MSV: 04D03293N
8
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét