Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước- cái nhìn từ hiện tại và cho tương lai

Đối tợng CPH: Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 có quy định đối
tợng CPH là tất cả các DNNN mà nhà nớc không cần tiếp tục nắm giữ 100%
vốn đầu t, không phân biệt quy mô vốn và lao động nh trớc đây.
Ban hành kèm theo nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 là danh mục
các loại DNNN để lựa chọn CPH bao gồm:
- Loại DNNN hiện có cha tiến hành CPH: Đó là DNNN hoạt động công ích
quy định tại điều 1 NĐ 56/CP ngày 02/10/1996 của chính phủ và những DN
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ Nhà nớc độc quyền kinh doanh nh vật
liệu nổ, hoá chất độc
- Loại DNNN hiện có, Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt
khi tiến hành CPH, đó là các DN thuộc:
+ DNNN hoạt động công ích trên 10 tỷ đồng.
+ Khai thác quặng quý hiếm.
+ Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
+ Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về khai thác dầu khí.
+ Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh và hoá dợc.
+ Sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm quy mô lớn.
+ Sản xuất điện quy mô lớn, truyền tải và phân phối điện.
+ Sửa chữa phơng tiện bay.
+ Dịch vụ khai thác bu chính viễn thông.
+ Vận tải đờng sắt, hàng không, viễn dơng.
+ In, xuất bản, sản xuất rợu, bia, thuốc lá quy mô lớn.
+ Ngân hàng đầu t, ngân hàng cho ngời nghèo.
+ Kinh doanh xăng dầu có quy mô lớn.
- Các loại hình DN hiện có còn lại đều có thể thực hiện CPH và áp dụng các
hình thức chuyển đổi sỡ hữu khác nhau trong đó Nhà nớc không giữ cổ
phần chi phối, cổ phần đặc biệt.
II. Tính tất yếu khách quan của việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc
5
Tại các nớc công nghiệp phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, LLSX đợc xã hội hoá ở mức độ ngày càng cao khiến cho quy mô của các t
bản cá biệt ngày càng trở nên quá chật hẹp, kinh nghiệm quản lý của một cá nhân
chủ sở hữu không còn thích ứng đợc với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh
tế thị trờng hiện đại. CTCP ra đời với khả năng tập trung vốn từ các t bản cá biệt,
thiết lập một bộ máy quản lý tập thể là hội đồng quản trị, đã tạo ra sự phù hợp hơn
giữa QHSX với tính chất và trình độ xã hội hoá ngày càng cao của LLSX. Đó là
kết quả của một quá trình phát triển tất yếu khách quan của QHSX thích ứng hơn
với sự phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển đến tầm cao mới.
ở nớc ta, trình độ xã hội hoá LLSX nhìn chung còn thấp. Đó chính là hàng
rào lớn ngăn cản Việt Nam trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Ta không
thể bớc vào thế giới cạnh tranh khốc liệt mà không có vũ khí trong tay; ta không
thể thoát khỏi dòng xoáy của nền kinh tế thế giới khi nớc ta còn nghèo, dân ta còn
đói và kém về trình độ. Trớc thực trạng đó, yêu cầu cải tiến kỹ thuật công nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu
cầu của thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế là không thể chậm trễ. Tuy nhiên đã
làm đợc việc đó vấn đề đầu tiên là vốn. Với nguồn ngân sách có hạn, nhà nớc
không thể đầu t vốn một cách có hiệu quả cho tất cả các DNNN. Trong khi đó
nguồn lực của các thành phần kinh tế khác thì cha đợc huy động hết. Mà nguồn
lực này, nếu xem xét ở góc độ từng cá nhân cũng là có hạn, khó có khả năng đầu
t phát triển sản xuất một cách độc lập trong nhiều ngành nghề đòi hỏi những lợng
vốn lớn. Hình thức sở hữu nhiều thành phần, sở hữu hỗn hợp giữa các tổ chức và
các cá nhân, giữa nhà nớc và t nhân đang ngày càng chứng tỏ đợc sự phù hợp của
mình với yêu cầu hiện đại hoá sức sản xuất của đất nớc.
Xét từ nhiều góc độ, ta thấy đợc những u điểm rõ rệt của CPH DNNN là:
- CPH là giải pháp căn bản cho tình trạng thiếu vốn kinh niên ở các DNNN
- CPH có khả năng khắc phục đợc tình trạng không rõ ràng về quyền tài sản
trong các DNNN, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh đầy đủ cho các DN.
6
- CTCP là một mô hình có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả cao
trong tổ chức SXKD, khắc phục tình trạng thờ ơ, vô trách nhiệm đối với tài
sản nhà nớc tại các xí nghiệp quốc doanh trớc đây.
- CPH còn là biện pháp tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ.
Hơn thế nữa, một thực tế hiện nay cho thấy có rất nhiều DNNN làm ăn thua
lỗ, ỷ thế vào những u đãi của nhà nớc, không tích cực đổi mới, mà nếu có cũng chỉ
là hình thức. Điều nay gây thiệt hại cho NSNN đồng thời nó tiếp tục kéo lùi tiến
trình phát triển chung của nền kinh tế vốn dĩ đã không mấy vững chắc của nớc ta.
Do đó CPH phần lớn DNNN, với bản chất là chuyển đổi hình thức sở hữu
trong các DNNN là hình thức sở hữu đơn nhất, một chủ thể là nhà nớc sang hình
thức sở hữu đa nguyên nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, là
một chủ trơng đúng đắn, hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan vì nó tạo ra
đợc sự phù hợp hơn giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX của nớc ta
trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
7
Chơng II: Thực trạng CPH DNNN ở nớc ta
1. Giai đoạn 1 (từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996)
Những bớc thử nghiệm đầu tiên.
1.1. Cơ sở pháp lý
Ngày 08/06/1992, chủ tịch HĐBT đã ra quyết định 202/CT cho phép lựa
chọn và triển khai thí điểm CPH ở một số DNNN. Mốc quan trọng này đã mở
ra một hớng đi mới cho công cuộc cải cách DNNN ở Việt Nam.
Ngày 04/03/1993, Thủ tớng chính phủ đã ra chỉ thị 84/TTg về việc xúc tiến
CPH DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các DNNN.
Mục tiêu của giai đoạn này là thí điểm CPH để từ đó rút ra kinh nghiệm và
mở rộng diện CPH sau này.
Đối t ợng của CPH ở giai đoạn này là các DNNN kinh doanh trong các
ngành thông dụng (dịch vụ và công nghiệp) không có ý nghĩa chiến lợc đối với
nền kinh tế quốc dân.
Về ph ơng thức tiến hành : Chuyển một phần sở hữu nhà nớc dới dạng bán
cổ phần DNNN sang sở hữu t nhân. Sau khi CPH, DNNN chuyển sang hoạt
động theo Luật công ty.
Về chế độ u đãi đối với công nhân viên chức trong DN : ngời lao động đợc
mua cổ phiếu trả chậm với thời gian không quá 12 tháng, ngoài ra không có u
đãi khác.
1.2. Những nhận định chung
Trong giai đoạn này chính sách CPH còn dè dặt, thận trọng. Thời gian thí
điểm kéo dài và kết quả còn rất hạn chế. Trong 4 năm mới thực hiện CPH đợc
5 doanh nghiệp, bao gồm 3 DN TW và 2 DN địa phơng. Tất cả các DN cổ phần
đều có quy mô nhỏ, có những lợi thế nhất định trong hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp này chủ yếu tiến hành CPH trên cơ sở tự nguyện.
Trong giai đoạn thí điểm này, Việt Nam cha bán cổ phần cho thể nhân hoặc
pháp nhân nớc ngoài.
8
Các DNNN đã CPH tính đến thời điểm 31/12/1995
TT
Tên DN
Ngày
CPH
Tổng số
vốn (triệu
Cơ cấu vốn (%)
NN CNVC
trong
DN
Cổ
đông
ngoài
1.
Đại lý liên hiệp vận chuyển
1/07/93 6.200 18 33,1 48,9
2.
Cơ điện lạnh TPHCM
1/10/93 16.000 30 50 20
3.
Giấy Hiệp An
1/10/94 6.769 30 50 20
4.
Chế biến hàng XK Long An
1/07/95 3.540 30,2 48,6 21,2
5.
Cty chế biến thức ăn gia súc
1/07/95 7.912 30 50 20
Nguồn: Ban chỉ đạo TW đổi mới doanh nghiệp
1.3. Những thành tựu đã đạt đợc
1.3.1. Về phía DN
Sau khi CPH, hoạt động của các DN vẫn giữ đợc ổn định và có chiều hớng
phát triển tốt. Chúng ta có thể căn cứ vào các số liệu cụ thể để chứng minh cho
điều đó.
Công ty CP Đại lý Liên hiệp vận chuyển sau 3 năm thực hiện CPH:
- Tổng số lao động tăng từ 90 ngời (năm 1993) lên 285 ngời (tính đến tháng
6/1996)
- Doanh thu năm 1995 tăng hơn 4 lần so với năm 1993.
- Lãi cổ tức: tăng 30%/năm.
Công ty Cơ điện lạnh thành phố HCM
- Tổng số lao động tăng từ 334 ngời (1993) lên 494 ngời năm 1995.
- Doanh thu tăng gần 3 lần.
- Lãi cổ tức: 24%/năm.
CTCP Giấy Hiệp An:
- Tổng số lao động tăng từ 403 ngời lên 430 ngời.
- Doanh thu tăng 3 lần.
- Lãi cổ tức đạt 47,6%/năm.
Nh vậy, xu thế chung là hiệu quả sản xuất tăng lên rõ rệt.
1.3.2. Về phía nhà n ớc
9
Nhà nớc không những giảm đợc những khoản bao cấp trớc đây cho DN mà
còn tăng thu về thuế và lợi nhuận ở các DN này. Về mặt quản lý, nhà nớc vẫn
nắm giữ một tỷ lệ cổ phiếu nhất định để kiểm soát DN nhng với t cách là một
cổ đông lớn, còn DN không chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan nhà nớc với t
cách là chủ quản.
1.4. Những mặt còn tồn tại
1.4.1. Hiện t ợng CPH tự phát ở một số doanh nghiệp
Một số DNNN đã tự động áp dụng các hình thức huy động vốn nh vay trả
lãi phụ thuộc và kết quả kinh doanh của DN (tơng tự nh trả lợi tức cổ phần).
Ngời cho vay đợc hởng lãi suất và chịu trách nhiệm giống nh các cổ đông mặc
dù các DN này không tổ chức và hoạt động theo luật công ty. Một số khác còn
sử dụng quỹ phúc lợi để đầu t sản xuất, hạch toán riêng và coi đó là phần vốn
góp cổ phần của công nhân viên chức. Thực chất đây là hình thức CPH phi
chính thức. Hình thức này chủ yếu áp dụng trong nội bộ công nhân viên chức
của DN. Nhìn bề ngoài thì có vẻ là tích cực vì vừa thu hút đợc vốn cổ phần, vừa
đảm bảo việc làm cho ngời lao động. Nhng nó lại tiềm ẩn nhiều điều rất tiêu
cực: Lạm dụng để chuyển lợi ích của DN sang lợi ích của công nhân viên chức
(CNVC) góp vốn cổ phần. CNVC chỉ quan tâm, bảo vệ những gì sát sờn hay
có liên quan đến cổ phần của họ. Hình thức này chỉ thích hợp với những bộ
phận làm ăn có triển vọng trong DN, ở những bộ phận không có triển vọng thì
ít có khả năng thu hút vốn cổ phần của CNVC.
1.4.2. CPH tiến hành quá chậm chạp
Số lợng DN CPH sau 4 năm là quá chậm chạp. Điều này có thể lý giải đợc
bởi nhiều nguyên nhân:
- Chủ trơng và các văn bản pháp luật cha đủ cụ thể, cha đảm bảo chắc chắn
để các DN có đủ niềm tin rằng CPH là đúng đắn và có lợi. Chẳng hạn, sau
khi có CPH thì có còn CNXH nữa không? DN nào thuộc diện CPH, DN có
thực sự đợc hởng quyền lợi và u đãi nh trớc khi CPH hay không, các bớc
tiến hành CPH cũng cha rõ ràng.
10
- Cha có sự ủng hộ từ phía CNVC cũng nh cán bộ lãnh đạo DN do lo sợ mất
việc làm, giảm thu nhập, mất địa vị và điều quan trọng là mất sự bao cấp
của nhà nớc.
- Thiếu kinh nghiệm trong CPH, các vấn đề kỹ thuật CPH phức tạp do chế độ
kế toán không đầy đủ, việc định giá tài sản, định giá đất, giải quyết các vấn
đề khi CPH còn gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức và hiểu biết của
DN và xã hội còn hạn chế.
Song giai đoạn này đã để lại nhiều bài học quý giá cho việc xây dựng các
chế độ, chính sách, chỉ đạo thực hiện công tác CPH cho giai đoạn sau.
2. Giai đoạn 2 (từ 5/1996 đến 5/1998)
Thời kỳ mở rộng công tác CPH
II.1. Cơ sở pháp lý
Giai đoạn này đợc đánh dấu bằng việc Chính phủ ban hành Nghị định số
28/CP ngày 07/05/1995. Lần đầu tiên đã có quy định một cách hệ thống từ mục
đích, yêu cầu, đối tợng đến phơng thức tiến hành, chế độ đủ với ngời lao động.
Ngoài ra còn có:
- Nghị định 25/CP ngày 26/03/1996 sửa đổi một số điểm của Nghị định
28/CP.
- Quyết định 548/TTg ngày 13/08/1996 của Thủ tớng Chính phủ về việc
thành lập các Ban chỉ đạo CPH.
- Quyết định 01/CPH ngày 04/09/1996 của Trởng ban chỉ đạo Trung ơng về
CPH, về ban hành quy trình chuyển DNNN thành CTCP.
- Thông t 50/TC-TCDN ngày 30/08/1996 của bộ tài chính hớng dẫn vấn đề
tài chính theo nghị định 28/CP.
- Thông t 17/LĐTBXH-TT ngày 07/09/1996 của Bộ Lao động Thơng binh và
Xã hội hớng dẫn chính sách với ngời lao động.
- Tháng 12/1997, Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng đã ra nghị quyết, trong
đó nêu rõ định hớng và giải pháp CPH một bộ phận DNNN Phân loại DN
công ích và DN kinh doanh; xác định danh mục loại DN cần có 100% vốn
nhà nớc, loại DNNN cần giữ tỷ lệ cổ phần chi phối; loại DNNN chỉ cần giữ
11
cổ phần ở mức thấp và Đối với DNNN không cần giữ 100% vốn NN, cần
lập kế hoạch CPH để tạo động lực phát triển thúc đẩy làm ăn có hiệu quả.
- Ngày 19-20/02/1998 Bộ tài chính đã phối hợp với Ngân hàng Thế giới
(WB) tổ chức một cuộc hội thảo nhằm mục đích thúc đẩy quá trình CPH
các DNNN ở Việt Nam trên quy mô lớn.
- Ngày 20/04/1998 có chỉ thị 20/1998/CT-TTg của thủ tớng chính phủ về đẩy
mạnh, sắp xếp và đổi mới DNNN.
Trong đó DNNN đợc phân thành 3 nhóm:
- Các DNNN quan trọng cần duy trì hoạt động theo luật DNNN.
- Các DNNN cần chuyển đổi cơ cấu sở hữu.
- Các DNNN thua lỗ kéo dài.
Các DNNN thuộc nhóm (2) là thuộc diện CPH. Chính phủ yêu cầu từng Bộ,
địa phơng và Tổng công ty 901 trong kế hoạch CPH phải lựa chọn ít nhất 20%
số DNNN không cần duy trì 100% vốn nhà nớc để thực hiện CPH.
Về ph ơng thức tiến hành: đã mở rộng ra 3 hình thức:
- Giữ nguyên giá trị hiện có của DN, chỉ phát hành thêm cổ phiếu.
- Bán một phần DNNN.
- Tách một bộ phận DNNN để tiến hành CPH.
Đối t ợng : mở rộng CPH không chỉ có các DNNN vừa và nhỏ mà còn cả
DNNN lớn và vốn trên 10 tỷ đồng mà trong đó nhà nớc không cần nắm 100%
vốn và phải có phơng án kinh doanh hiệu quả.
II.2. Những nhận định chung
Trong 2 năm chúng ta đã CPH đợc 25 DN. Nhìn chung tiến độ CPH vẫn còn
chậm. Chỉ tiêu năm 1998 phải CPH đợc 150 DN cha đợc hoàn thành.
Trong đó phải kể đến TP Hồ Chí Minh - đơn vị dẫn đầu cả nớc về CPH.
Trong năm 1996, thành phố đã mở lớp tập huấn cho trên 100 cán bộ thuộc
DNNN về CPH, tại các lớp chuyên viên kinh tế đã hớng dẫn tỷ mỷ về NĐ
28/CP và lập ra các DNNN sẽ CPH, kèm theo các hớng dẫn cụ thể. Riêng Hà
Nội, trong năm 1997 chỉ CPH đợc 1 DN, chậm nhất trong cả nớc.
12
Danh mục các DNNN tiêu biểu đã CPH ở giai đoạn này:
TT
Tên DN
Ngày
CPH
Tổng số
vốn (triệu
Cơ cấu vốn (%)
NN
CNVC
trong
DN
Cổ
đông
ngoài
1.
Cty xe khách Hải Phòng
1/09/96 2.915 30 70 0
2.
Khai thác đá Đồng Giao
1/09/96 3.200 49,8 30,7 19,5
3.
Cty đầu t sản xuất TM
1/07/96 356 0 100 0
4.
XN tàu thuyền Bình Định
1/07/96 1.150 51 19 30
5.
XN ong mật TP HCM
1/07/96 2.500 30 18,5 51.5
6.
Khách sạn Sài Gòn
1/07/96 1.800 40 40 20
7.
Tập thể sản xuất hoá mỹ
phẩm SG
1/01/97 6.400 35 50 15
8.
Cty CBXK thuỷ sản Minh
Hải
1/11/97 10.000 51 29 20
9.
XN sơn Bạch Tuyết
1/11/97 20.000 35 45 20
10.
Cty bông Bạch Tuyết
5/11/98 11.370 30 57 13
11.
Cty vận tải thuỷ Hải Dơng
1/01/98 2.165 45,7 54,3 0
12.
Cty khai thác DVTS Đà
Nẵng
1/01/98 2.165 45,7 54,3 0
13.
Cty cáp và vật liệu BCVT
1/01/98 120.000 49 10 41
14.
CTCP Thanh Tâm-TT Huế
10/4/98 1.800 22,7 28,2 49,1
15.
CTCP gạch ngói Phổ Phong
1/05/98 875 37,5 31,25 31,25
16.
CTCP chăn nuôi Di Linh

1/01/98 1.200 58 32 10
17.
CTCP Du lịch Bảo Lộc LĐ
1/01/98 4.300 23 12 65
18.
Cty cầu xây (Bộ XD)
1/04/98 6.000 10
Nguồn: Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại DN
II.3. Những mặt làm đợc
II.3.1. Về phía doanh nghiệp
CPH đã thay đổi đợc phơng thức quản lý: Chế độ bình bầu, chọn giám đốc,
HĐQT các chức danh lãnh đạo của DN đã làm cho đội ngũ này có trách nhiệm
cao hơn, quyền lợi và nghĩa vụ gắn với nhau hơn. Phơng thức quản lý theo kiểu
quan liêu, bao cấp, dùng mệnh lệnh hành chính đợc hạn chế tối đa. Trong các
DN mà nhà nớc không có cổ phần chi phối, kiểu quản lý cũ không còn tại nữa.
Tình trạng lãng phí của công, lãng phí tài sản của DN giảm một cách tối
thiểu: Điều đó xuất phát từ chỗ DN thuộc quyền sở hữu của các cổ đông nên họ
phải kiểm soát việc thu chi chặt chẽ hơn thông qua HĐQT và Ban kiểm soát
13
của công ty. Trong điều lệ công ty quy định rất rõ các khoản chi, nhất là chi
tiếp khách. Tiếp nhận, phong bao, chi phí hoa hồng không còn nữa. Tình trạng
vô chủ, của chùa trong DNNN đợc khắc phục.
Ngời lao động phấn khởi, tinh thần làm việc đợc củng cố: Động lực kinh tế
đã tạo nên một không khí làm việc mới, kích thích sự sáng tạo cá nhân vì
quyền lợi của họ gắn liền với quyền lợi của công ty. Ngoài thu nhập bình th-
ờng, ngời lao động còn nhận đợc thu nhập qua cổ tức thờng là trên 1,6%/tháng,
cao hơn lãi xuất ngân hàng.
Các chỉ tiêu khác nh vốn, nộp ngân sách, việc làm, thu nhập bình quân đều
có sự tiến bộ đáng kể: Theo tổng kết 13 doanh nghiệp cổ phần đến giữa năm
1997, ban CPD DNNN đã có đánh giá nh sau:
- Vốn bình quân tăng: 45%/năm.
- Doanh thu bình quân tăng: 56,9%/năm.
- Lợi nhuận tăng bình quân: 70,2%/năm.
- Nộp NSNN tăng bình quân: 98%/năm.
- Việc làm tăng bình quân: 46,8%/năm.
- Thu nhập ngời lao động tăng bình quân: 29%/năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên DT tăng: 14,1%/năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng: 74,6%/năm.
II.3.2. Về phía nhà n ớc
Tài sản của nhà nớc đợc đánh giá lại chính xác hơn: Lâu nay, tài sản thuộc
các DNNN bị đánh giá thấp, khấu hao tích nộp rất thấp, không đủ bù đắp vốn
để tái đầu t, mở rộng và phát triển sản xuất. Thông qua việc CPH 18 DN trong
giai đoạn trớc 01/01/1998, tổng giá trị đánh giá lại đã tăng 48,8% so với tổng
giá trị hạch toán.
Nhà nớc tăng nguồn thu NS: thông qua tiền bán cổ phần và tiền lợi tức. Từ
đó có thể đầu t vào những lĩnh vực và vào các DN khác cần thiết hơn.
T tởng CPH đã đợc thống nhất hơn: Cán bộ lãnh đạo cũng nh CNVC hiểu đ-
ợc mục tiêu, lợi ích của chủ trơng CPH nhiều hơn, tốt hơn so với trớc kia.
II.4. Những mặt còn tồn tại
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét